Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2024 về Đề án mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế cho các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Bình Định từ năm 2025 đến năm 2029
Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2024 về Đề án mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế cho các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Bình Định từ năm 2025 đến năm 2029
Số hiệu: | 109/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 12/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 109/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 12/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 23/2024/TT-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Bộ Y tế ban hành danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Kết luận số 439-KL/TU ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) tại hội nghị lần thứ 80;
Xét Tờ trình số 354/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế cho các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Bình Định từ năm 2025 đến năm 2029; Báo cáo thẩm tra số 82/BC-VHXH ngày 08 tháng 12 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế cho các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Bình Định từ năm 2025 đến năm 2029; với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
a) Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; chất lượng cung ứng dịch vụ y tế và chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh.
b) Tăng cường phát triển các kỹ thuật y tế mới, kỹ thuật y tế chuyên sâu góp phần nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh, từ đó giảm được việc chuyển người bệnh lên tuyến trên điều trị, giảm chi phí khám chữa bệnh, đi lại cho người dân, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân dân trong tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2025 đến năm 2029.
3. Nhiệm vụ, giải pháp:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Y tế, các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh và các cơ quan liên quan:
- Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, xác định nhu cầu thực tế đảm bảo phù hợp theo danh mục kỹ thuật chuyên môn và năng lực sử dụng máy móc, thiết bị của từng bệnh viện trước khi phân bổ, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện mua sắm; tránh đầu tư mua sắm trùng lắp, kém hiệu quả, gây lãng phí ngân sách.
- Tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế, đảm bảo số lượng và cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo quy định; ưu tiên đào tạo, phát triển nhân lực y tế có trình độ kỹ thuật cao, chuyên sâu, đảm bảo đủ năng lực vận hành, sử dụng và khai thác có hiệu quả công năng hoạt động của máy móc, thiết bị được đầu tư mua sắm, nhất là các máy móc, thiết bị hiện đại, chuyên sâu.
- Tăng cường tiếp nhận, chuyển giao kỹ thuật và phát triển mô hình bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến trên tại tỉnh để triển khai các kỹ thuật y tế mới, chuyên sâu nhằm phát huy tối đa hiệu quả các máy móc, thiết bị được đầu tư mua sắm.
- Nâng cao năng lực quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả các máy móc, thiết bị chuyên dùng để phục vụ hoạt động chuyên môn tại các cơ sở y tế. Thực hiện kiểm chuẩn định kỳ máy móc, thiết bị; thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng, kịp thời duy tu, sửa chữa nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động và tăng tuổi thọ, thời gian sử dụng của máy móc, thiết bị.
b) Đầu tư mua sắm 1.001 máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh; cụ thể:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 646 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn: 227 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Mắt: 20 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng: 54 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi: 38 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Tâm thần: 16 máy móc, thiết bị.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 của Đề án đính kèm).
c) Dự kiến thực hiện 450 kỹ thuật y tế mới, kỹ thuật y tế chuyên sâu tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh; gồm:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 209 kỹ thuật.
- Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn: 111 kỹ thuật.
- Bệnh viện Mắt: 72 kỹ thuật.
- Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng: 09 kỹ thuật.
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi: 35 kỹ thuật.
- Bệnh viện Tâm thần: 14 kỹ thuật.
(Chi tiết tại Phụ lục 04 của Đề án đính kèm).
4. Tổng kinh phí thực hiện: |
661.260.000.000 đồng |
|
(Sáu trăm sáu mươi mốt tỷ, hai trăm sáu mươi triệu đồng). |
||
Trong đó, kinh phí đầu tư cho từng bệnh viện: - Bệnh viện đa khoa tỉnh: - Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn: - Bệnh viện Mắt: - Bệnh viện Y học cổ truyền và PHCN: - Bệnh viện Lao và Bệnh phổi: - Bệnh viện Tâm thần: |
425.221.000.000 đồng 114.075.000.000 đồng 67.900.000.000 đồng 34.900.000.000 đồng 15.809.000.000 đồng 3.355.000.000 đồng |
|
5. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Nguồn kinh phí:
- Nguồn vốn Ngân sách nhà nước. Bao gồm: Vốn thực hiện năm 2025, bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2025; Từ năm 2026 đến năm 2029, bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2031.
- Nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các bệnh viện từ năm 2025 đến năm 2029.
b) Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các bệnh viện từ năm 2025 đến năm 2029: 41.000.000.000 đồng.
- Nguồn dự toán chi thường xuyên năm 2025: 98.200.000.000 đồng.
- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2031: 522.060.000.000 đồng.
(Có Đề án cụ thể kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án; phê duyệt danh mục mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế hàng năm đảm bảo nhu cầu thực tế khám bệnh, chữa bệnh và phát triển các kỹ thuật mới, chuyên sâu tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh, nhưng không ngoài danh mục được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 20 thông qua và có hiệu lực từ ngày 12 tháng 12 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |
Phần 1. SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 06 bệnh viện công lập tuyến tỉnh (sau đây gọi chung là các bệnh viện tuyến tỉnh); gồm 02 bệnh viện đa khoa (Bệnh viện đa khoa tỉnh hạng I, cấp chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn hạng II, cấp chuyên môn kỹ thuật cơ bản) và 04 bệnh viện chuyên khoa hạng III, cấp chuyên môn kỹ thuật cơ bản (Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần).
Trong những năm qua, các bệnh viện tuyến tỉnh luôn được Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân tỉnh - Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế. Sự phát triển mạnh về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực y tế đã giúp cho các bệnh viện tuyến tỉnh không ngừng nâng cao các chỉ số về chất lượng bệnh viện, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, nâng cao các chỉ số cung ứng và chất lượng của dịch vụ y tế (Giường bệnh kế hoạch năm 2024 tăng 25,3% so với năm 2020; số lượt khám bệnh năm 2024 ước tăng 22,2% so với năm 2020; bệnh nhân điều trị ngoại trú năm 2024 ước tăng 23,7% so với năm 2020; bệnh nhân điều trị nội trú năm 2024 ước tăng 21,2% so với năm 2020; số phẫu thuật năm 2024 ước tăng 43,4% so với năm 2020; bệnh nhân tử vong tại bệnh viện năm 2024 ước giảm 22,1% so với năm 2020;...).
Tuy nhiên, số lượng và chất lượng của máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế hiện có tại các bệnh viện tuyến tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhất là đáp ứng việc áp dụng các kỹ thuật mới và chuyên sâu, từ đó góp phần nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị cho người mắc bệnh nặng, mắc các bệnh lý phức tạp ngay tại tỉnh, góp phần giảm tải, giảm gánh nặng tài chính khi người bệnh phải đi lên các bệnh viện tuyến trên khám chữa bệnh.
Mặc dù Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn, Bệnh viện Mắt là 03 đơn vị tự chủ chi thường xuyên 100%, nhưng hiện nay vẫn gặp rất nhiều khó khăn về tài chính; do nguồn thu thấp nên chỉ tạm đủ đáp ứng chi thường xuyên, không đủ kinh phí mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế để đáp ứng yêu cầu phát triển của đơn vị.
Trước tình hình già hóa dân số ngày càng nhanh, mô hình bệnh tật biến đổi khó lường (sự gia tăng của các bệnh dịch nguy hiểm, gánh nặng ngày càng cao do các bệnh không lây nhiễm gây ra, tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người…); nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh ngày càng cao của người dân trong tỉnh và một số tỉnh lân cận, thì việc đầu tư mua sắm các máy móc, thiết bị y tế mới, hiện đại là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy việc ban hành và triển khai thực hiện “Đề án mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế cho các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Bình Định từ năm 2025 đến năm 2029” là hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 23/2024/TT-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Bộ Y tế ban hành danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh;
- Kết luận số 439-KL/TU ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) tại hội nghị lần thứ 80;
- Quyết định số 63/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định.
I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHÂN LỰC, CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ TÌNH HÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ
a) Bệnh viện đa khoa tỉnh:
- Đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I, là tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế cao nhất của tỉnh; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận (Phú Yên, Gia Lai, Quảng Ngãi).
- Quy mô 1.600 giường bệnh kế hoạch, 1.672 giường bệnh thực kê; có 48 khoa/ phòng (29 khoa Lâm sàng, 09 khoa Cận lâm sàng, 10 phòng chức năng).
b) Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn:
- Đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II, phụ trách chuyên môn kỹ thuật y tế khu vực phía bắc tỉnh; khám bệnh, chữa bệnh cho người dân các huyện Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão, thị xã Hoài Nhơn và một số phường, xã ở phía nam tỉnh Quảng Ngãi.
- Quy mô 430 giường bệnh kế hoạch, 682 giường bệnh thực kê; có 22 khoa/ phòng (13 khoa Lâm sàng, 04 khoa Cận lâm sàng, 05 phòng chức năng).
c) Bệnh viện Mắt:
- Đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III; thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về phòng, chống mù lòa; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh về chuyên ngành Mắt cho người dân trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận (Phú Yên, Gia Lai, Quảng Ngãi).
- Quy mô 100 giường bệnh kế hoạch, 120 giường bệnh thực kê; gồm có 09 khoa/phòng (05 khoa Lâm sàng, 01 khoa Cận lâm sàng, 03 phòng chức năng).
d) Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng:
- Đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III; thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về y học cổ truyền và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh về chuyên ngành Y học cổ truyền, phục hồi chức năng cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô 240 giường bệnh kế hoạch, 286 giường bệnh thực kê; có 14 khoa/ phòng (07 khoa Lâm sàng, 03 khoa Cận lâm sàng, 04 phòng chức năng).
e) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi:
- Đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III; thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về phòng, chống bệnh lao và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh về chuyên ngành Lao cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô 140 giường bệnh kế hoạch, 140 giường bệnh thực kê; gồm có 09 khoa/phòng (03 khoa Lâm sàng, 03 khoa Cận lâm sàng, 03 phòng chức năng).
f) Bệnh viện Tâm thần:
- Đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III; thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về Chương trình sức khỏe tâm thần cộng đồng và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh về chuyên ngành Tâm thần cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô 160 giường bệnh kế hoạch, 160 giường bệnh thực kê; có 11 khoa/ phòng (05 khoa Lâm sàng, 03 khoa Cận lâm sàng, 03 phòng chức năng).
- Tổng số nhân lực tại các bệnh viện tuyến tỉnh hiện có 2.636 người (viên chức: 2.138, hợp đồng: 498).
- Nhân lực chuyên ngành y, dược hiện có: 472 bác sỹ (Tiến sĩ: 07, Chuyên khoa cấp II: 93, Thạc sĩ và Chuyên khoa cấp I: 185); 113 dược sĩ (Sau đại học: 14, đại học: 34); 1.120 điều dưỡng (Sau đại học: 40, đại học: 449, cao đẳng: 611); 93 hộ sinh (đại học: 25, cao đẳng: 62); 214 Kỹ thuật viên y (Sau đại học: 11; đại học: 97; cao đẳng: 81); Y sĩ y học cổ truyền: 06.
a) Bệnh viện đa khoa tỉnh
- Diện tích mặt bằng: 56.352,6m²; diện tích sàn xây dựng: 83.862m². Hầu hết các khu nhà và khoa, phòng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên; được lắp đặt hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Các công trình, hạng mục phụ trợ[1] được đầu tư xây dựng cơ bản hoàn chỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2024, bệnh viện được đầu tư 418,46 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Với mục tiêu phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng đặc biệt và trở thành bệnh viện tuyến cuối của khu vực Nam Trung Bộ[2]; trong thời gian tới, bệnh viện sẽ tiếp tục được tỉnh đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng (như: Xây mới khu điều trị khoa Nội Thận - Lọc máu; Xây mới khu điều trị 472 giường, quy mô 15 tầng nổi và 01 tầng hầm; Cải tạo, sửa chữa khu nhà điều trị 300 giường,…)
b) Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn
- Diện tích mặt bằng: 32.638,0m²; diện tích sàn xây dựng: 33.710 m². Hầu hết các khu nhà và khoa, phòng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên; được lắp đặt hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Hầu hết các công trình, hạng mục phụ trợ được đầu tư xây dựng cơ bản hoàn chỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2024, bệnh viện được đầu tư 290,154 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Trong thời gian tới, bệnh viện có nhu cầu tiếp tục được đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng (như: Cải tạo, nâng cấp Khoa Liên chuyên khoa cũ và Khoa Y học cổ truyền cũ thành Khoa Y học cổ truyền; Cải tạo, nâng cấp Khoa Ngoại Tổng hợp cũ thành khoa Liên chuyên khoa; Cải tạo, nâng cấp Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức cũ thành Đơn nguyên Thận nhân tạo;…).
c) Bệnh viện Mắt
- Diện tích mặt bằng: 8.054 m²; diện tích sàn xây dựng: 5.030 m². Hầu hết các khu nhà và khoa, phòng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên; được lắp đặt hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy; hầu hết các hạng mục phụ trợ được đầu tư cơ bản hoàn chỉnh. Tuy nhiên, các khối nhà được sử dụng từ năm 2001, đến nay đã hư hỏng, xuống cấp trầm trọng, không đáp ứng yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành; dây chuyền công năng hoạt động không đồng bộ, không đáp ứng được nhu cầu phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của bệnh viện.
- Giai đoạn 2020 - 2024, bệnh viện được đầu tư 8,029 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án Mở rộng Bệnh viện Mắt giai đoạn 1 (xây dựng khoa Dinh dưỡng - khoa Dược và một số hạng mục phụ trợ).
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại văn bản số 1341- TB/TU ngày 05/3/2024 của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có văn bản số 2121/UBND-VX ngày 22/3/2024 giao nhiệm vụ cho Ban QLDA Dân dụng và Công nghiệp tỉnh chủ trì lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án Mở rộng Bệnh viện Mắt Bình Định (giai đoạn 2) để triển khai thực hiện trong thời gian tới.
d) Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng
- Tổng diện tích mặt bằng: 16.857,9 m²; tổng diện tích sàn xây dựng: 12.120m². Tất cả các khu nhà và khoa, phòng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên; được lắp đặt hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Các công trình, hạng mục phụ trợ được đầu tư xây dựng cơ bản hoàn chỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2024, Bệnh viện chưa được đầu tư kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Trong thời gian tới, bệnh viện có nhu cầu tiếp tục được tỉnh đầu tư kinh phí từ ngân sách để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng (như: Xây mới Nhà khám - điều trị Phục hồi chức năng và điều trị Oxy cao áp; Cải tạo, nâng cấp Nhà hành chính, Nhà điều trị, khoa Dược -Kiểm soát nhiễm khuẩn và khoa dinh dưỡng,...).
e) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
- Tổng diện tích mặt bằng: 10.899m²; tổng diện tích sàn xây dựng: 9.357,8 m². Tất cả các khu nhà và khoa, phòng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên; được lắp đặt hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Các công trình, hạng mục phụ trợ được đầu tư xây dựng cơ bản hoàn chỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2024, Bệnh viện được đầu tư 25,386 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng hiện nay cơ bản đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn của bệnh viện.
f) Bệnh viện Tâm thần
- Tổng diện tích mặt bằng: 22.792,5 m²; tổng diện tích sàn xây dựng: 9.338 m². Tất cả các khu nhà và khoa, phòng đạt tiêu chuẩn nhà cấp III trở lên; được lắp đặt hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Các công trình, hạng mục phụ trợ được đầu tư xây dựng cơ bản hoàn chỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2024, Bệnh viện được đầu tư 8,344 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, một số hạng mục đã bị xuống cấp, cần phải được đầu tư cải tạo, sửa chữa trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn của bệnh viện (như: Khoa Cận lâm sàng; Khoa Điều trị bệnh nhân Nữ; Khoa Dinh dưỡng - Kiểm soát nhiễm khuẩn; Khoa Khám bệnh - Cấp cứu và khoa Dược - Vật tư, thiết bị y tế).
a) Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
T T |
Nội dung |
ĐVT |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Ước TH năm 2024 |
Tổng cộng 2020- 2024 |
1 |
Khám bệnh |
Lượt |
447.086 |
327.750 |
445.608 |
523.990 |
546.500 |
2.290.934 |
2 |
Bệnh nhân điều trị ngoại trú |
Lượt |
310.089 |
234.957 |
326.514 |
381.279 |
383.600 |
1.636.439 |
3 |
Bệnh nhân điều trị nội trú |
Lượt |
96.934 |
68.802 |
91.756 |
102.285 |
117.450 |
477.2287 |
4 |
Ngày điều trị của bệnh nhân nội trú |
Ngày |
646.944 |
495.517 |
653.481 |
749.181 |
807.220 |
3.352.343 |
5 |
Ngày điều trị / bệnh nhân nội trú |
Ngày |
6,7 |
7,2 |
7,1 |
7,3 |
6,9 |
7,0 |
6 |
Tử vong tại BV |
Người |
154 |
202 |
199 |
139 |
120 |
774 |
7 |
Phẫu thuật |
Lần |
30.190 |
25.770 |
32.091 |
34.722 |
43.300 |
166.073 |
8 |
Xét nghiệm |
Lần |
1.222.733 |
1.290.953 |
3.509.194 |
1.146.921 |
1.484.600 |
8.654.401 |
9 |
Siêu âm |
Lần |
105.075 |
8.089 |
11.012 |
11.167 |
136.500 |
271.843 |
10 |
Chụp X-quang |
Lần |
98.443 |
260.224 |
348.132 |
411.980 |
103.200 |
1.221.979 |
11 |
Chụp CT Scanner |
Lần |
31.837 |
5.550 |
7.476 |
9.897 |
45.750 |
100.510 |
12 |
Chụp MRI |
Lần |
3.848 |
54.140 |
71.210 |
80.917 |
1.850 |
211.965 |
13 |
Nội soi |
Lần |
10.601 |
2.260 |
2.930 |
3.827 |
9.400 |
29.018 |
14 |
Điện tim |
Lần |
15.560 |
13.821 |
22.012 |
28.530 |
32.750 |
112.673 |
15 |
Điện não |
Lần |
7.629 |
6.540 |
9.430 |
9.294 |
9.050 |
41.943 |
b) Số lượng kỹ thuật y tế mới, chuyên sâu đã triển khai thực hiện
T T |
Nội dung |
ĐVT |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
09 tháng /2024 |
Tổng cộng |
1 |
Số kỹ thuật y tế được triển khai mới (so với năm trước liền kề) |
Kỹ thuật |
70 |
33 |
72 |
68 |
60 |
303 |
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh |
- |
26 |
27 |
64 |
60 |
54 |
231 |
|
Bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn |
- |
2 |
3 |
4 |
6 |
4 |
19 |
|
Bệnh viện Mắt |
- |
|
|
|
|
|
0 |
|
BV Y học cổ truyền và PHCN |
- |
|
|
4 |
2 |
2 |
8 |
|
Bệnh viện Lao và bệnh phổi |
- |
33 |
01 |
0 |
0 |
|
34 |
|
Bệnh viện Tâm thần |
- |
09 |
02 |
|
|
|
11 |
2 |
Số kỹ thuật y tế chuyên sâu đã triển khai thực hiện |
Kỹ thuật |
5 |
26 |
67 |
3 |
11 |
124 |
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh |
- |
3 |
23 |
64 |
0 |
6 |
96 |
|
Bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn |
- |
2 |
3 |
3 |
2 |
4 |
14 |
|
Bệnh viện Mắt |
- |
|
|
|
|
|
0 |
|
BV Y học cổ truyền và PHCN |
- |
|
|
|
1 |
1 |
2 |
|
Bệnh viện Lao và bệnh phổi |
- |
12 |
|
|
|
|
12 |
|
Bệnh viện Tâm thần |
- |
|
|
|
|
|
0 |
II. THỰC TRẠNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh
- Giai đoạn 2020 - 2024, bệnh viện được đầu tư 195,385 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua sắm các thiết bị y tế
- Số máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện có: 1.519 (có 793 thiết y tế chuyên dùng đặc thù); trong đó có một số thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật cao (như: Hệ thống chụp cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu, 256 lát cắt/ vòng quay, Hệ thống gia tốc tuyến tính đa mức năng lượng có hỗ trợ xạ trị điều biến liều tia IMRT, Hệ thống phẫu thuật nội soi tuyến giáp công nghệ nhuộm phổ huỳnh quang;….).
2. Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn
- Giai đoạn 2020 - 2024, bệnh viện được đầu tư 26,091 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua sắm các thiết bị y tế.
- Tổng số máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện có: 262 (trong đó có 118 thiết y tế chuyên dùng đặc thù); trong đó có một số thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật cao (như: Hệ thống phẫu thuật nội soi, Hệ thống tán sỏi bằng laser;….).
3. Bệnh viện Mắt
- Giai đoạn 2020 - 2024, bệnh viện được đầu tư 3,771 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua sắm các thiết bị y tế.
- Số máy móc, thiết bị y tế chuyên dùng hiện có: 113 (trong đó có 14 thiết y tế chuyên dùng đặc thù); hầu hết được tiếp nhận từ nguồn viện trợ của các tổ chức Phi Chính phủ (Fred Hollows Foundation, Hellen Keller International, Orbis…).
4. Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng
- Giai đoạn 2020 - 2024, bệnh viện được đầu tư 12,009 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua sắm các thiết bị y tế.
- Tổng số máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện có: 290 (trong đó có 06 thiết y tế chuyên dùng đặc thù); trong đó có một số thiết bị y tế mới, hiện đại (như: Hệ thống điều trị Oxy cao áp, Máy X-quang kỹ thuật số chụp tổng quát).
5. Bệnh viện Lao và bệnh phổi
- Giai đoạn 2020 - 2024, Bệnh viện được đầu tư 1,802 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua sắm các thiết bị y tế.
- Tổng số máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện có: 103 (trong đó có 34 thiết y tế chuyên dùng đặc thù).
6. Bệnh viện Tâm thần
- Giai đoạn 2020 - 2024, Bệnh viện được đầu tư 6,938 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua sắm các thiết bị y tế.
- Tổng số máy móc, thiết bị chuyên dùng hiện có: 60 (trong đó có 07 thiết y tế chuyên dùng đặc thù).
(*) Máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh mua sắm từ NSNN giai đoạn 2020-2024: tại Phụ lục 01 đính kèm.
(*) Máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế hiện có tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh: tại Phụ lục 02 đính kèm.
I. TÊN ĐỀ ÁN: Đề án mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế cho các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Bình Định từ năm 2025 đến năm 2029.
1. Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; chất lượng cung ứng dịch vụ y tế và chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh.
2. Tăng cường phát triển các kỹ thuật y tế mới, kỹ thuật y tế chuyên sâu góp phần nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh, từ đó giảm được việc chuyển người bệnh lên tuyến trên điều trị, giảm chi phí khám chữa bệnh, đi lại cho người dân, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân dân trong tỉnh.
III. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN:
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2025 đến năm 2029.
2. Địa điểm thực hiện: Tại 06 bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Bình Định; gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần.
1. Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, xác định nhu cầu thực tế đảm bảo phù hợp theo danh mục kỹ thuật chuyên môn và năng lực sử dụng máy móc, thiết bị của từng bệnh viện trước khi phân bổ, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện mua sắm; tránh đầu tư mua sắm trùng lắp, kém hiệu quả, gây lãng phí ngân sách.
2. Tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế, đảm bảo số lượng và cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo quy định; ưu tiên đào tạo, phát triển nhân lực y tế có trình độ kỹ thuật cao, chuyên sâu, đảm bảo đủ năng lực vận hành, sử dụng và khai thác có hiệu quả công năng hoạt động của máy móc, thiết bị được đầu tư mua sắm, nhất là các máy móc, thiết bị hiện đại, chuyên sâu.
3. Tăng cường tiếp nhận, chuyển giao kỹ thuật và phát triển mô hình bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến trên tại tỉnh để triển khai các kỹ thuật y tế mới, chuyên sâu nhằm phát huy tối đa hiệu quả máy móc, thiết bị được đầu tư mua sắm.
4. Nâng cao năng lực quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả các máy móc, thiết bị chuyên dùng để phục vụ hoạt động chuyên môn tại các cơ sở y tế. Thực hiện kiểm chuẩn định kỳ máy móc, thiết bị; thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng, kịp thời duy tu, sửa chữa nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động và tăng tuổi thọ, thời gian sử dụng của máy móc, thiết bị.
5. Đầu tư mua sắm 1.001 máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh; cụ thể:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 646 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn: 227 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Mắt: 20 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng: 54 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi: 38 máy móc, thiết bị.
- Bệnh viện Tâm thần: 16 máy móc, thiết bị.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 đính kèm).
6. Dự kiến thực hiện 450 kỹ thuật y tế mới, kỹ thuật y tế chuyên sâu tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh; gồm:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 209 kỹ thuật.
- Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn: 111 kỹ thuật.
- Bệnh viện Mắt: 72 kỹ thuật.
- Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng: 09 kỹ thuật.
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi: 35 kỹ thuật.
- Bệnh viện Tâm thần: 14 kỹ thuật.
(Chi tiết tại Phụ lục 04 đính kèm).
1. Tổng kinh phí thực hiện: |
661.260.000.000 đồng |
(Sáu trăm sáu mươi mốt tỷ, hai trăm sáu mươi triệu đồng); |
|
Trong đó, kinh phí đầu tư cho từng bệnh viện: - Bệnh viện đa khoa tỉnh: - Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn: - Bệnh viện Mắt: - Bệnh viện Y học cổ truyền và PHCN: - Bệnh viện Lao và Bệnh phổi: - Bệnh viện Tâm thần: (Chi tiết tại Phụ lục 03 đính kèm). |
425.221.000.000 đồng 114.075.000.000 đồng 67.900.000.000 đồng 34.900.000.000 đồng 15.809.000.000 đồng 3.355.000.000 đồng |
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Nguồn kinh phí:
- Nguồn vốn Ngân sách nhà nước. Bao gồm: Vốn thực hiện năm 2025, bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2025; Từ năm 2026 đến năm 2029, bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2031.
- Nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các bệnh viện từ năm 2025 đến năm 2029.
b) Dự kiến cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các bệnh viện từ năm 2025 đến năm 2029: 41.000.000.000 đồng.
- Nguồn dự toán chi thường xuyên năm 2025: 98.200.000.000 đồng.
- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2031: 522.060.000.000 đồng.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phê duyệt danh mục mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế hàng năm đảm bảo nhu cầu thực tế khám bệnh, chữa bệnh và phát triển các kỹ thuật mới, chuyên sâu tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh, nhưng không ngoài danh mục được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại khoản 5 Mục IV Đề án này.
- Chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
2. Sở Y tế
- Tổng hợp, lập kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của các bệnh viện công lập tuyến tỉnh hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện công lập tuyến tỉnh triển khai thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền để xem xét, xử lý đối với những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công thực hiện cân đối, bố trí nguồn vốn, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh cho các bệnh viện công lập tuyến tỉnh để thực hiện mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc Đề án.
4. Các bệnh viện công lập tuyến tỉnh
- Xây dựng kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng hàng năm đảm bảo phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn, trình độ nhân lực của đơn vị và theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế ban hành tại Quyết định số 63/2023/QĐ-UBND ngày 06/10/2023 của UBND tỉnh.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để thực hiện mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc Đề án.
- Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc Đề án theo đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc, thiết bị chuyên dùng và hạch toán tài sản công theo đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả./.
[1] Máy phát điện dự phòng; hệ thống cấp điện, cấp nước sinh hoạt; hệ thống thoát nước mưa và thu gom nước thải y tế; trạm xử lý nước thải y tế tập trung; khu lưu giữ tạm thời chất thải; đường giao thông nội bộ; điện chiếu sáng; công viên cây xanh.
[2] Theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây