Quyết định 3531/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025
Quyết định 3531/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025
Số hiệu: | 3531/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 05/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3531/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 05/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3531/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 05 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3953/TTr-SNN ngày 26 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Công an tỉnh Bình Dương, Cục Quản lý thị trường, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 3531/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
PHẦN A. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
Từ đầu năm 2024 đến nay, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm.
II. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH
Trong thời gian tới, nguy cơ vi rút gây bệnh Bệnh Cúm gia cầm lưu hành ở các địa phương khác lây lan vào địa bàn tỉnh thông qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ gia cầm và sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc. Bệnh Dịch tả heo Châu phi vẫn có thể xảy ra ở các ổ dịch cũ và các cơ sở chăn nuôi không đảm bảo an toàn sinh học.
PHẦN B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2025
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung sự quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành và nhân dân trong việc phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
Chủ động phát hiện sớm và không để lây lan dịch bệnh, khống chế các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây từ động vật sang người.
Phát triển chăn nuôi bền vững, tạo ra sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao, hướng tới đạt yêu cầu xuất khẩu và đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm ổn định, an toàn cho người tiêu dùng.
2. Yêu cầu
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
Đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm phòng, đạt tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm theo quy định.
Chủ động giám sát tình hình dịch bệnh, kiểm soát và xử lý kịp thời các trường hợp phát sinh dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Hạn chế thấp nhất thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi và ngân sách nhà nước trong trường hợp xảy ra dịch bệnh.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tổ chức, chỉ đạo, điều hành
Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách, bố trí nhân lực phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm kịp thời, đầy đủ và đúng quy định. Tổ chức trực phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thường xuyên và bố trí nguồn lực sẵn sàng tham gia chống dịch khi có dịch bệnh xảy ra. Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động vật, chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
Ban hành các văn bản hướng dẫn có liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; đặc biệt là công tác tiêm vắc xin phòng bệnh, giám sát dịch bệnh và vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi.
Kịp thời thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật khi dịch bệnh được công bố theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia, kế hoạch quốc gia liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh động vật.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Thú y các cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan Thú y) tổ chức thực hiện, kiểm tra kết quả thực hiện các giải pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm có hiệu quả theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Thú y cấp trên.
2. Về thông tin, tuyên truyền
Thường xuyên thông tin, tuyên truyền trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể về các giải pháp phòng chống dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và cảnh báo những tác hại của dịch bệnh gia súc, gia cầm.
Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông như: In ấn tờ rơi, lắp đặt pa-nô và áp phích ở nơi công cộng, thực hiện phóng sự truyền hình, bài viết trên báo điện tử, thông tin trên mạng xã hội với những thông tin ngắn gọn, thiết thực và dễ hiểu.
Định kỳ tổ chức tập huấn cho công chức, viên chức, nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và người chăn nuôi, người kinh doanh, các tổ chức và cá nhân có liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như các chủ trương, chính sách, quy định, hướng dẫn của Nhà nước về lĩnh vực phòng chống dịch bệnh động vật.
3. Về các giải pháp kỹ thuật
a) Quản lý hoạt động chăn nuôi
Tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Hướng dẫn thực hiện việc kê khai hoạt động chăn nuôi và định kỳ thống kê các hộ, trang trại chăn nuôi tại địa phương theo quy định của Luật Chăn nuôi, Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi; Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019.
b) Tiêm vắc xin phòng bệnh
Cơ quan Thú y xây dựng kế hoạch và tổ chức, hướng dẫn thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đối với các bệnh phải tiêm phòng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tần suất tiêm vắc xin phòng bệnh là 02 đợt/năm, khoảng thời gian giữa các đợt tiêm phòng chính thực hiện tiêm phòng bổ sung (bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò thực hiện 01 đợt tiêm phòng chính/năm).
Các loại vắc xin sử dụng theo hướng dẫn, khuyến cáo sử dụng vắc xin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Cục Thú y và căn cứ theo tình hình dịch bệnh thực tế tại địa phương.
c) Giám sát dịch bệnh
Thực hiện đồng bộ các quy định và hướng dẫn về giám sát dịch bệnh động vật trên cạn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y. Cơ quan Thú y cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện việc giám sát dịch bệnh định kỳ trên địa bàn tỉnh; phối hợp với ngành Y tế chủ động thực hiện các biện pháp giám sát đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây từ động vật sang người.
d) Vệ sinh, tiêu độc khử trùng
Tổ chức thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng định kỳ tại các hộ, trại chăn nuôi; các điểm buôn bán gia cầm và sản phẩm động vật; các khu vực có nguy cơ sau mỗi đợt tiêm phòng tập trung. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đột xuất tại ổ dịch và các vùng lân cận khi có dịch bệnh xảy ra.
Trong trường hợp cần thiết, khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên diện rộng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ nguồn hóa chất dự trữ quốc gia để thực hiện tiêu độc khử trùng chống dịch.
đ) Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y
Thực hiện kiểm dịch gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thực hiện kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên cạn lưu thông trong tỉnh theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 12/04/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Duy trì hoạt động Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông tại phường Vĩnh Phú, thành phố Thuận An để kiểm soát chặt chẽ nguồn gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra vào địa bàn tỉnh.
Xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch, Luật Bảo vệ môi trường; theo hướng tập trung phát triển các nhà máy giết mổ, chế biến với công nghệ tiên tiến. Đảm bảo thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ theo đúng quy định.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá điều kiện an toàn thực phẩm, điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở giết mổ theo quy định. Kiên quyết xử lý các trường hợp giết mổ gia súc, gia cầm trái phép và vi phạm về điều kiện vệ sinh thú y, vi phạm quy định bảo vệ môi trường.
Định kỳ kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi; các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm; các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thú y (chẩn đoán, điều trị bệnh động vật).
Tăng cường hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm.
e) Quản lý kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và người hành nghề thú y
Định kỳ thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc thú y, quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi và việc sử dụng “chất cấm” tại các cơ sở kinh doanh, buôn bán; kiểm tra điều kiện hành nghề thú y của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Thường xuyên phổ biến các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
g) Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi tích cực phối hợp cơ quan Thú y thực hiện các giải pháp nhằm xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; duy trì điều kiện của các vùng chăn nuôi đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật để góp phần phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh theo định hướng xuất khẩu.
h) Xử lý ổ dịch, chống dịch
Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân viên thú y xã, phường, thị trấn kịp thời báo cáo cho cơ quan Thú y khi phát hiện gia súc, gia cầm có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm. Cơ quan Thú y tổ chức lấy mẫu để chẩn đoán bệnh và đánh giá các yếu tố nguy cơ; triển khai vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại khu vực có dịch bệnh xảy ra.
Ủy ban nhân dân các cấp huy động các nguồn lực tổ chức giám sát chặt chẽ ổ dịch, tiêm vắc xin phòng bệnh bao vây ổ dịch và kiểm soát gia súc, gia cầm cũng như sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra vào vùng dịch. Xử lý bắt buộc gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm gia súc, gia cầm có nguy cơ mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định.
Công khai các chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm buộc phải tiêu hủy theo quy định.
Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật khi dịch bệnh được công bố; công bố hết dịch bệnh khi đủ các điều kiện theo quy định. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo cho cơ quan chuyên môn cấp trên để được hỗ trợ kịp thời.
Đối với các bệnh lây truyền từ động vật sang người, cơ quan Thú y kịp thời phối hợp với ngành Y tế để triển khai các giải pháp xử lý ổ dịch, chống dịch.
Báo cáo dịch bệnh động vật trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam.
III. NGUỒN KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trên khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Định mức hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị tiêu hủy khi có dịch bệnh xảy ra thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí tiêm vắc xin phòng, chống dịch bệnh động vật theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương. Đối với các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm không thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ này phải tự đảm bảo kinh phí tiêm phòng theo các quy định hiện hành.
Các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở ấp trứng gia cầm, điểm thu gom động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm và các tổ chức, cá nhân có liên quan tự đảm bảo kinh phí thực hiện các giải pháp phòng chống dịch theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan Thú y.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn khi cần thiết để thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức mua sắm tập trung các loại vắc xin, hóa chất dùng trong Thú y từ nguồn kinh phí ngân sách theo quy định, chính sách hiện hành.
Chỉ đạo cơ quan Thú y triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật, thông tin tuyên truyền theo nội dung kế hoạch này.
Kịp thời báo cáo định kỳ và đột xuất cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương có liên quan, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch dựa trên khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Công an tỉnh
Bố trí lực lượng tham gia Đội kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm để tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vận chuyển, kinh doanh, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc hoặc không đảm bảo vệ sinh thú y, không đảm bảo an toàn thực phẩm, gây ô nhiễm môi trường.
Phối hợp điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về phòng chống dịch bệnh động vật; các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về vệ sinh thú y, về môi trường trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật: Phối hợp cơ quan Thú y giám sát chặt chẽ và xây dựng phương án phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây truyền từ động vật sang người.
Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm: Bố trí lực lượng tham gia Đội kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm; phối hợp cơ quan Thú y các cấp để hướng dẫn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm tiêu dùng có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm; xử lý các hành vi kinh doanh, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Cục Quản lý thị trường
Bố trí lực lượng tham gia Đội kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm; phối hợp cơ quan Thú y các cấp để tăng cường kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vận chuyển, kinh doanh, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp, hướng dẫn cơ quan Thú y các cấp thực hiện việc tuyên truyền về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại địa phương trên cơ sở kế hoạch này; chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại địa phương.
Xây dựng kinh phí, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí và quản lý việc sử dụng kinh phí phòng chống dịch bệnh động vật theo phân cấp. Huy động các nguồn lực của địa phương theo quy định của pháp luật để tham gia phòng chống dịch, giám sát dịch bệnh động vật.
Căn cứ đề nghị của cơ quan Thú y, kịp thời công bố dịch bệnh và công bố hết dịch bệnh theo quy định. Thống kê, đánh giá, chi ngân sách hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi sau dịch bệnh động vật theo quy định.
Chỉ đạo cơ quan Thú y cấp huyện: Quản lý tốt hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tại địa phương; chủ động giám sát phát hiện dịch bệnh và tổ chức thực hiện các giải pháp phòng chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Hướng dẫn thực hiện việc kê khai hoạt động chăn nuôi tại địa phương theo quy định của Luật Chăn nuôi; phối hợp cơ quan Thú y các cấp thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh động vật và điều tra, xử lý ổ dịch, chống dịch; tăng cường trách nhiệm trong công tác quản lý việc kinh doanh và giết mổ gia súc, gia cầm tại địa phương.
Chỉ đạo Ban quản lý các chợ: Chủ động phối hợp cơ quan chức năng kiểm tra và xử lý việc kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia súc gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ của cơ quan Thú y.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương
Thường xuyên phối hợp cơ quan Thú y để thông tin, tuyên truyền về các giải pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; thông tin về nguy cơ và diễn biến tình hình dịch bệnh khi có dịch bệnh động vật xảy ra.
Trên đây là nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Yêu cầu lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây