642419

Chỉ thị 02/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

642419
LawNet .vn

Chỉ thị 02/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu: 02/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 20/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 02/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 20/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CT-UBND

Tuyên Quang, ngày 20 tháng 01 năm 2025

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

Năm 2024, trong bối cảnh tình hình thế giới, trong nước có nhiều khó khăn, thách thức, tỉnh Tuyên Quang đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với 20/20 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, dự kiến có khả năng đạt và vượt toàn bộ các chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025 đã đề ra; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2024 tăng 9,04% so với năm 2023, xếp thứ 04/14 tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ, xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, các ngành du lịch, thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển; một số dự án công nghiệp hoàn thành đưa vào hoạt động, nhiều công trình trọng điểm của tỉnh được đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng, góp phần mở ra không gian, dư địa phát triển cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh; ứng phó và khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, bão lũ, nhất là hoàn lưu bão số 3 (Yagi). Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường được chú trọng; đời sống tinh thần, vật chất của Nhân dân tiếp tục được nâng lên; quốc phòng được tăng cường; an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, đồng thuận và ủng hộ các chủ trương, định hướng phát triển của tỉnh. Những kết quả nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được trong năm 2024 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần tạo đà, tạo lực, tạo thế, tạo niềm tin để tỉnh tiếp tục phấn đấu, nỗ lực đạt được kết quả cao hơn trong năm 2025 và giai đoạn 2026-2030.

Tuy nhiên, bước sang năm 2025, tình hình thế giới, khu vực, trong nước dự báo tiếp tục phức tạp, khó lường; khó khăn, thách thức và thời cơ, thuận lợi đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhiều biến động với những thay đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội; cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các xu hướng chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền vững dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển mạnh mẽ, ngày càng trở thành xu thế rõ nét, đem lại cả thách thức và thời cơ, đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với mọi quốc gia; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... ngày càng tác động mạnh, đa chiều. Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức đan xen, tỉnh Tuyên Quang cũng đối mặt với những khó khăn nhất định, như: hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số sản phẩm của tỉnh còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ còn thấp; chuyển đổi số chưa đáp ứng được yêu cầu; đời sống của một bộ phận Nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.

Để kịp thời triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 và Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025; quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2025, với Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 9,01%, phấn đấu đạt mức tăng trưởng hai con số (10,05%), tăng tốc, về đích, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020- 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, tạo đà cho nhiệm kỳ mới 2025 - 2030, cùng đất nước bước sang kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, ngành, địa phương, đơn vị theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để thích ứng, linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình mới, thực hiện theo Chủ đề của Chính phủ năm 2025 "Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá", đoàn kết, nỗ lực, đổi mới, sáng tạo, quyết tâm hành động cao nhất, tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:

I. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

1. Quán triệt và thực hiện nghiêm các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, cụ thể hóa các bài viết, bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư về: “Phát huy tính Đảng trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, về “Chống lãng phí”, về “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”,…; xác định quyết tâm chính trị cao trong triển khai và tổ chức thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của Đảng, của Chính phủ về sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, nhất là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.

2. Phân tích kỹ lưỡng, đánh giá sát tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp đột phá trên tinh thần “chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải đạt, chỉ tiêu đã đạt thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả”, phấn đấu cao nhất hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu được giao.

3. Giữ đà, giữ nhịp và tăng tốc, bứt phá. Bám sát thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề phát sinh trên tinh thần "dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung", "đã nói là làm, đã cam kết là phải thực hiện; đã làm, đã thực hiện là phải có hiệu quả", "chỉ bàn làm, không bàn lùi".

4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trên tinh thần "Địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm" và tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

5. Phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh đối ngoại là trọng yếu, thường xuyên.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025

1. Ưu tiên thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế; tập trung thực hiện các khâu đột phá, các nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025

1.1. Nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và chủ động triển khai thực hiện các nội dung theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tập trung nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và chủ động triển khai thực hiện các nội dung theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025. Trong đó, tập trung thực hiện tốt những công việc cụ thể sau:

- Phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 8 và các nghị quyết, cơ chế, chính sách được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIX thông qua tại kỳ họp thứ 9 và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ động phân tích, dự báo, kịp thời cập nhật, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các phương án, kịch bản tăng trưởng kinh tế phù hợp nhằm đạt được tốc độ tăng tổng sản phẩm đạt mục tiêu đề ra.

1.2. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; xây dựng nông thôn mới

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa, sản phẩm OCOP, phấn đấu có 01 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 5 sao. Tổ chức cung ứng kịp thời giống, vật tư và tập trung hướng dẫn đầu tư, thâm canh; đảm bảo an ninh lương thực và hoàn thành các chỉ tiêu của ngành trồng trọt. Phát triển chăn nuôi hàng hóa tập trung trang trại, gia trại, theo chuỗi giá trị an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường; nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị và bền vững.

- Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất và chế biến gỗ sau khi được phê duyệt. Nâng cao năng suất, giá trị rừng trồng; mở rộng diện tích rừng gỗ lớn; duy trì tổ chức cấp mới chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn FSC; duy trì và mở rộng diện tích cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC. Tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng; bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hoàn thành xây dựng huyện Sơn Dương, huyện Hàm Yên đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu đến hết năm 2025 toàn tỉnh có 94 xã đạt chuẩn nông thôn mới; củng cố, duy trì và giữ vững tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tham mưu tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVII) về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030; tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 22/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về phát triển nông nghiệp hàng hóa giai đoạn 2016-2025.

1.3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp

a) Sở Công Thương:

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII. Thực điện đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của doanh nghiệp, nhân dân.

- Thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp, ưu tiên tập trung phát triển sản phẩm dựa vào công nghệ mới, giá trị gia tăng cao, nhất là chế biến sản phẩm xuất khẩu, thúc đẩy liên kết giữa sản xuất nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm bảo hiệu quả, bền vững.

- Thường xuyên nắm tiến độ sản xuất, kinh doanh của các sản phẩm công nghiệp, đôn đốc các doanh nghiệp phát huy tối đa công suất, hiệu quả hoạt động của các nhà máy, bảo đảm hoàn thành vượt chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; tăng cường các hoạt động khuyến công, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.

b) Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ thành lập và triển khai xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch; khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư thực hiện đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm, khu công nghiệp.

c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương: Tích cực giải quyết nhanh thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai đúng tiến độ, nhất là các dự án trọng điểm, phấn đấu có thêm một số dự án đưa vào hoạt động như: Nhà máy thuỷ điện Yên Sơn; Nhà máy sản xuất giày Kiến Xương Tuyên Quang; Nhà máy gỗ huyện Yên Sơn; Nhà máy may công nghệ cao Hàm Yên Tuyên Quang LGG 3;...

1.4. Phát huy tiềm năng, đẩy mạnh phát triển thương mại, du lịch và các ngành dịch vụ

a) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

- Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29/NQ-TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các quy hoạch, đề án, kế hoạch, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch; xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng, độc đáo, nổi trội, có khả năng cạnh tranh cao. Hoàn thành lập Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình; xây dựng, nâng cấp Lễ hội Thành Tuyên của thành phố Tuyên Quang trở thành lễ hội có quy mô, thương hiệu quốc tế. Tăng cường hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố có trọng điểm về du lịch, các doanh nghiệp lữ hành kết nối tua, tuyến du lịch, gắn điểm đến Tuyên Quang vào chuỗi giá trị du lịch liên tỉnh, liên vùng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ số, phát triển du lịch theo hướng xây dựng hệ thống du lịch thông minh.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động du lịch, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch. Tăng cường thông tin, xúc tiến quảng bá tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.

b) Sở Công Thương:

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2021-2025; phát triển thương mại, dịch vụ đảm bảo đồng bộ và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tham mưu các giải pháp thu hút các nhà đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống siêu thị, chợ trung tâm các huyện và hệ thống cửa hàng tự chọn; phát triển mới chợ nông thôn tại các nơi có điều kiện.

- Tham mưu xây dựng trung tâm Logistics của tỉnh, xây dựng các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh.

c) Cục Quản lý thị trường: Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, chống sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng.

d) Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và công nghệ: Triển khai các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: du lịch, công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, dịch vụ khoa học công nghệ,...

đ) Sở Giao thông Vận tải: Nâng cao chất lượng vận tải hành khách đường bộ, nhất là các tuyến vận tải nội tỉnh; tiếp tục phát triển giao thông công cộng và khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư khai thác hoạt động các loại xe buýt, xe taxi tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường (xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch,...); làm tốt công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông, quản lý hành lang và cây xanh ven lộ; đáp ứng yêu cầu đi lại và giao lưu hàng hóa của Nhân dân.

2. Tăng cường phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, theo hướng hiện đại

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tham mưu các văn bản của tỉnh chỉ đạo quyết liệt các giải pháp thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2025 ngay từ đầu năm, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, sự quan tâm, giúp đỡ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào sử dụng: Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) - đoạn qua tỉnh Tuyên Quang; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D kết nối với đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ; xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh tại địa điểm mới; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt 100%.

- Tham mưu ưu tiên bố trí vốn đối ứng ngân sách địa phương cho các dự án trọng điểm, liên kết vùng có ý nghĩa quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; triển khai các dự án mới: Dự án đầu tư xây dựng đường từ trung tâm thành phố Tuyên Quang đi khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; Dự án đầu tư xây dựng đường từ thị trấn Sơn Dương đi Tân Trào, Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du; xây dựng Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn giai đoạn 2022 - 2030,...

- Tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Sở Xây dựng:

- Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp Chương trình phát triển đô thị Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, đảm bảo nâng cao chỉ tiêu đô thị hóa; phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố đến hết năm 2025 phấn đấu hoàn thành nâng loại đô thị đối với 02 đô thị loại IV (Đô thị Sơn Dương, huyện Sơn Dương; đô thị Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa); 04 đô thị được công nhận là đô thị loại V (Đô thị Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn; đô thị Trung Môn, huyện Yên Sơn; đô thị Hòa Phú, huyện Chiêm Hóa; đô thị Sơn Nam, huyện Sơn Dương); tiếp tục triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch chung đô thị mới trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục tham mưu, thực hiện có hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội và nhà ở công nhân giai đoạn 2021-2030”.

c) Ủy ban nhân dân huyện: Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên: Lập quy hoạch vùng huyện Lâm Bình, vùng huyện Na Hang, vùng huyện Chiêm Hóa, vùng huyện Yên Sơn, vùng huyện Sơn Dương, điều chỉnh quy hoạch vùng huyện Hàm Yên; Hoàn thành điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung đô thị thành phố Tuyên Quang, thị trấn Yên Sơn (huyện Yên Sơn), thị trấn Na Hang (huyện Na Hang), thị trấn Tân Yên (huyện Hàm Yên), thị trấn Lăng Can (huyện Lâm Bình).

d) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Triển khai thực hiện Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; hoàn thành nâng cấp Hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; hoàn thành xây dựng Hệ thống mạng diện rộng cho toàn tỉnh. Tham mưu phát triển hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh phục vụ chuyển đổi số.

- Tham mưu phát triển hạ tầng mạng lưới viễn thông tập trung chuyển dịch theo hướng hạ tầng số đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chuyển đổi số; phát triển các thành phần kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại

a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành; phát huy tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; kiên quyết khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm; đề cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu.

- Tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh một cách thực chất, hiệu quả; nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết; không để phát sinh thủ tục, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không phù hợp, làm tăng chi phí, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh thực hiện Đề án 06, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số trong các lĩnh vực, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính.

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa các cấp; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính; tăng cường số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân.

c) Sở Nội vụ:

Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; giữ vững, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (Par Index), Chỉ số hài lòng (Sipas).

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tiếp tục tham mưu chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025; Chỉ thị số 02- CT/TU ngày 15/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang; Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2025.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025; Đề án củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; phấn đấu đến hết năm 2025 trên địa bàn tỉnh có 3.000 doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện Đề án thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn có công nghệ cao, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.

đ) Sở Tài chính: Thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước; hoàn thành thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Dịch vụ môi trường và Quản lý đô thị Tuyên Quang; thực hiện chuyển đổi Trung tâm Dạy nghề - sát hạch lái xe và Đoạn Quản lý sửa chữa đường bộ Tuyên Quang thành công ty cổ phần theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

e) Sở Thông tin và Truyền thông: Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

g) Sở Ngoại vụ: Tổ chức thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2025. Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh, mở rộng quan hệ đối ngoại; tích cực và chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác giữa tỉnh với các địa phương đã có quan hệ hợp tác hữu nghị; tiếp tục kết nối, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức, địa phương nước ngoài tiềm năng. Tăng cường công tác ngoại giao kinh tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi; tranh thủ tối đa nguồn lực đầu tư từ nước ngoài để phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh; triển khai hiệu quả các thoả thuận, văn bản hợp tác quốc tế ký kết giữa tỉnh, cơ quan, đơn vị của tỉnh với đối tác nước ngoài, tiếp tục vận động, ký kết các thỏa thuận quốc tế mới phù hợp mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh như: Hợp tác cấp địa phương, đầu tư thương mại, du lịch, lao động việc làm, nông nghiệp nông thôn,…

4. Thực hiện tốt nhiệm vụ tài chính, tín dụng

a) Sở Tài chính:

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh;... Phấn đấu năm 2025 tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt trên 5.400 tỷ đồng.

- Quản lý chi ngân sách địa phương chặt chẽ, tăng cường tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; đảm bảo được nguồn lực thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh; cơ cấu lại chi ngân sách địa phương để tập trung nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình theo quy định. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng tài sản công và hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công trên địa bàn tỉnh.

b) Cục Thuế tỉnh:

- Tập trung thực hiện tốt các giải pháp thu ngân sách nhà nước, mở rộng cơ sở thu, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh nền tảng số, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; quyết liệt triển khai chuyển đổi số, quy định bắt buộc về hóa đơn điện tử đối với tất cả các ngành, lĩnh vực và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đôn đốc thu hồi các khản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ thu.

- Thực hiện kịp thời các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất…hỗ trợ tăng trưởng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang:

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đảm bảo hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn an toàn, hiệu quả; tích cực triển khai thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng, hướng tín dụng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế theo chủ trương của Chính phủ và thực hiện các khâu đột phá, các nghị quyết, đề án của tỉnh; đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, cho vay để phát triển bền vững sản phẩm OCOP trên địa bàn. Tiếp tục đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Thông tư số 53/2024/TT-NHNN ngày 04/12/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng thiệt hại của bão số 3, ngập lụt, lũ, sạt lở đất sau bão số 3.

5. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ

a) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tập trung tham mưu tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024; Luật Địa chất Khoáng sản; Luật Tài nguyên nước năm 2023; Quy định về quản lý, thu phí chất thải rắn sinh hoạt theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đất đai, các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo triển khai Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Tuyên Quang; tham mưu thực hiện giải quyết các vướng mắc bất cập trong quản lý sử dụng đất nông, lâm trường; đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ; Kiểm kê đất đai.

- Kịp thời giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định giá đất để tính tiền giao đất, cho thuê đất các dự án phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến người sử dụng đất.

b) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Chương trình Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

- Tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống; tuyên truyền nhân rộng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

- Xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc sản, có lợi thế của tỉnh; hướng tới phát triển một số sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu để đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài; quản lý, theo dõi việc tổ chức thực hiện Dự án khoa học cấp tỉnh “Bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Minh Hương” cho sản phẩm Vịt bầu của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”; xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho 02 sản phẩm cá hồ Na Hang và tôm hồ Na Hang. Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; chú trọng công tác quản lý công nghệ; khuyến khích thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ dựa trên nền tảng số, Internet và không gian mạng.

5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi mới, nâng cao chính sách xã hội

5.1. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thông tin và truyền thông

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030,...

- Tham mưu tổ chức các hoạt động tổng kết 50 năm nền văn học, nghệ thuật Việt Nam sau ngày đất nước thống nhất (30/4/1975-30/4/2025) và các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2025. Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 88/NQ- HĐND ngày 21/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án xây dựng nhà văn hoá thôn, tổ dân phố gắn với sân thể thao và khuôn viên trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.

- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị các khu di tích lịch sử; quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Khu Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình gắn với phát triển du lịch đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; bảo tồn phát huy văn hóa các dân tộc gắn với phát triển du lịch. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai "Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035".

- Phát triển phong trào thể dục thể thao; tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp, tiến tới Đại hội Thể dục thể thao tỉnh lần thứ X, năm 2025.

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

Tập trung chỉ đạo Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang; Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, nhất là truyền thông chính sách, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin, tạo khí thế, truyền cảm hứng cho người dân, doanh nghiệp; kiên quyết đấu tranh, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động; thông tin kịp thời những vấn đề dư luận quan tâm.

c) Sở Nội vụ: Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời khen thưởng, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến; xét tặng danh hiệu “Công dân tiêu biểu tỉnh Tuyên Quang”.

5.2. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

a) Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn; tham mưu đánh giá, tổng kết Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) về huy động trẻ đi nhà trẻ; đề xuất các giải pháp thực hiện phù hợp với các quy định mới, tình hình thực tế của địa phương thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông 2018; kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú giai đoạn 2021- 2025; nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. Rà soát, sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh;... Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục; nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh. Huy động các nguồn lực xây dựng hệ thống trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn quốc gia.

b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tiếp tục thực hiện và hoàn thành Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - việc làm; chú trọng nâng cao chất lượng công tác giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị trường lao động và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại nghề cho người lao động.

c) Trường Đại học Tân Trào; Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang: Thực hiện các giải pháp nâng cao Trường Đại học Tân Trào thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và các tỉnh khu vực Đông Bắc; Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao của tỉnh.

5.3. Lao động việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội

a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - việc làm, Chương trình hành động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Đề án giảm nghèo bền vững gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; phấn đấu hoàn thành Kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình có người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình khó khăn về nhà ở với 6.928 hộ. Triển khai tích cực các giải pháp tạo việc làm cho người lao động; đẩy mạnh hiện đại hóa, chuyển đổi số trong thông tin dự báo thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm, kết nối cung cầu lao động, tăng cơ hội việc làm, sinh kế bền vững cho người lao động.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách trợ giúp xã hội, hỗ trợ kịp thời các hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai, tai nạn rủi ro; thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tăng cường phòng, chống tệ nạn xã hội.

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tiếp tục thực hiện giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người lao động mất việc làm ổn định cuộc sống.

5.4. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Sở Y tế:

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực ngành y tế tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y, bác sĩ; tích cực triển khai thực hiện các dịch vụ kỹ thuật mới trong các cơ sở khám, chữa bệnh để người dân tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe tại cơ sở; khẩn trương triển khai Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID.

- Bảo đảm đủ, kịp thời thuốc, vật tư y tế tại các bệnh viện công lập; tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tiêm chủng mở rộng. Tăng cường, chỉ đạo, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số và phát triển; công tác bảo vệ trẻ em phòng, chống tai nạn, thương tích, phòng, chống đuối nước trẻ em.

6. Thực hiện tốt công tác nội vụ; thanh tra, tư pháp; dân tộc, tôn giáo; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

a) Sở Nội vụ:

- Tập trung tham mưu các giải pháp nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ về sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo kế hoạch đề ra. Thực hiện giao biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập năm 2025 đồng bộ với việc tinh gọn tổ chức bộ máy, gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật và các quy định của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho các chức sắc, chức việc và tín đồ của các tôn giáo; nắm bắt thông tin, tình hình đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số; kịp thời ngăn chặn di dịch cư tự do, các hoạt động tôn giáo trái pháp luật; quản lý hoạt động của các tổ chức tôn giáo theo đúng quy định.

b) Sở Tư pháp: Triển khai có trọng tâm, trọng điểm công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoà giải ở ở cơ sở; trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, quản lý xử lý vi phạm hành chính. Tập trung nâng cao năng lực tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, lý lịch tư pháp bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

c) Thanh tra tỉnh: Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước, việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý các vi phạm. Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ cơ sở, không để phát sinh đơn thư tồn đọng, kéo dài.

d) Ban Dân tộc tỉnh:

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Quan tâm thực hiện tốt các chương trình, dự án, chính sách về công tác dân tộc.

đ) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh:

- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cấp trên về quân sự, quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng. Chủ động nắm, phát hiện sớm tình hình an ninh trên các lĩnh vực;… tham mưu giải quyết ổn định tình hình, không để xảy ra các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm; hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại địa phương; các ngày lễ, tết và các sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là tập trung triển khai thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự; chủ động triển khai các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ và cứu nạn, cứu hộ. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang địa phương cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, tích cực đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

- Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch.

- Duy trì nghiêm chế độ trực, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu và tham gia giải quyết các vụ việc phức tạp.

7. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp điều hành chi ngân sách địa phương năm 2025

a) Sở Tài chính: Tham mưu thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách năm 2025; Thông tư số 88/2024/TT-BTC ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Phấn đấu tăng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, trường hợp số thu ngân sách cấp huyện được hưởng theo phân cấp để cân đối nhiệm vụ chi không đạt dự toán, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng phương án điều hành ngân sách và sử dụng các nguồn lực để xử lý cân đối ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Đối với chi đầu tư phát triển: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, chủ đầu tư đẩy nhanh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư các công trình, dự án; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải ngân đầu tư công, nhất là vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng; trình cấp có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công để đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Đối với chi đầu tư từ thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong quá trình thực hiện phân bổ vốn phải căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đồng thời ngân sách địa phương không bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.

c) Các đơn vị được giao dự toán ngân sách địa phương: thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách và cấp dưới trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định, đảm bảo đúng thời hạn và quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

d) Các đơn vị sử dụng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sử dụng kinh phí đã giao trong dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội do Trung ương và tỉnh ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.

đ) Các cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách đúng quy định, chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường công tác quản lý tài sản công; quyết liệt triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp.

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ chi đã giao trong dự toán năm 2025 ngay từ đầu năm đảm bảo nguyên tắc sử dụng đúng nhiệm vụ, đúng mục đích, trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao. Trong đó chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi, nội dung chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2025, hạn chế tối đa tình trạng dồn thực hiện vào những tháng cuối năm hoặc không sử dụng hết phải hủy dự toán.

- Bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ, hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán được giao.

- Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đối với các nội dung chi chậm triển khai, tiến độ giải ngân không đảm bảo theo kế hoạch đề ra, để chuyển nguồn sang năm sau hoặc hủy dự toán. Không bổ sung dự toán năm sau để đảm bảo kinh phí cho các khoản chi này.

- Thực hiện mua sắm trang thiết bị tổ chức đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật hiện hành, trong đó nghiên cứu và tổ chức thực hiện đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ, Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Chủ động sử dụng dự phòng và các nguồn lực hợp pháp, nguồn lực tại chỗ để xử lý các nhiệm vụ chi phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi đột xuất, cấp bách phát sinh theo quy định.

- Đối với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia:

Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị được giao dự toán kinh phí thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc thực hiện đảm bảo đúng quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan về Chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng phương án phân bổ, sử dụng kinh phí phải thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo tính khả thi trong tổ chức thực hiện.

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động cân đối nguồn ngân sách địa phương ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương, lồng ghép với dự toán ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung hỗ trợ.

Có giải pháp cụ thể ngay từ đầu năm để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đối với nguồn vốn được giao. Trong đó căn cứ vào các nhiệm vụ được giao, tập trung triển khai ngay từ đầu năm các tiểu dự án, dự án, nội dung thành phần, đặc biệt là nguồn vốn được kéo dài sang năm 2025 theo khoản 7 Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc Hội.

Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động sử dụng dự phòng ngân sách, nguồn hỗ trợ hoạt động đảm bảo xã hội giao tại Quyết định số 505/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 để chi thực hiện các nhiệm vụ cứu đói, chi trợ giúp xã hội khẩn cấp cho các đối tượng dịp Tết âm lịch.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công đồng chí Chủ tịch, các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các đồng chí Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các Sở, ngành, đơn vị và địa phương tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Chỉ thị này.

2. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị này, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2025 và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.1. Trong tháng 01 năm 2025, xây dựng, ban hành và triển khai kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở, ngành, đơn vị và địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và phối hợp với các cấp, ngành, địa phương liên quan, đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh tổng hợp).

2.2. Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chỉ thị, các kế hoạch, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2025, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện của Sở, ngành, địa phương mình. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các giải pháp đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh. Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ và Chỉ thị này hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 05/11/2025); định kỳ hàng quý phân tích, đánh giá, dự báo, cập nhật kịch bản phát triển từng ngành, lĩnh vực quản lý, cung cấp đầy đủ, chính xác số liệu, gửi Cục Thống kê tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.3. Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan cập nhật kịch bản tăng trưởng hằng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 03 của tháng đầu quý sau.

2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị này, định kỳ hàng quý (trước ngày 18 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 10/11/2025), kịp thời bổ sung, điều chỉnh kịch bản tăng trưởng cho phù hợp; xây dựng báo cáo Ủy ban nhân nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương; hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi Chỉ thị này trong các ngành, các cấp và nhân dân.

4. Sau khi thực hiện sáp nhập, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, không để gián đoạn, làm ảnh hưởng đến tiến độ, kết quả công việc.

5. Đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát, vận động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những nhiệm vụ được giao.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ của các tổ chức xã hội, hiệp hội và của nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Trưởng phòng, PTP, CV khối NCTH;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác