642404

Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

642404
LawNet .vn

Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu: 01/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Đỗ Minh Tuấn
Ngày ban hành: 01/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 01/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
Người ký: Đỗ Minh Tuấn
Ngày ban hành: 01/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 01 tháng 01 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu tránh nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ KH và ĐT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, các Ban của Tỉnh ủy;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các huyện, thị, thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- HHDN tỉnh, VCCI Thanh Hóa;
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH. (01.2025)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Minh Tuấn

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Năm 2025 có vai trò đặc biệt quan trọng, kỷ niệm 95 năm thành lập Đảng, 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 80 năm thành lập nước; năm tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn toàn quốc lần thứ 14 của Đảng, với kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc; là năm về đích, quyết định kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, năm củng cố các nền tảng phát triển mới để triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030. Dự báo, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; ở trong nước, trong tỉnh, có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhưng các khó khăn, thách thức là rất lớn.

Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém, vượt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu hoàn thành thắng lợi toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2025 của tỉnh đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải quyết tâm, quyết liệt, nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất, tích cực, chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; đồng thời, tập trung thực hiện tốt các đề án trong chương trình công tác năm 2025 của UBND tỉnh và các nội dung sau:

A. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

“Đoàn kết trách nhiệm - Sáng tạo hiệu quả - Tăng tốc về đích”

B. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2025

I. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục phát triển kinh tế nhanh và bền vững; nỗ lực, tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành tất cả các mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2025 của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ nét trên tất cả các lĩnh vực, sớm đưa các dự án quy mô lớn vào hoạt động; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo động lực mới cho tăng trưởng giai đoạn 2026 - 2030. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển toàn diện, đồng bộ văn hóa - xã hội; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2025

1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11% trở lên, trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 15% trở lên (công nghiệp tăng 18% trở lên; xây dựng tăng 7% trở lên); dịch vụ tăng 8% trở lên; thuế sản phẩm tăng 10% trở lên.

- Cơ cấu các ngành kinh tế: nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 12%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 51%; dịch vụ chiếm khoảng 30%; thuế sản phẩm chiếm khoảng 7%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 3.750 USD trở lên.

- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.

- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 8.000 triệu USD trở lên.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt từ 140 nghìn tỷ đồng trở lên.

- Thu ngân sách nhà nước đạt 45.492 tỷ đồng trở lên.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 4.340 ha trở lên.

- Thêm 02 huyện, 21 xã đạt chuẩn NTM; 02 huyện, 49 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 14 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 9% trở lên.

2. Về văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn dưới 30%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75% trở lên.

- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm 1,5% trở lên.

- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 13 bác sỹ.

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 86,9% trở lên.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% trở lên.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm đạt 100%; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP nâng cao đạt 34% trở lên.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đạt 30% trở lên.

3. Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 98,5% trở lên; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 65%.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 92%.

4. Về an ninh trật tự

- 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

C. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2025

1. Tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trên từng ngành, lĩnh vực, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng về đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tạo động lực tăng trưởng; nỗ lực, phấn đấu hoàn thành 100% các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025; chỉ đạo rà soát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, đề xuất các giải pháp đột phá theo tinh thần “chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải quyết tâm hoàn thành, chỉ tiêu nào đạt rồi thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả”, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 37/2021/QH14 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa; các nội dung chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh; Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, nhất là các quy hoạch xây dựng, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.

3. Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện đồng bộ thể chế, cơ chế, chính sách; tháo gỡ hiệu quả khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, khơi thông nguồn lực, tạo động lực mới, vươn mình cùng cả nước; trọng tâm là tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư kinh doanh, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, tính tiền sử dụng đất, xử lý tài sản công, tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực. Kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém kéo dài; tập trung chỉ đạo cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh để triển khai thực hiện các luật mới ban hành trong năm 2024 và năm 2025, tạo khung pháp lý đầy đủ, minh bạch, thuận lợi cho phát triển.

4. Chỉ đạo rà soát, xây dựng bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” theo tinh thần chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm; sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo đảm kỹ lưỡng các điều kiện để các đơn vị hành chính sau khi sắp xếp nhanh chóng ổn định tổ chức, hoạt động hiệu quả, phát triển đi lên. Chuẩn bị tốt công tác bầu cử, kiện toàn, sắp xếp cán bộ sau Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030; giải quyết kịp thời chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp, ưu tiên những người có sự chia sẻ, hy sinh vì sự phát triển của tỉnh. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; sàng lọc, thay thế kịp thời những người năng lực yếu, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín hoặc uy tín thấp với Nhân dân; khuyến khích, bảo vệ người năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

5. Chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn; rà soát, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, như vốn, đất đai, công nghệ. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tăng thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành vượt mức cao nhất dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2025. Tổ chức rà soát, kiểm kê, xử lý, sắp xếp tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất của các cơ quan, huyện, xã sau sáp nhập. Tăng cường quản lý, sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả để tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách.

6. Chỉ đạo đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh, các chương trình mục tiêu quốc gia. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, có chọn lọc; ưu tiên xúc tiến các nhà đầu tư chiến lược, dự án có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường. Phát triển mạnh thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, nhất là chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và các ngành, lĩnh vực mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 06, tập trung phát triển toàn diện cả 3 trụ cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; phát triển kinh tế số phải gắn với kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, phấn đấu đến hết năm 2025, tỉnh Thanh Hóa trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu về chuyển đổi số.

7. Chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; Công điện số 125/CĐ- TTg ngày 01/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, giải pháp theo chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của tỉnh; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: quản lý ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tài sản công; quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai; quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm.

8. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế; khắc phục triệt để các tồn tại, yếu kém, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng văn hóa, du lịch; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giải quyết tốt tình trạng thiếu giáo viên, các bất cập trong công tác quản lý giáo dục; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao trong nhóm dẫn đầu cả nước; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; khắc phục tình trạng thiếu thuốc, thiết bị, vật tư y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh và khó khăn trong tự chủ tài chính ở các bệnh viện công lập; chỉ đạo chuẩn bị chu đáo các điều kiện đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, thăm hỏi, động viên, chăm lo Tết các đối tượng chính sách, người có công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế, bảo đảm mọi người, mọi nhà đều được đón Tết vui tươi, an toàn, tiết kiệm, “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Thực hiện tốt cuộc vận động hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ còn khó khăn về nhà ở, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đến 30/9/2025, toàn tỉnh có 5.000 hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ còn khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở.

9. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không để bị động, bất ngờ; thực hiện quyết liệt công tác đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, không để tội phạm gia tăng; đảm bảo an toàn giao thông; phòng, chống cháy nổ; thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, tiếp công dân; nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để vụ việc phức tạp, phát sinh thành điểm nóng.

D. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đã ban hành nhằm cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của trung ương và của tỉnh

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

a) Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-NQ ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; kịp thời tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

b) Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan Thanh Hóa và các đơn vị liên quan, khẩn trương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách về mức dư nợ vay; chính sách về phí, lệ phí và chính sách về thu từ xử lý nhà, đất theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 của Quốc hội trong thời gian sớm nhất, nhằm phát huy hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh.

3. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng tâm, khâu đột phá để sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh; kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh và quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040.

b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành, nhưng không còn phù hợp và nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách mới, có tính đột phá để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030, nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng; rà soát, điều chỉnh những bất cập, chưa thống nhất giữa các loại quy hoạch, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.

4. UBND các huyện Hoằng Hóa, Quảng Xương, Thọ Xuân tập trung xây dựng và hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, sớm trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt quy hoạch chung các đô thị: Hoằng Hóa, Quảng Xương và Thọ Xuân, đảm bảo theo quy định.

II. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khắc phục các điểm nghẽn, để thúc đẩy phát triển toàn diện trên các lĩnh vực

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Tập trung rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo chuyển biến thực sự rõ nét trên các lĩnh vực, trọng tâm là thủ tục đầu tư kinh doanh, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chất lượng nguồn nhân lực; tập trung xử lý các cơ sở nhà, đất dôi dư sau khi sắp xếp lại, đảm bảo theo quy định và tiến độ theo kế hoạch đề ra.

b) Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh về quy định chi tiết một số điều của các luật mới ban hành trong năm 2024 và 2025; đồng thời, tập trung giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ động nắm chắc tình hình biến động về giá nguyên, nhiên vật liệu, vật tư đầu vào, thị trường tiêu thụ và hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tháo gỡ ngay khó khăn, vướng mắc, góp phần đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, không để gián đoạn sản xuất. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng để mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh.

d) Tiếp tục tháo gỡ hiệu quả khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém tồn tại qua nhiều năm và mới phát sinh trong năm để đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, góp phần hoàn thành thắng lợi tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025 và giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.

đ) Tiếp tục rà soát, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách trong quá trình triển khai thực hiện; trong đó phải báo cáo cụ thể các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh và các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 30/4/2025 và lần 02 trước ngày 30/9/2025, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành, đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương tham mưu xây dựng các văn bản để cụ thể hóa, triển khai các quy định của pháp luật mới ban hành, hoàn thành chậm nhất vào ngày 15/01/2025.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, trên cơ sở báo cáo và đề xuất của các đơn vị:

a) Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành đơn vị liên quan làm thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; đồng thời, dự thảo quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, xác định rõ những công trình, dự án lớn, trọng điểm của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực; những khó khăn, vướng mắc về thể chế và các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 15/01/2025.

b) Khẩn trương rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kết luận số 2626-KL/TU ngày 15/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đảm bảo chất lượng tốt nhất, theo đúng chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 524-TB/VPTU ngày 23/12/2024 và Công văn số 5668-CV/VPTU ngày 12/11/2024 của Văn phòng Tỉnh ủy; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 13/01/2025.

c) Đối với các khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh: căn cứ quy định hiện hành của pháp luật, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, tham mưu đề xuất giải quyết từng nội dung cụ thể, đảm bảo xử lý, giải quyết hiệu quả các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 10/5/2025 và lần 02 trước ngày 10/10/2025.

d) Đối với vướng mắc về thể chế thuộc thẩm quyền của trung ương: tham mưu dự thảo văn bản của UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được xem xét, giải quyết theo quy định, trong đó cần đề xuất cụ thể các bộ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết từng nội dung khó khăn, vướng mắc; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 15/5/2025 và lần 02 trước ngày 15/19/2025.

III. Thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng truyền thống, chú trọng phát triển các động lực tăng trưởng mới; tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế

1. Tiếp tục làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống là đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu

1.1. Về đầu tư: tập trung chỉ đạo, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh để sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.

a) Đối với đầu tư công

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tham mưu giao sớm kế hoạch vốn năm 2025 cho các chương trình, dự án ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch cho tỉnh.

+ Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, tiến độ thực hiện của dự án.

+ Tham mưu dự thảo chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công năm 2025; trong đó quy định cụ thể thời gian hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công, mốc thời gian, tỷ lệ giải ngân của từng loại chương trình, dự án cụ thể, thời gian hoàn thành việc chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới, xác định rõ trách nhiệm đối với từng chủ đầu tư, cá nhân, đơn vị có liên quan; quy định về điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án, kiên quyết đề xuất chuyển chủ đầu tư, loại bỏ các dự án và điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án chậm tiến độ kéo dài, không có khả năng thực hiện theo tiến độ quy định, đồng thời nghiên cứu, tham mưu quy định về việc không cho các nhà thầu xây lắp đang nợ thuế hoặc có gói thầu chậm tiến độ tham gia đấu thầu các gói thầu mới; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 10/01/2025.

+ Tham mưu thành lập các Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025 do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng; thành viên là lãnh đạo một số sở, ngành liên quan; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 10/01/2025.

+ Tập trung hướng dẫn, đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư các công trình, dự án lớn, trọng điểm, có tác động lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, làm cơ sở triển khai ngay từ đầu kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.

+ Tham mưu đề xuất danh mục công trình, dự án để khánh thành, khởi công chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/01/2025.

+ Tiếp tục rà soát, tham mưu hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; trong đó, việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức được cấp có thẩm quyền quyết định; bố trí vốn tập trung, không phân tán dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn, không để thất thoát, lãng phí vốn.

- Sở Giao thông vận tải chủ trì, chỉ đạo, đôn đốc Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa và các đơn vị liên quan, sớm hoàn thành hồ sơ, thủ tục và tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của ngành giao thông vận tải; cụ thể:

+ Sớm hoàn thành thi công và khánh thành chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đối với các dự án: đường Vạn Thiện đi Bến En; đường nối Quốc lộ 1A và Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Xuân, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; đường giao thông từ khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa.

+ Hoàn thành hồ sơ, thủ tục để khởi công dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và đoạn Quảng Xương - Tĩnh Gia (nay là thị xã Nghi Sơn) từ nguồn vốn đầu tư công.

- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, giá vật liệu xây dựng để triển khai thực hiện các dự án.

+ Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, nhất là các chương trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa; đối với các dự án khởi công mới, phải tập trung cao độ, sớm hoàn thành hồ sơ, thủ tục để trình duyệt theo quy định.

+ Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công; quản lý chặt chẽ tiến độ, chất lượng và giải ngân vốn đầu tư của các dự án; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, phát huy vai trò giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát hiện trường để đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; kiên quyết xử lý nghiêm các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, thiếu trách nhiệm làm chậm tiến độ giao vốn, điều chỉnh vốn, thực hiện dự án; xử lý nghiêm nhà thầu xây lắp, đơn vị tư vấn không thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, trường hợp cần thiết xem xét chấm dứt hợp đồng, thay thế nhà thầu khác theo quy định.

+ Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân, lấy kết quả giải ngân vốn đầu tư công là căn cứ quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2025. Tập trung xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.

+ Cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm để thực hiện các thủ tục về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, làm cơ sở để triển khai thực hiện dự án.

a) Đối với đầu tư tư trực tiếp

- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

+ Tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, có chọn lọc; ưu tiên xúc tiến đầu tư các nhà đầu tư chiến lược, các dự án có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường; cân nhắc thận trọng và hạn chế việc bố trí các dự án thương mại, dịch vụ nhỏ, lẻ, các dự án sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ tối đa doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sản xuất kinh doanh, du lịch, dịch vụ đã được chấp thuận chủ trương đầu tư.

+ Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các dự án chậm, vi phạm quy định pháp luật, dành quỹ đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu, năng lực thực sự triển khai thực hiện dự án.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Định kỳ tại các Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh hằng tháng, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện 33 dự án quy mô lớn, trọng điểm đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục 1 kèm theo Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 05/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025.

Trên cơ sở đó, rà soát, tham mưu dự thảo báo cáo của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiến độ thực hiện 33 dự án nêu trên; hoàn thành trước ngày 24 hằng tháng.

+ Tập trung rà soát tất cả các dự án đầu tư trực tiếp ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó, xác định rõ các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, đề xuất biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/3/2025.

Đối với các dự án đã quá thời hạn hoàn thành hồ sơ, thủ tục thuê đất, kịp thời báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định.

+ Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, kiên quyết đề xuất cấp có thẩm quyền thu hồi các dự án chậm tiến độ, gây lãng phí, vi phạm các quy định của pháp luật.

- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, khẩn trương tham mưu, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các dự án trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, đặc biệt là:

+ Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng để khởi công xây dựng các dự án: Tổ hợp hóa chất Đức Giang Nghi Sơn tại Khu kinh tế Nghi Sơn; Xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp WHA Smart Technology - Thanh Hóa tại huyện Hoằng Hóa…; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 28/02/2025.

+ Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng: Khu công nghiệp số 3

- Khu kinh tế Nghi Sơn; Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng tại huyện Thọ Xuân...; định kỳ vào ngày 05 hằng tháng, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo ngắn gọn, trong đó nêu rõ kết quả đạt được trong tháng, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến giải pháp tháo gỡ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

+ Khẩn trương xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể để lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án Nhiệt điện LNG Nghi Sơn, trong đó phân công rõ trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị liên quan và thời gian hoàn thành nhiệm vụ; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/01/2025.

+ Khẩn trương xây dựng và ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch cụ thể để chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án kho dự trữ quốc gia đối với dầu thô và kho dự trữ LNG, trong đó phải xác định cụ thể được các nội dung công việc (từ bước lựa chọn địa điểm, đến công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, hồ sơ, thủ tục liên quan...), phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị liên quan và thời gian hoàn thành nhiệm vụ; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/01/2025.

+ Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng: Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa; Khu công nghiệp WHA Smart Technology 2, huyện Thiệu Hóa; Khu công nghiệp dược phẩm công nghệ cao Việt Nam - Ấn Độ giai đoạn 1 tại Khu kinh tế Nghi Sơn...; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/02/2025.

+ Tập trung rà soát tất cả các dự án đầu tư trực tiếp trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó, xác định rõ các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, đề xuất biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/3/2025.

Đối với các dự án đã quá thời hạn hoàn thành hồ sơ, thủ tục thuê đất, kịp thời báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định.

+ Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, kiên quyết đề xuất cấp có thẩm quyền thu hồi các dự án chậm tiến độ, gây lãng phí, vi phạm các quy định của pháp luật.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp và các ngành, đơn vị liên quan:

+ Tập trung tham mưu, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Nhà nước trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, sớm khởi công xây dựng dự án hệ thống cấp nước thô chuỗi đô thị dọc Quốc lộ 47, thành phố Thanh Hóa và vùng phụ cận và dự án xây dựng hệ thống cấp nước thô Bỉm Sơn; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 28/02/2025.

+ Tập trung rà soát tất cả các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó, xác định rõ các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện của các dự án và đề xuất biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp; báo cáo danh mục các dự án chậm tiến độ thực hiện thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/4/2025.

Đối với các dự án đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng, phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/6/2025.

+ Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, kiên quyết đề xuất cấp có thẩm quyền thu hồi các dự án chậm tiến độ, gây lãng phí, vi phạm các quy định của pháp luật.

1.2. Về tiêu dùng

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu và xúc tiến thương mại; duy trì các kênh phân phối hàng hóa truyền thống, thúc đẩy các kênh phân phối qua nền tảng số, thương mại điện tử để mở rộng thị trường tiêu dùng.

- Phối hợp với các doanh nghiệp đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng thông qua các chương trình khuyến mãi, lễ hội mua sắm; tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

b) Công an tỉnh, Cục Quản lý Thị trường tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường đấu tranh, phòng chống hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; xử lý nghiêm vi phạm theo quy định.

c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các sắc thuế được giảm theo quy định, nhất là thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt; hỗ trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng đầu tư, góp phần hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy tiêu dùng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường.

- Chủ động, tích cực phối hợp với các doanh nghiệp đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, kích cầu mua sắm, tiêu dùng nội địa, bao gồm cả tiêu dùng Chính phủ và tiêu dùng tư nhân; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng đầu tư.

- Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để tăng sản lượng, phấn đấu đạt kế hoạch ở mức cao nhất; tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: xi măng, thép, thực phẩm đồ uống...; các sản phẩm có sản lượng năm 2024 đạt thấp so với kế hoạch như: ô tô tải, dầu và mỡ bôi trơn, bia…

1.3. Về xuất khẩu

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia sâu, rộng hơn vào các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu.

- Tiếp tục nắm bắt thông tin để hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, làm sâu sắc hơn mối quan hệ gắn bó với các đối tác truyền thống, tìm kiếm thị trường mới gắn với nhóm sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu tiêu biểu của tỉnh.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, chuyển đổi sản xuất để đáp ứng các tiêu chuẩn mới, tiêu chuẩn xanh của nước đối tác xuất khẩu, tạo thuận lợi thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng vệ thương mại tới cộng đồng doanh nghiệp để có cách tiếp cận và xử lý tình huống phù hợp.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan

- Chủ động nghiên cứu, mở rộng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thủ tục mở tờ khai hải quan đối với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu qua cảng Nghi Sơn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút đầu tư, hình thành trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp định FTA, nhất là các Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm tỉnh có lợi thế như: nông sản, hàng may mặc, giầy da, xi măng…

- Tham mưu đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương với các thị trường, khu vực thị trường trọng điểm, nhiều tiềm năng. Tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo hướng chú trọng mở rộng thị trường ở các nước đang phát triển, các thị trường tiềm năng và thị trường mới nổi. Đồng thời, phát triển xuất khẩu theo chiều sâu tới các thị trường truyền thống, như Mỹ, EU, Trung Quốc, các nước Đông Á, ASEAN...

c) Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Chi nhánh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới phương thức kinh doanh, tăng cường tiềm lực của doanh nghiệp và phát triển các liên kết trong và ngoài nước. Doanh nghiệp tích cực và chủ động tham gia quá trình phân công lao động quốc tế, tham gia mạng sản xuất, mạng phân phối khu vực và quốc tế, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và kinh doanh trên nền tảng công nghệ số của doanh nghiệp. Phát triển đa dạng cả phương thức xuất khẩu chính ngạch truyền thống và phương thức xuất khẩu hiện đại. Đẩy mạnh áp dụng thương mại điện tử xuyên biên giới và tham gia các sàn thương mại điện tử thế giới.

2. Thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, nhất là chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nền tảng phát triển mô hình kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ

2.1. Về chuyển đổi số, chuyển đổi xanh

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06- NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025 trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển toàn diện cả 3 trụ cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung tham mưu, triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030.

c) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong từng cơ quan, đơn vị, từng ngành, lĩnh vực; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Chủ động hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực, đào tạo cán bộ, chuyên gia về chuyển đổi số, phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Thanh Hóa trong nhóm dẫn đầu về chuyển đổi số.

2.2. Về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo

a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục nâng cao chất lượng, tính thực tiễn của các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.

- Thúc đẩy việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

- Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2026 - 2030; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/9/2025.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo trong các ngành, lĩnh vực để hình thành các mô hình kinh tế mới, có giá trị cao, góp phần tăng năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ, coi trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, như: điện tử, chíp bán dẫn, tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học...

3. Phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng tạo động lực tăng trưởng

3.1. Về nông, lâm, thủy sản

a) Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn.

- Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; chuyển đổi các diện tích cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế cao; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản.

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, kiểm soát an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ổn định thị trường và giá cả sản phẩm, tạo vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, giết mổ xuất khẩu.

- Theo dõi chặt chẽ tình hình cung cầu, giá các loại vật tư nông nghiệp thiết yếu và các mặt hàng nông sản, chủ động có biện pháp xử lý kịp thời.

- Phát triển lâm nghiệp gắn với nâng cao giá trị kinh tế rừng sản xuất kết hợp với phát triển du lịch; đẩy mạnh chế biến sâu các sản phẩm lâm nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC).

- Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP; đẩy mạnh khai thác xa bờ gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).

- Tiếp tục huy động đa dạng các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng NTM; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các huyện, xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM; triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét và sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, chuẩn bị đầy đủ phương án, phương tiện, cơ sở vật chất để ứng phó với khi có sự cố xảy ra.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là việc tham mưu cân đối, bố trí, huy động các nguồn vốn để thực hiện.

- Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp, hợp tác xã, bà con nông dân trong xây dựng các vùng nông sản chất lượng, an toàn; phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp; xây dựng các nhà máy chế biến nông sản hiện đại, chế biến sâu; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, người nông dân đặt tên sản phẩm nông nghiệp gắn với các địa danh nơi sản xuất, địa danh nổi tiếng của tỉnh, làm cơ sở để xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản Thanh Hóa.

- Tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông dân; vận hành có hiệu quả phần mềm kết nối cung - cầu nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia sàn thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm.

3.2. Về công nghiệp - xây dựng

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo đột phá để sớm đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp chế biến, chế tạo.

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất công nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp gia tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ, nhất là những sản phẩm có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, tạo việc làm.

- Chỉ đạo Công ty Điện lực Thanh Hóa thực hiện phương án đảm bảo cung ứng đủ điện trong thời gian cao điểm năm 2025 và các năm tiếp theo.

b) Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, dự án hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2025, sớm khởi công Nhà máy điện khí LNG Nghi Sơn; kiên quyết chấm dứt hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền chấm dứt các dự án chậm tiến độ theo quy định.

- Tiếp tục thu hút đầu tư và mở rộng sản xuất các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, như: công nghiệp hóa dầu, hóa chất và chế biến sản phẩm từ hóa dầu, công nghiệp sản xuất, cung ứng điện, công nghiệp cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại… Chú trọng thu hút, phát triển công nghiệp hỗ trợ, các vùng nguyên vật liệu trên địa bàn, từng bước hình thành các cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh.

c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Thực hiện nghiêm việc công bố giá các loại vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo quy định.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng thân thiện với môi trường. Tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản; thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp.

- Tập trung tham mưu, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Nhà nước trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, sớm khởi công xây dựng ít nhất 05 nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trước ngày 30/6/2025, gồm: (1) Nhà ở xã hội dành cho công nhân tại khu vực phía Đông Khu công nghiệp Lễ Môn; (2) Nhà ở xã hội phường Nam Ngạn thuộc Khu ở và dịch vụ thuộc khu đô thị Bắc cầu Hạc, phường Nam Ngạn; (3) Nhà ở xã hội thuộc dự án Tổ hợp thương mại Melinh Plaza Thanh Hóa; (4) Nhà ở xã hội tại phường Quảng Thắng; (5) Nhà ở xã hội phường Phú Sơn thuộc khu tái định cư phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa.

d) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ, sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch.

- Thường xuyên nắm bắt, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án.

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.

3.3. Về dịch vụ

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến thị trường, cung cầu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường chủ lực, truyền thống, trọng điểm; tìm hiểu xu hướng thị hiếu tiêu dùng tại các địa bàn, thị trường mới để điều chỉnh định hướng sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.

b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; thúc đẩy hoạt động vận tải tại Cảng hàng không Thọ Xuân; hoàn thiện đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Thọ Xuân, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

c) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tập trung khai thác tối đa thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; thu hút các hãng vận tải biển lớn trong và ngoài nước mở các tuyến vận tải container quốc tế.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch; khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch có lợi thế. Tổ chức thực hiện các chương trình kích cầu du lịch; nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch lợi thế của tỉnh.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du lịch quy mô lớn: Khu phức hợp khách sạn, trung tâm thương mại tại xã Quảng Nham; Khu quần thể nghỉ dưỡng khoáng nóng Quảng Yên; khu du lịch sinh thái Tân Dân...

đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tập trung phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông; đẩy mạnh chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thông sang dịch vụ bưu chính số.

e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các dịch vụ và tiện ích ngân hàng theo chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

IV. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả các biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước

1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch thực hiện cải cách hành chính tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.

- Xây dựng báo cáo phân tích, đánh giá cụ thể từng chỉ số thành phần của Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cụ thể để duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số này trong năm 2025 và các năm tiếp theo.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

2. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính hỗ trợ phát phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2022 - 2026. Khuyến khích hình thành và phát triển một số doanh nghiệp lớn trong các ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, như vốn, đất đai, công nghệ.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp tác, liên kết.

3. Về thu ngân sách nhà nước

3.1. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Thanh Hóa và UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, khu vực, sắc thuế để có phương án chỉ đạo, điều hành hiệu quả, sát thực tế; thường xuyên rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, sắc thuế còn dư địa để có giải pháp quản lý thu hiệu quả, chống thất thu ngân sách nhà nước.

3.2. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất các dự án đã được giao đất, cho thuê đất; đẩy mạnh công tác thăm dò, xác định trữ lượng các mỏ khoáng sản để đấu giá, giao quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách.

3.3. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức rà soát, kiểm kê, xử lý, sắp xếp tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất các thôn, xã sau sáp nhập. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2025.

Trước mắt, giao Sở Tài chính chủ trì, khẩn trương tham mưu xây dựng phương án, xử lý dứt điểm tài sản công sau sáp nhập trên địa bàn thành phố Thanh Hóa; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/3/2025.

3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và các đơn vị trực thuộc, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để hoàn thành việc đấu giá các dự án sử dụng đất trước ngày 30/6/2025, gồm: (1) Khu đất thu hồi của Công ty TNHH Đức Lợi tại phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa; (2) Khu đô thị mới phường Đông Hương, thành phố Thanh Hóa (Khu đất thu hồi Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng và Công ty cổ phần BITEXCO); (3) Dự án khu nhà hỗn hợp E.HH thuộc Khu đô thị Đông Hải, phường Đông Hải, thành phố Thanh Hoá (MBQH kèm theo Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 của UBND tỉnh); (4) Dự án khu nhà hỗn hợp B.HH thuộc Khu đô thị Đông Hải, phường Đông Hải, thành phố Thanh Hoá (MBQH kèm theo Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 của UBND tỉnh); (5) Khu đất hỗn hợp tại lô C2 và C3 (Khu đất thu hồi của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển Nguyễn Kim Thanh Hóa (MBQH 530/UBND-QLĐT ngày 14/4/2009 của UBND thành phố Thanh Hóa) tại phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa...

3.5. UBND thành phố Thanh Hóa chủ trì, chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố và các đơn vị trực thuộc, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để hoàn thành việc đấu giá các dự án sử dụng đất trước ngày 30/6/2025, gồm: (1) Khu nhà ở và thương mại phía Nam trường SOS, thuộc khu đô thị Đông Sơn MBQH 3609/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 (điều chỉnh MBQH 1390) tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa; (2) Khu dân cư thuộc 2 bên đường QL1A thuộc MBQH 3000/QĐ-UBND ngày 07/4/2022 (điều chỉnh từ MBQH số 1130/QĐ-UBND ngày 06/7/2010) tại phường Nam Ngạn, phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa; (3) Khu di tích thắng cảnh Mật Sơn, thành phố Thanh Hóa (MBQH 3791/QĐ-UBND ngày 5/10/2017) tại phường Quảng Thắng, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa; (4) Khu dân cư tái định cư ngoại đê sông mã và các hộ dân đồng bào sông nước thôn 7, xã Hoằng Quang, thành phố Thanh Hóa (MBQH 11197/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 điều chỉnh từ MBQH 3938/QĐ-UBND ngày 27/4/2017) tại xã Hoằng Quang, thành phố Thanh Hóa; (5) khu dân cư thôn Gia Lộc I, xã Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa (MBQH số 6193/QĐ-UBND ngày 22/7/2015) tại phường Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa; (6) Khu dân cư thôn Phúc Thọ, xã Quảng Tâm (MBQH số 3843/QĐ-UBND ngày 31/5/2016); (7) Khu dân cư thôn Đình Cường, xã Quảng Tâm (nay là phường Quảng Tâm), thành phố Thanh Hóa) MBQH số: 7258/QĐ-UBND ngày 12/8/2019)…

3.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác quy hoạch của các mặt bằng đấu giá quyền sử dụng đất theo nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố Thanh Hóa tại mục 3.4 và 3.5 nêu trên; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/3/2025.

V. Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng khoa học công nghệ, hạ tầng số

1. Sở Giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

a) Tiếp tục xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh; sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng một số dự án trong năm 2025 như: tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; đường giao thông từ khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; đường giao thông từ Quốc lộ 47 đến đường Hồ Chí Minh…; đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án, như: tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương - thị xã Nghi Sơn; đường Đông Xuân - thành phố Thanh Hóa; cầu Cẩm Vân; cầu Cửa Dụ….

b) Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị hồ sơ, thủ tục để sớm triển khai dự án đường giao thông liên vùng kết nối Thanh Hóa - Hòa Bình và các dự án trọng điểm của tỉnh trong giai đoạn 2026 - 2030. Tăng cường đấu mối, phối hợp với các bộ, ngành trung ương sớm hoàn thành hồ sơ, thủ tục để đầu tư dự án nâng cấp QL.217 (đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường Hồ Chí Minh), dự án nạo vét luồng tàu vào cảng Nghi Sơn.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, gồm: hệ thống giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, xử lý môi trường, thông tin và truyền thông... để sớm đưa khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước.

3. Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Đẩy mạnh phát triển đô thị xanh, thông minh, hiện đại, thân thiện với môi trường. Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ một số dự án: khu đô thị mới tại xã Hoằng Quang và Hoằng Long, thành phố Thanh Hóa; khu đô thị sinh thái 2 bên bờ sông Đơ, thành phố Sầm Sơn; khu đô thị Đông Đại lộ Bắc Nam, thành phố Thanh Hóa…

b) Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.

3. Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tưới tiêu chủ động phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thanh Hóa.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:

- Tập trung nghiên cứu phát triển công nghiệp công nghệ thông tin dựa trên các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây...; xây dựng hạ tầng Internet vạn vật (loT) độ trễ thấp sẵn sàng tại tất cả các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo.

- Từng bước thực hiện nâng cao các tỷ lệ như định danh điện tử, xác thực số, thanh toán số và xây dựng các nền tảng số, phần mềm ứng dụng… cho từng ngành, từng lĩnh vực. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng trung tâm công nghệ thông tin; khu nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.

VI. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế; thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

1. Về các hoạt động văn hóa, thông tin

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đẩy mạnh hoạt động văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại; tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 04/7/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục xây dựng, phát triển văn hóa và con người Thanh Hóa trong thời kỳ mới.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đẩy mạnh phong trào xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; tập trung phát triển thể thao thành tích cao.

- Tăng cường công tác quản lý, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng hồ sơ khoa học di tích Hang Con Moong đề cử UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.

2. Về giáo dục và đào tạo

a) Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục; xây dựng nền giáo dục thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý.

- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thu hẹp chênh lệch chất lượng giáo dục giữa miền núi và miền xuôi; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước.

- Giải quyết tốt tình trạng thừa, thiếu giáo viên, xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học theo kế hoạch; phát triển mạnh mô hình trường, lớp học thông minh. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện cả về tri thức, đạo đức, lối sống và kỹ năng.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ về số lượng, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả.

c) Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch, các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh: tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của xã hội và giảm thiểu thất nghiệp sau đào tạo, trong đó tập trung vào các ngành, lĩnh vực là trụ cột phát triển của tỉnh và phục vụ cho các mô kinh kinh tế mới.

3. Về y tế

a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tập trung thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật cao trong khám và điều trị bệnh tại các tuyến, chuyển giao kỹ thuật bệnh viện tuyến trên cho tuyến dưới.

- Chú trọng công tác quản lý chuyên môn tại các cơ sở y tế ngoài công lập; tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; phòng, chống thuốc giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

b) Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại hóa hệ thống y tế; ưu tiên đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị cho các trạm y tế ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ tự chủ tài chính các bệnh viện công lập tại 11 huyện miền núi, đảm bảo phù hợp, khả thi.

4. Về giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống Nhân dân

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Theo dõi chặt chẽ tình hình việc làm của người lao động trong các doanh nghiệp, để kịp thời có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng đủ lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra an toàn lao động, nhất là tại các cơ sở sản xuất công nghiệp có dây chuyền máy móc quy mô lớn, phức tạp.

- Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; khắc phục tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh Cuộc vận động hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ còn khó khăn về nhà ở. Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chương trình, chính sách giảm nghèo, người có công với cách mạng, an sinh xã hội.

VII. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu

Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

1. Tăng cường công tác tham mưu, thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên theo hướng công khai, minh bạch. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về đất đai; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm các quy định của pháp luật.

2. Đẩy mạnh công tác kiểm tra hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, tập trung kiểm soát công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; các cơ sở công nghiệp gần các nguồn nước, khu vực đầu nguồn các hệ thống sông suối...

4. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.

5. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững. Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

VIII. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; đẩy mạnh tinh giản biên chế; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện đông người, kéo dài

1. Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

a) Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước; trọng tâm là sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

b) Chuẩn bị tốt các điều kiện cho công tác bầu cử, kiện toàn, bố trí, sắp xếp cán bộ sau Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030.

c) Hướng dẫn các địa phương có sáp nhập đơn vị hành chính để kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ tại đơn vị hành chính mới sau khi sáp nhập theo đúng quy định.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao

a) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và các nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; nghiên cứu xây dựng cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với Nhân dân; khuyến khích, bảo vệ người năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

c) Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh ngay tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.

d) Triển khai đồng bộ, hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, đặc biệt là chỉ đạo của đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

đ) Tiếp tục nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng thẩm quyền, quy trình và khả thi trong thực hiện.

IX. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; thúc đẩy liên kết vùng

1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

a) Tiếp tục tham mưu củng cố, tăng cường, làm sâu sắc hơn nữa quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố của các nước có quan hệ hợp tác với Thanh Hóa, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài.

b) Nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại Nhân dân. Tham mưu kết nối, xây dựng cộng đồng người Thanh Hóa ở nước ngoài là nguồn lực quan trọng, tích cực góp phần vào xây dựng, bảo vệ và phát triển quê hương.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, phát huy được lợi thế so sánh để mở rộng liên kết, hợp tác.

X. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

1. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao; nâng cao sức mạnh tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của quân đội; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ.

b) Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ, nhất là tại các địa bàn trọng điểm.

c) Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an Thanh Hóa thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”.

d) Tăng cường các giải pháp kiềm chế, giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Chủ động nắm bắt tình hình, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục tập trung tham mưu, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của UBND tỉnh được giao tại Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; kịp thời báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh những nội dung vượt thẩm quyền.

3. Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ, giảm đến mức thấp nhất số vụ và thiệt hại; tăng cường quản lý lòng, lề đường, vỉa hè và kiểm soát tải trọng xe ô tô, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

E. GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ NĂM 2025

1. Giao chỉ tiêu về diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo hướng công nghệ cao; chỉ tiêu về số huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới (bao gồm chỉ tiêu về nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu) và chỉ tiêu cụ thể về số sản phẩm OCOP mới được đánh giá, xếp hạng tại Phụ lục 1.

2. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến và tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình tại Phụ lục 2.

3. Giao chỉ tiêu về diện tích giải phóng mặt bằng tại Phụ lục 3.

4. Giao chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp và thành lập mới hợp tác xã tại Phụ lục 4.

5. Giao chỉ tiêu về số trường học (các cấp học) đạt chuẩn quốc gia tại Phụ lục 5.

6. Giao chỉ tiêu về số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế tại Phụ lục 6.

7. Giao chỉ tiêu về dân số tham gia BHYT trên tổng dân số tại Phụ lục 7.

8. Giao chỉ tiêu về công nhận khu dân cư, gia đình văn hóa tại Phụ lục 8.

9. Giao chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo tại Phụ lục 9.

10. Giao chỉ tiêu về mục tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu tại Phụ lục 10.

11. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ đô thị hóa tại Phụ lục 11.

12. Giao chỉ tiêu về an toàn thực phẩm (bao gồm chỉ tiêu về sản phẩm nông nghiệp an toàn trên tổng sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn; xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn; cơ sở giết mổ, chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm, bếp ăn đảm bảo an toàn thực phẩm; số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nâng cao) tại Phụ lục 12.

13. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý tại Phụ lục 13.

F. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ kế hoạch này, tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và khẩn trương ban hành kế hoạch của ngành, địa phương, đơn vị mình trước ngày 10/01/2025 để triển khai thực hiện.

- Trong quá trình triển khai thực hiện phải có cách làm đổi mới, sáng tạo, mang lại hiệu quả và hiệu ứng xã hội lớn hơn; tập trung triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, công tác đối ngoại, nhưng phải có trọng tâm và trên từng lĩnh vực phải có trọng điểm để tập trung tổ chức thực hiện, tạo chuyển biến thực sự rõ nét trên các lĩnh vực.

Giao các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xem xét, lựa chọn một số việc trọng tâm, trọng điểm của ngành, địa phương, đơn vị mình trong năm 2025 để tập trung chỉ đạo thực hiện, trong đó cần xác định rõ: (1) Nội dung công việc trọng tâm, trọng điểm; (2) Phân công lãnh đạo sở, ngành, địa phương, đơn vị trực tiếp chỉ đạo; (3) Phân công đơn vị chủ trì thực hiện và đơn vị phối hợp; (4) Dự kiến thời gian hoàn thành; (5) Dự kiến kết quả đạt được...; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/01/2025.

- Đối với các chỉ tiêu chủ yếu do ngành, địa phương, đơn vị mình được giao nhiệm vụ chủ trì, phải tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, xây dựng kế hoạch chi tiết, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và phân công cụ thể cho từng tập thể, cá nhân liên quan thực hiện, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đề ra.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm theo dõi, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu vào ngày 15 của tháng cuối quý và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.

3. Các ngành, địa phương, đơn vị chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc ngành, địa phương, đơn vị mình; nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu đề xuất, triển khai thực hiện các giải pháp, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã quyết nghị. Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các ngành, địa phương, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện chỉ tiêu được giao.

4. Phân công hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 1.

- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 2.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 3, 13.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 4.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 5.

- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 6, 7.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 8.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 9.

- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chi tiêu chủ yếu tại Phụ lục 10.

- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 11.

- Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 12.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chi tiêu chủ yếu tại Phụ lục 12 (Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp).

5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động này.

6. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các công việc được giao, đảm bảo chất lượng và hoàn thành đúng thời gian quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị không thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh./.

 

PHỤ LỤC 1:

GIAO CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUY MÔ LỚN, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ CAO VÀ CHỈ TIÊU VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, SỐ SẢN PHẨM OCOP ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG CẤP TỈNH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới

Chỉ tiêu về số sản phẩm OCOP được công nhận

Chỉ tiêu về tích tụ, tập trung đất đai (ha)

Huyện NTM

Huyện NTM nâng cao

NTM

Xã NTM nâng cao

Xã NTM kiểu mẫu

Tổng số

Trong đó:

Sản phẩm OCOP 5 sao

Sản phẩm OCOP 4 sao

Sản phẩm OCOP 3 sao

 

Toàn tỉnh

2

2

21

49

14

160

3

20

137

4.340

1

Thành phố Thanh Hóa

 

 

 

2

2

8

 

2

6

100

2

Thành phố Sầm Sơn

 

 

 

1

 

2

 

1

1

10

3

Thị xã Bỉm Sơn

 

 

 

 

 

2

 

1

1

50

4

Thị xã Nghi Sơn

 

 

3

2

1

10

 

3

7

100

5

Huyện Thọ Xuân

 

 

 

3

2

6

 

2

4

190

6

Huyện Nông Cống

 

 

 

3

1

4

 

 

4

300

7

Huyện Triệu Sơn

 

1

 

4

 

10

 

2

8

270

8

Huyện Hà Trung

 

 

 

 

 

3

 

 

3

70

9

Huyện Yên Định

 

 

 

3

 

7

 

1

6

250

10

Huyện Thiệu Hóa

 

1

 

2

 

8

 

 

8

100

11

Huyện Vĩnh Lộc

 

 

 

1

1

5

 

 

5

120

12

Huyện Hậu Lộc

 

 

 

4

 

11

 

2

9

160

13

Huyện Hoằng Hóa

 

 

 

5

1

9

1

1

7

30

14

Huyện Quảng Xương

 

 

 

2

2

12

 

1

11

70

15

Huyện Nga Sơn

 

 

 

6

1

8

2

2

4

100

16

Huyện Thạch Thành

 

 

4

3

1

5

 

 

5

300

17

Huyện Cẩm Thuỷ

1

 

 

 

1

4

 

 

4

300

18

Huyện Ngọc Lặc

1

 

 

2

 

3

 

 

3

250

19

Huyện Lang Chánh

 

 

2

1

 

4

 

 

4

350

20

Huyện Như Xuân

 

 

2

 

 

8

 

1

7

200

21

Huyện Như Thanh

 

 

1

1

 

3

 

1

2

200

22

Huyện Thường Xuân

 

 

2

1

1

5

 

 

5

150

23

Huyện Bá Thước

 

 

4

1

 

3

 

 

3

300

24

Huyện Quan Hóa

 

 

1

1

 

4

 

 

4

90

25

Huyện Quan Sơn

 

 

1

1

 

8

 

 

8

200

26

Huyện Mường Lát

 

 

1

 

 

2

 

 

2

80

 

PHỤ LỤC 2:

GIAO CHỈ TIÊU VỀ TỶ LỆ NỘP HỒ SƠ TRỰC TUYẾN VÀ TỶ LỆ HỒ SƠ TRỰC TUYẾN TOÀN TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Tên đơn vị

Giao chỉ tiêu năm 2025 (%)

Tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình

1

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh

90%

90%

2

UBND các huyện, thị, thành phố

90%

85%

3

UBND cấp xã

70%

70%

 

PHỤ LỤC 3:

GIAO CHỈ TIÊU GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Số dự án

Diện tích cần GPMB năm 2025 (ha)

Trong đó

Dự án đầu tư công

Dự án đầu tư của doanh nghiệp

Số dự án

Diện tích (ha)

Số dự án

Diện tích (ha)

 

Toàn tỉnh

686

2.590,72

529

1.484,93

157

1.105,79

1

Thị xã Nghi Sơn

56

256,68

45

138,74

11

117,94

2

Huyện Quảng Xương

5

43,85

1

0,45

4

43,40

3

Huyện Nga Sơn

29

29,01

26

27,58

3

1,43

4

Huyện Thiệu Hóa

24

45,76

20

36,24

4

9,52

5

Thành phố Sầm Sơn

11

25,99

9

15,20

2

10,79

6

Huyện Hà Trung

43

50,98

35

32,03

8

18,95

7

Huyện Thạch Thành

17

53,43

13

16,20

4

37,23

8

Thành phố Thanh Hóa

41

158,99

33

79,73

8

79,26

9

Huyện Ngọc Lặc

6

40,17

2

1,61

4

38,56

10

Huyện Lang Chánh

16

10,87

13

6,98

3

3,88

11

Huyện Yên Định

48

50,24

38

39,35

10

10,89

12

Huyện Như Thanh

28

71,09

19

12,90

9

58,19

13

Huyện Triệu Sơn

31

43,45

20

16,38

11

27,07

14

Huyện Nông Cống

27

96,99

23

35,33

4

61,66

15

Huyện Như Xuân

58

840,18

34

724,86

24

115,31

16

Huyện Thường Xuân

19

34,60

14

27,84

5

6,76

17

Huyện Quan Sơn

17

12,77

17

12,77

0

0,00

18

Huyện Mường Lát

10

16,17

10

16,17

0

0,00

19

Huyện Quan Hóa

4

11,02

4

11,02

0

0,00

20

Thị xã Bỉm Sơn

6

39,06

3

4,06

3

35,00

21

Huyện Bá Thước

15

36,29

14

10,80

1

25,49

22

Huyện Cẩm Thủy

21

72,34

14

13,83

7

58,50

23

Huyện Hoằng Hóa

38

310,19

34

82,22

4

227,97

24

Huyện Hậu Lộc

55

107,42

47

58,76

8

48,66

25

Huyện Vĩnh Lộc

23

50,82

10

5,49

13

45,33

26

Huyện Thọ Xuân

38

82,39

31

58,39

7

24,00

 

PHỤ LỤC 4:

GIAO CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP VÀ THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu thành lập mới doanh nghiệp năm 2025

Chỉ tiêu thành lập mới hợp tác xã năm 2025

 

Tổng số

3.000

31

I

Khu vực đồng bằng

2.125

12

1

Thành phố Thanh Hóa

1.550

2

2

Thị xã Bỉm Sơn

80

1

3

Huyện Thọ Xuân

150

1

4

Huyện Nông Cống

65

1

5

Huyện Triệu Sơn

70

2

6

Huyện Hà Trung

45

1

7

Huyện Yên Định

70

1

8

Huyện Thiệu Hóa

55

2

9

Huyện Vĩnh Lộc

40

1

II

Khu vực ven biển

610

8

1

Thành phố Sầm Sơn

140

1

2

Thị xã Nghi Sơn

165

1

3

Huyện Hậu Lộc

55

1

4

Huyện Hoằng Hóa

110

2

5

Huyện Quảng Xương

90

2

6

Huyện Nga Sơn

50

1

III

Khu vực miền núi

265

11

1

Huyện Thạch Thành

50

1

2

Huyện Cẩm Thuỷ

40

1

3

Huyện Ngọc Lặc

50

1

4

Huyện Lang Chánh

10

1

5

Huyện Như Xuân

15

2

6

Huyện Như Thanh

40

1

7

Huyện Thường Xuân

15

1

8

Huyện Bá Thước

20

1

9

Huyện Quan Hóa

10

1

10

Huyện Quan Sơn

10

1

11

Huyện Mường Lát

5

 

 

PHỤ LỤC 5:

GIAO CHỈ TIÊU TỶ LỆ TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu năm 2025 (%)

Ghi chú

 

Toàn tỉnh

86,9

 

1

Thành phố Thanh Hóa

87,9

 

2

Thành phố Sầm Sơn

92,9

 

3

Thị xã Bỉm Sơn

96,3

 

4

Thị xã Nghi Sơn

81,1

 

5

Huyện Thọ Xuân

98,0

 

6

Huyện Nông Cống

82,5

 

7

Huyện Triệu Sơn

100,0

 

8

Huyện Hà Trung

88,1

 

9

Huyện Yên Định

98,8

 

10

Huyện Thiệu Hóa

100,0

 

11

Huyện Vĩnh Lộc

95,7

 

12

Huyện Hậu Lộc

97,6

 

13

Huyện Hoằng Hóa

82,5

 

14

Huyện Quảng Xương

97,8

 

15

Huyện Nga Sơn

76,5

 

16

Huyện Thạch Thành

67,7

 

17

Huyện Cẩm Thuỷ

98,3

 

18

Huyện Ngọc Lặc

94,9

 

19

Huyện Lang Chánh

90,3

 

20

Huyện Như Xuân

86,3

 

21

Huyện Như Thanh

92,0

 

22

Huyện Thường Xuân

85,3

 

23

Huyện Bá Thước

66,7

 

24

Huyện Quan Hóa

52,0

 

25

Huyện Quan Sơn

73,8

 

26

Huyện Mường Lát

50,0

 

 

PHỤ LỤC 6:

GIAO CHỈ TIÊU SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Tổng số xã, phường, thị trấn

Số xã giao chỉ tiêu đến hết năm 2025

Tỷ lệ (%)

 

Toàn tỉnh

547

547

100%

1

Huyện Bá Thước

21

21

100%

2

Huyện Cẩm Thủy

17

17

100%

3

Huyện Hà Trung

19

19

100%

4

Huyện Hậu Lộc

22

22

100%

5

Huyện Hoằng Hóa

36

36

100%

6

Huyện Lang Chánh

10

10

100%

7

Huyện Mường Lát

08

08

100%

8

Huyện Nga Sơn

23

23

100%

9

Huyện Ngọc Lặc

21

21

100%

10

Huyện Như Thanh

14

14

100%

11

Huyện Như Xuân

16

16

100%

12

Huyện Nông Cống

29

29

100%

13

Huyện Quan Hóa

15

15

100%

14

Huyện Quan Sơn

12

12

100%

15

Huyện Quảng Xương

26

26

100%

16

Huyện Thạch Thành

24

24

100%

17

Huyện Thiệu Hóa

24

24

100%

18

Huyện Thọ Xuân

30

30

100%

19

Huyện Thường Xuân

16

16

100%

20

Huyện Triệu Sơn

32

32

100%

21

Huyện Vĩnh Lộc

13

13

100%

22

Huyện Yên Định

25

25

100%

23

Thành phố Sầm Sơn

10

10

100%

24

Thành phố Thanh Hóa

47

47

100%

25

Thị xã Bỉm Sơn

07

07

100%

26

Thị xã Nghi Sơn

30

30

100%

 

PHỤ LỤC 7:

GIAO CHỈ TIÊU DÂN SỐ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN TỔNG DÂN SỐ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế (%)

Ghi chú

 

Toàn tỉnh

95,20

 

1

Huyện Bá Thước

95,00

 

2

Huyện Cẩm Thủy

95,00

 

3

Huyện Hà Trung

95,00

 

4

Huyện Hậu Lộc

95,00

 

5

Huyện Hoằng Hóa

95,00

 

6

Huyện Lang Chánh

95,00

 

7

Huyện Mường Lát

96,00

 

8

Huyện Nga Sơn

95,00

 

9

Huyện Ngọc Lặc

95,00

 

10

Huyện Như Thanh

95,00

 

11

Huyện Như Xuân

95,00

 

12

Huyện Nông Cống

95,00

 

13

Huyện Quan Hóa

95,50

 

14

Huyện Quan Sơn

95,50

 

15

Huyện Quảng Xương

95,50

 

16

Huyện Thạch Thành

95,00

 

17

Huyện Thiệu Hóa

95,00

 

18

Huyện Thọ Xuân

96,00

 

19

Huyện Thường Xuân

95,00

 

20

Huyện Triệu Sơn

96,00

 

21

Huyện Vĩnh Lộc

95,00

 

22

Huyện Yên Định

96,00

 

23

Thành phố Sầm Sơn

95,00

 

24

Thành phố Thanh Hóa

95,00

 

25

Thị xã Bỉm Sơn

95,00

 

26

Thị xã Nghi Sơn

95,00

 

 

PHỤ LỤC 8:

GIAO CHỈ TIÊU CÔNG NHẬN DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA, DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Đơn vị

DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”

DANH HIỆU “KHU DÂN CƯ VĂN HÓA”

Thực hiện năm 2024

Chỉ tiêu năm 2025

Tổng số thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn

Thực hiện năm 2024

Chỉ tiêu năm 2025

Tổng số hộ gia đình trên địa bàn

Số hộ gia đình công nhận văn hóa năm 2024

Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ gia đình trên địa bàn

Số hộ gia đình công nhận văn hóa năm 2025

Tỷ lệ (%)

Số thôn, bản, tổ dân phố được công nhận văn hóa năm 2024

Tỷ lệ (%)

Số thôn, bản, tổ dân phố dự kiến công nhận văn hóa năm 2025

Tỷ lệ (%)

 

Toàn tỉnh

976.280

854.935

87,6

979.331

836.555

85,4

4.357

3.910

89,7

3.692

84,7

1

Thành phố Thanh Hóa

114.512

101.434

88,6

113.918

99.716

87,5

405

356

87,9

350

86,4

2

Thành phố Sầm Sơn

29.042

26.022

89,6

29.351

26.661

90,8

86

63

73,3

70

81,4

3

Thị xã Bỉm Sơn

17.121

14.724

86,0

17.163

14.417

84,0

58

57

98,3

47

81,0

4

Thị xã Nghi Sơn

69.116

57.770

83,6

69.587

55.292

80,0

238

210

88,2

179

75,0

5

Huyện Thọ Xuân

57.945

53.817

92,9

58.222

51.235

88,0

274

260

95,0

246

90,0

6

Huyện Nông Cống

49.840

42.862

86,0

49.840

42.625

85,0

201

167

83,1

165

82,0

7

Huyện Triệu Sơn

57.531

52.222

90,8

57.598

52.372

90,9

254

243

95,7

246

96,9

8

Huyện Quảng Xương

52.735

44.385

84,2

53.106

45.400

85,5

188

168

89,4

170

90,4

9

Huyện Hà Trung

34.046

30.388

89,3

34.046

28.676

84,2

143

133

93,0

118

82,5

10

Huyện Nga Sơn

39.500

35.292

89,3

39.500

34.920

88,5

168

154

91,6

154

91,6

11

Huyện Yên Định

45.842

44.938

98,0

45.851

41.999

91,6

149

146

98,0

138

93,0

12

Huyện Thiệu Hóa

45.075

42.429

94,1

45.075

40.855

90,6

167

154

92,2

150

89,8

13

Huyện Hoằng Hóa

61.282

55.494

90,6

61.719

55.639

90,1

243

232

95,5

215

88,5

14

Huyện Hậu Lộc

45.568

39.617

86,9

45.550

36.212

79,5

153

134

87,6

115

75,1

15

Huyện Vĩnh Lộc

24.776

23.914

96,5

24.776

22.298

90,0

111

109

98,0

100

90,0

16

Huyện Thạch Thành

36.617

32.079

87,6

36.658

31.980

87,0

199

187

94,0

153

76,9

17

Huyện Cẩm Thuỷ

29.173

26.207

89,8

29.173

23.338

80,0

119

110

92,4

96

80,6

18

Huyện Ngọc Lặc

35.069

28.765

82,0

35.327

28.500

80,6

213

201

94,3

170

79,8

19

Huyện Lang Chánh

11.229

7.541

67,2

11.724

8.192

69,8

78

57

73,1

58

74,5

20

Huyện Như Xuân

16.599

13.628

82,1

16.599

13.738

82,8

127

108

85,0

108

85,0

21

Huyện Như Thanh

24.998

19.874

79,5

25.182

20.398

81,0

159

153

96,2

133

83,6

22

Huyện Thường Xuân

22.715

18.227

80,2

22.715

18.345

80,8

124

98

79,0

100

80,6

23

Huyện Bá Thước

26.530

21.896

82,5

26.688

21.885

82,0

205

175

85,3

175

85,3

24

Huyện Quan Hóa

11.228

8.024

71,5

11.203

8.283

73,9

107

83

77,6

83

77,6

25

Huyện Quan Sơn

9.323

7.009

75,0

9.923

7.009

75,0

94

82

87,0

82

87,0

26

Huyện Mường Lát

8.868

6.377

71,9

8.837

6.570

74,3

88

70

79,5

71

80,7

 

PHỤ LỤC 9:

GIAO CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Thực trạng nghèo cuối năm 2024

Chỉ tiêu giảm hộ nghèo năm 2025

Tổng số hộ nghèo

Tỉ lệ hộ nghèo (%)

Số hộ nghèo giảm trong năm 2025

Tỷ lệ giảm hộ nghèo năm 2025 (%)

Số hộ

Trong đó

Số hộ nghèo không có khả năng lao động

Số hộ nghèo còn khả năng thoát nghèo

 

Toàn tỉnh

20.660

5.483

15.177

2,02

14.635

1,50

1

Thành phố Thanh Hóa

59

54

5

0,05

43

0,03

2

Thành phố Sầm Sơn

244

140

104

0,82

189

0,63

3

Thị xã Bỉm Sơn

112

27

85

0,65

89

0,52

4

Thị xã Nghi Sơn

398

273

125

0,55

289

0,40

5

Huyện Vĩnh Lộc

258

151

107

1,02

188

0,74

6

Huyện Nông Cống

570

309

261

1,13

416

0,83

7

Huyện Thiệu Hóa

99

74

25

0,22

72

0,16

8

Huyện Triệu Sơn

500

230

270

0,87

365

0,63

9

Huyện Yên Định

351

255

96

0,72

255

0,52

10

Huyện Thọ Xuân

656

445

211

1,12

478

0,82

11

Huyện Hà Trung

584

371

213

1,72

428

1,26

12

Huyện Quảng Xương

539

364

175

1,02

273

0,41

13

Huyện Hoằng Hóa

353

290

63

0,56

258

0,41

14

Huyện Hậu Lộc

671

397

274

1,44

491

1,05

15

Huyện Nga Sơn

355

195

160

0,87

262

0,65

16

Huyện Như Thanh

516

214

302

2,13

388

1,60

17

Huyện Thạch Thành

863

281

582

2,39

648

1,79

18

Huyện Cẩm Thuỷ

526

147

379

1,79

408

1,39

19

Huyện Ngọc Lặc

1.073

357

716

3,05

798

2,27

20

Huyện Như Xuân

950

79

871

5,68

702

4,20

21

Huyện Thường Xuân

2.142

166

1.976

9,33

1.625

7,08

22

Huyện Lang Chánh

1.336

122

1.214

11,32

975

8,26

23

Huyện Bá Thước

1.847

326

1.521

6,92

1.349

5,05

24

Huyện Quan Hóa

1.658

117

1.541

14,75

1.149

10,22

25

Huyện Quan Sơn

1.708

34

1.674

18,32

1.198

12,85

26

Huyện Mường Lát

2.292

65

2.227

25,83

1.299

14,64

 

PHỤ LỤC 10:

GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐẠT TIÊU CHÍ KIỂU MẪU NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Tên đơn vị

Tổng số công đoàn cơ sở

Tổng thực hiện đến hết năm 2024

Chỉ tiêu năm 2025

Ghi chú

Tổng số

Xã, phường, thị trấn

 

TOÀN TỈNH

3.804

1.042

76

19

 

I

KHỐI HUYỆN

2.621

995

55

19

 

1

Thành phố Thanh Hóa

234

138

4

3

 

2

Thành phố Sầm Sơn

61

25

2

1

 

3

Thị xã Bỉm Sơn

39

18

2

1

 

4

Huyện Nga Sơn

112

31

3

1

 

5

Thị xã Nghi Sơn

139

41

2

2

 

6

Huyện Hoằng Hóa

165

57

2

1

 

7

Huyện Hậu Lộc

108

51

2

1

 

8

Huyện Quảng Xương

120

48

3

1

 

9

Huyện Thọ Xuân

135

58

3

2

 

10

Huyện Yên Định

114

53

2

1

 

11

Huyện Hà Trung

97

52

3

1

 

12

Huyện Vĩnh Lộc

64

27

2

1

 

13

Huyện Nông Cống

136

53

3

1

 

14

Huyện Thiệu Hóa

109

44

2

1

 

15

Huyện Triệu Sơn

145

61

2

1

 

16

Huyện Thạch Thành

121

36

3

 

 

17

Huyện Thường Xuân

81

18

2

 

 

18

Huyện Ngọc Lặc

102

26

2

 

 

19

Huyện Cẩm Thủy

80

30

2

 

 

20

Huyện Như Thanh

67

37

2

 

 

21

Huyện Như Xuân

71

20

1

 

 

22

Huyện Lang Chánh

48

14

1

 

 

23

Huyện Bá Thước

98

24

2

 

 

24

Huyện Quan Hóa

70

13

1

 

 

25

Huyện Quan Sơn

59

16

1

 

 

26

Huyện Mường Lát

46

4

1

 

 

II

KHỐI SỞ, NGÀNH

262

 

18

 

 

1

Công đoàn Viên chức

54

 

2

 

 

2

BQL KKT Nghi Sơn

2

 

 

 

 

3

Công đoàn ngành Xây dựng

4

 

 

 

 

4

Công đoàn ngành Nông nghiệp và PTNT

29

 

3

 

 

5

Công đoàn ngành Công thương

5

 

1

 

 

6

Công đoàn ngành Y tế

72

 

5

 

 

7

Công đoàn ngành Giáo dục

90

 

6

 

 

8

Công đoàn ngành Giao thông vận tải

6

 

1

 

 

III

KHỐI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

 

14

 

 

 

IV

KHỐI DOANH NGHIỆP

921

33

3

 

 

 

PHỤ LỤC 11:

GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ TỶ LỆ ĐÔ THỊ HÓA NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu năm 2025 (%)

Ghi chú

 

Toàn tỉnh

40

 

1

Thành phố Thanh Hóa

(*)

 

2

Thành phố Sầm Sơn

(*)

 

3

Thị xã Bỉm Sơn

(*)

 

4

Huyện Thọ Xuân

38,00

 

5

Huyện Nông Cống

15,00

 

6

Huyện Triệu Sơn

20,00

 

7

Huyện Quảng Xương

21,20

 

8

Huyện Hà Trung

29,00

 

9

Huyện Nga Sơn

9,40

 

10

Huyện Yên Định

39,10

 

11

Huyện Thiệu Hóa

28,00

 

12

Huyện Hoằng Hóa

6,10

 

13

Huyện Hậu Lộc

35,90

 

14

Thị xã Nghi Sơn

(*)

 

15

Huyện Vĩnh Lộc

26,72

 

16

Huyện Thạch Thành

23,10

 

17

Huyện Cẩm Thủy

31,74

 

18

Huyện Ngọc Lặc

18,00

 

19

Huyện Lang Chánh

19,70

 

20

Huyện Như Xuân

15,00

 

21

Huyện Như Thanh

12,00

 

22

Huyện Thường Xuân

18,00

 

23

Huyện Bá Thước

10,00

 

24

Huyện Quan Hóa

16,00

 

25

Huyện Quan Sơn

14,90

 

26

Huyện Mường Lát

16,00

 

Ghi chú: Theo quy định tại Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2023 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu quốc gia, thì tỷ lệ đô thị hóa là tỷ lệ phần trăm giữa dân số thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị so với tổng dân số. Do đó, đối với các đô thị (gồm: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn) đã được cấp có thẩm quyền công nhận loại đô thị thì tỷ lệ đô thị hóa được tính bằng 100%.

 

PHỤ LỤC 12:

GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO CÁC ĐƠN VỊ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Tên đơn vị

Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu thông qua chuỗi

Chỉ tiêu xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn

Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ATTP

Chỉ tiêu xây dựng chợ kinh doanh thực phẩm

Chỉ tiêu xây dựng cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn

Chỉ tiêu tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn ATTP

Chỉ tiêu tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn ATTP nâng cao

Lúa gạo

Rau, quả

Thịt gia súc, gia cầm

Thủy sản

Lúa gạo

Rau, quả

Thịt gia súc, gia cầm

Thủy sản

Sản lượng

Tỷ lệ (%)

Sản lượng

Tỷ lệ (%)

Sản lượng

Tỷ lệ (%)

Sản lượng

Tỷ lệ (%)

 

TOÀN TỈNH

378.765

77,2

138.419

89,1

88.348

77,0

63.875

75

20

27

21

19

5

19

4

14

46

I

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

1

 

 

 

 

 

II

Sở Công Thương

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

III

UBND cấp huyện

378.765

77,2

138.419

89,1

88.348

77,0

63.875

75

20

27

20

18

5

18

4

14

46

1

Thành phố Thanh Hóa

36.347

72,7

11.691

75,0

9.233

76,3

6.820

77,8

 

 

 

 

 

 

 

 

7

2

Thành phố Sầm Sơn

19.875

80,0

10.600

80,0

3.147

80,0

1.723

80,0

 

 

 

1

 

3

 

3

1

3

Thị xã Sơn

9.700

75,0

4.800

70,0

1.600

75,0

840

75,0

 

 

 

 

 

 

 

 

1

4

Thị xã Nghi Sơn

23.800

70,0

7.600

70,0

5.600

70,0

4.500

75,0

 

2

 

1

 

5

 

5

2

5

Huyện Triệu Sơn

22.000

70,2

6.300

68,3

4.800

69,0

3.600

68,8

 

 

 

 

 

 

 

 

2

6

Huyện Vĩnh Lộc

8.200

70,0

4.350

70,0

1.950

71,0

1.450

71,0

1

2

1

1

 

 

 

 

2

7

Huyện Yên Định

15.670

70,0

4.900

70,0

3.600

70,0

2.670

70,0

3

3

3

1

 

 

 

 

3

8

Huyện Thiệu Hóa

15.300

70,0

4.850

70,0

3.600

71,0

2.650

70,0

2

2

2

 

2

1

1

1

2

9

Huyện Thọ Xuân

19.000

70,8

5.850

70,0

4.950

79,1

3.200

68,9

2

1

1

1

 

 

 

 

2

10

Huyện Nông Cống

20.000

70,0

8.800

70,0

4.800

70,0

3.500

70,0

2

1

 

 

 

 

 

 

2

11

Huyện Hà Trung

11.450

76,0

3.200

75,0

3.150

88,0

2.380

85,0

2

1

1

1

 

 

 

 

2

12

Huyện Nga Sơn

15.408

80,3

6.082

100,0

3.614

80,6

2.570

77,2

3

2

2

2

 

1

 

 

2

13

Huyện Hậu Lộc

17.300

70,0

5.500

70,0

4.100

70,0

3.000

70,0

1

2

2

1

 

1

 

1

3

14

Huyện Hoằng Hóa

22.940

72,5

7.120

71,0

5.175

66,8

3.850

70,1

 

1

 

1

 

 

 

 

2

15

Huyện Quảng Xương

19.000

70,0

6.020

70,0

4.500

70,0

3.300

70,0

1

1

1

5

3

 

3

 

2

16

Huyện Thạch Thành

13.976

71,3

7.240

71,0

3.175

69,3

2.400

67,0

 

 

1

 

 

 

 

 

2

17

Huyện Cẩm Thủy

10.668

70,0

5.590

71,0

2.493

71,0

1.849

71,0

1

 

 

 

 

1

 

 

1

18

Huyện Ngọc Lặc

13.000

70,0

4.120

70,1

3.050

70,4

2.250

70,0

 

 

 

 

 

1

 

1

1

19

Huyện Như Thanh

9.532

72,0

3.061

73,0

2.226

72,0

1.653

72,0

 

2

1

1

 

 

 

 

1

20

Huyện Như Xuân

8.445

90,0

2.974

100,0

2.192

100,0

1.546

95,0

 

2

2

1

 

 

 

 

1

21

Huyện Thường Xuân

11.500

85,0

3.050

90,0

3.180

80,0

1.930

91,9

2

2

2

1

 

1

 

1

1

22

Huyện Bá Thước

9.972

70,0

5.224

70,0

2.330

70,0

1.830

70,0

 

2

1

 

 

 

 

 

1

23

Huyện Lang Chánh

5.111

70,1

1.593

70,5

1.179

70,0

865

70,6

 

 

 

 

 

 

 

 

1

24

Huyện Quan Hóa

4.700

71,0

1.500

71,0

1.100

71,0

810

70,0

 

 

 

 

 

 

 

 

1

25

Huyện Quan Sơn

4.249

70,5

1.341

70,2

987

70,1

743

71,1

 

 

 

 

 

2

 

1

1

26

Huyện Mường Lát

4.255

73,0

1.210

70,0

900

71,0

670

71,0

 

 

 

 

 

2

 

1

 

 

PHỤ LỤC 13:

GIAO CHỈ TIÊU VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐƯỢC THU GOM, XỬ LÝ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025)

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý kế hoạch năm 2025

Trong đó

Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng công nghệ đốt (%)

Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng biện pháp chôn lấp (%)

Tỷ lệ CTR được phân loại, làm thức ăn chăn nuôi, xử lý làm phân bón hữu cơ

 

TOÀN TỈNH

92,1

29,6

67,0

3,4

1

Thành phố Thanh Hóa

98,0

15,0

80

5

2

Thị xã Bỉm Sơn

98,3

0,0

100

0

3

Huyện Thọ Xuân

98,6

10,0

45,7

44,3

4

Huyện Nông Cống

93,2

37,0

65

3

5

Huyện Triệu Sơn

97,9

25,0

15,5

59,5

6

Huyện Hà Trung

95,1

0,0

49,8

51,2

7

Huyện Yên Định

98,3

67

33

0

8

Huyện Thiệu Hóa

92,4

20,0

80

0

9

Huyện Vĩnh Lộc

98,6

82,5

8

9,5

10

TP Sầm Sơn

94,0

0,0

100

0

11

Thị xã Nghi Sơn

93,5

97,5

2,5

0

12

Huyện Quảng Xương

95,0

20,0

80

0

13

Huyện Hoằng Hóa

98,0

40,0

60

0

14

Huyện Hậu Lộc

90,1

86,0

14,0

0

15

Huyện Nga Sơn

90,8

40,2

9,4

50,4

16

Huyện Thạch Thành

85,0

0

9,2

90,8

17

Huyện Cẩm Thủy

76,0

10,0

90

0

18

Huyện Ngọc Lặc

86,8

0,0

30

70

19

Huyện Lang Chánh

80,0

0,0

80

20

20

Huyện Như Xuân

90,3

30,0

70

0

21

Huyện Như Thanh

91,0

92,0

8

0

22

Huyện Thường Xuân

80,0

20,0

70

10

23

Huyện Bá Thước

78,1

0,0

100

0

24

Huyện Quan Hóa

74,0

0,0

100

0

25

Huyện Quan Sơn

79,0

0,0

100

0

26

Huyện Mường Lát

72,0

0,0

100

0

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác