Kế hoạch hành động 312/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch hành động 312/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 312/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Phan Phong Phú |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 312/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Phan Phong Phú |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 312/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2025 |
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 (sau đây gọi là Nghị quyết số 02/NQ-CP) tại tỉnh Quảng Bình, UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2025, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
- Kế hoạch hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương.
2. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đầy đủ kế hoạch này; xác định cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên trong thời gian tới.
- Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng giảm chi phí tuân thủ; thực hiện tốt phân cấp, phân quyền, thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2025 tăng ít nhất 10% so với năm 2024; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2025 không vượt quá 10% so với năm 2024.
- Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
2. Giải pháp
2.1. Các giải pháp trọng tâm:
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch hành động số 163/KH-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh; các chương trình, kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2025 và các năm tiếp theo.
- Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động, kịp thời của các cơ quan được phân công thực hiện và cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá chỉ tiêu về chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công ban hành tại Phụ lục kèm theo kế hoạch này.
2.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Tháo gỡ bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu tư:
- Các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động tham mưu UBND tỉnh (i) giải quyết đối với các nhóm vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; (ii) báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết đối với nhóm vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ… để kịp thời tháo gỡ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật.
- Ban Chỉ đạo[1] và các thành viên Ban Chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các Tổ công tác về đầu tư công[2] theo chức năng, nhiệm vụ được phân công kịp thời nhận diện khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án đầu tư, tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ, xử lý kịp thời.
- Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Bình[3] tăng cường đôn đốc và chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân trong sản xuất kinh doanh.
- Sở Tư pháp thường xuyên rà soát, tổng hợp các vướng mắc, điểm nghẽn liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi kịp thời.
b) Nâng cao chất lượng danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương nghiên cứu, rà soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện để tham mưu UBND tỉnh khi có Văn bản yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Các sở, ngành, địa phương: Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý lên trang web của đơn vị, đảm bảo minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang web của các sở, ngành, địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.
- Các sở, ngành thường xuyên rà soát, cập nhật ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
c) Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả cổng thông tin một cửa quốc gia
Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; tham mưu UBND tỉnh góp ý hoàn thiện các Luật và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
d) Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập trung nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình.
- Các sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính; Sở Thông tin Truyền thông chủ động tham mưu giải pháp nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ tỉnh xuống huyện phù hợp với yêu cầu chuyển số hiện nay, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành và giải quyết thủ tục hành chính hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
e) Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh
- Các sở, ngành, địa phương:
+ Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải quyết giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính...
+ Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dung chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Sở Công Thương chủ động triển khai các hoạt động cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong tỉnh; chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại hướng đến các thị trường xuất khẩu do Bộ Công thương tổ chức.
- Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh tạo lập và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Bình; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp trích lập quỹ để đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, đề án về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường xúc tiến, mời gọi, tạo điều kiện hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết đầu tư sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường theo chuỗi giá trị. Phối hợp với các ngành, địa phương đề xuất tích hợp các vùng trồng, vùng nuôi tập trung, vùng nông nghiệp công nghệ cao vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng….
- Sở Tư pháp phối hợp với hội doanh nghiệp tỉnh đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh.
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xác định cải thiện môi trường kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nội dung Kế hoạch hành động này.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch, công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh của sở, ngành và địa phương.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
- Chú trọng và thường xuyên chủ trì, phối hợp với Hội Doanh nghiệp tỉnh tổ chức các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đảm bảo đối thoại thực chất, giải quyết ngay được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đồng thời, đổi mới việc tiếp nhận thông tin, phản ánh của doanh nghiệp và các nhà đầu tư để phòng ngừa các tranh chấp về thương mại và đầu tư.
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành để rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra của đơn vị mình đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 năm 2025, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch giữa năm và 01 (cả) năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 6 và 10 tháng 12 năm 2025.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trên cơ sở báo cáo của các sở, ngành, địa phương, tham mưu tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu.
- Định kỳ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước trong hoạt động công vụ và cung cấp dịch vụ công; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
4. Hội Doanh nghiệp tỉnh theo dõi, đánh giá độc lập, thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động. Chủ động kết nối các doanh nghiệp/nhà đầu tư để cung cấp, cập nhật đầy đủ kịp thời các thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan và chính xác.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, các cơ quan báo chí trên địa bàn chủ động hỗ trợ các sở, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến các nội dung của Kế hoạch hành động; tăng cường sự theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Kế hoạch hành động.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương khẩn trương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 312/KH-UBND ngày 28/02/2025 của UBND tỉnh)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Chỉ tiêu năm 2025 |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 |
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử |
% |
100 |
Các sở, ngành địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
2 |
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa |
% |
Tối thiểu 50% |
Các sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
3 |
Tỷ lệ xử lý, phản ánh, kiến nghị đúng hạn |
% |
100 |
Các sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
4 |
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp |
% |
Tối thiểu 90% |
Các sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây