Chỉ thị 01/CT-UBND thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2025
Chỉ thị 01/CT-UBND thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2025
Số hiệu: | 01/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Hồ Văn Mười |
Ngày ban hành: | 06/01/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 01/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Hồ Văn Mười |
Ngày ban hành: | 06/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND |
Đắk Nông, ngày 06 tháng 01 năm 2025 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2025
Năm 2025 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, là năm tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV; hoàn thành kế hoạch 5 năm đầu của Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời cũng là năm chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để cùng với cả nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Trong bối cảnh dự báo tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục chuyển biến nhanh, khó lường; kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn; cơ hội, thuận lợi và thách thức, rủi ro đan xen tác động đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và khả năng hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Nông.
Để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, trọng tâm là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tập trung, quyết liệt và khẩn trương tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Bám sát quan điểm, định hướng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 137/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025 và Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 về việc phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025; các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tại Nghị quyết số 34-NQ/TU ngày 09/12/2024 và Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 11/12/2024; yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 324/HĐND-VP ngày 31/12/2024 về việc triển khai Công điện số 140/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tập trung thực hiện công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, theo đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và thực thi công vụ. Phát huy tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại và đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chủ động triển khai thực hiện đến kết quả cuối cùng các nhiệm vụ được giao. Phát huy sức mạnh và khơi dậy tinh thần đoàn kết, khát vọng phát triển của Nhân dân và toàn hệ thống chính trị trong tỉnh. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; trong đó, nội lực là cơ bản, quyết định, kết hợp với ngoại lực để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
3. Tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt đầu tư xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công, trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của các cá nhân, đơn vị liên quan, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm; kịp thời thay thế, điều chuyển, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở, làm việc cầm chừng, né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn, không đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Quyết tâm hoàn thành 100% giải ngân kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án, nhất là các công trình, dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông chiến lược, cao tốc, liên vùng, liên tỉnh và các công trình trọng điểm của tỉnh như: Quảng trường trung tâm thành phố Gia Nghĩa; nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh, tuyến đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê, Dự án Hồ Gia Nghĩa, Dự án Khu liên hợp bảo tàng, Thư viện và Công viên tỉnh Đăk Nông...
4. Phấn đấu thực hiện hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2025 ở mức cao nhất để bảo đảm nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp quản lý thu, chống thất thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh theo quy định. Nghiên cứu mở rộng và chống xói mòn cơ sở thuế, khai thác các nguồn thu còn dư địa, mở rộng cơ sở thu mới. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Đẩy mạnh phân cấp, khuyến khích các địa phương sáng tạo, tăng thu, huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo sự chủ động và tự chịu trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong việc quyết định, sử dụng ngân sách. Thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và công khai, minh bạch tài chính - ngân sách. Tập trung ưu tiên nguồn lực cho chi đầu tư phát triển và an sinh xã hội.
5. Chủ động triển khai và phối hợp chặt chẽ với tỉnh Bình Phước để hoàn thiện các thủ tục liên quan; kịp thời khởi công, đảm bảo tiến độ thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước). Trong đó tập trung tháo gỡ vướng mắc về quy hoạch bô xít, đất đắp, công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng; bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện dự án. Trước mắt, chủ động phối hợp với tỉnh Bình Phước và đơn vị tư vấn để hoàn thiện hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thành phần 1; sớm bàn giao tim tuyến, phạm vi thực hiện dự án; làm cơ sở triển khai các Dự án thành phần 2 và Dự án thành phần 4. Hoàn thiện và đưa vào sử dụng các tuyến đường Tỉnh lộ 2,3,5; đảm bảo tiến độ nâng cấp, sửa chữa tuyến đường Tỉnh lộ 1 đoạn qua xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức và các tuyến đường giao thông liên huyện.
6. Tập trung đẩy nhanh, thực hiện quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng dự án đồng bộ với tiến độ thi công, đồng thời gắn trách nhiệm của từng lãnh đạo phụ trách, đặc biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh, dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước); không để xảy ra tình trạng kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, dẫn đến tăng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tăng chi phí thực hiện dự án,... làm tăng tổng mức đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các dự án bồi thường giải phóng mặt bằng. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh các đơn vị, tổ chức, cá nhân sai phạm. Chủ động nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền các phương án giải phóng mặt bằng tối ưu, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước và người dân.
7. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh. Hoàn thành điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực, nhất là các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị... bảo đảm thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh và Quy hoạch vùng Tây Nguyên. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư để thu hút đầu tư các dự án lớn, có tác động lan tỏa như: Dự án Tổ hợp Nhà máy tuyển quặng - Alumin - nhôm và các dự án Nhà máy chế biến nước tinh khiết và hoa quả tại Đắk Mil, Đắk Glong; dự án Khu Trang trại chăn nuôi bò sữa huyện Đắk Glong…. Bảo đảm diện tích khai thác bô xít, sản xuất alumin của Công ty Nhôm Đắk Nông - TKV. Phấn đấu hoàn thành thủ tục đầu tư để triển khai tối thiểu 02 dự án khai thác bô xít theo quy hoạch được duyệt.
8. Tiếp tục kiến nghị các Bộ, ngành, Trung ương quan tâm, kịp thời tháo gỡ vướng mắc liên quan quy hoạch bô xít; bảo đảm nguồn vật liệu san lấp cho các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công, tạo đột phá trong công tác thu hút đầu tư; giải quyết dứt điểm các vướng mắc cho các dự án trọng điểm, nhất là các dự án khai thác bô xít theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ để sớm đưa các dự án đi vào hoạt động, giải phóng nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành để kịp thời triển khai ngay các nhiệm vụ liên quan đến đơn vị, địa phương mình phụ trách, quản lý theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương.
9. Triển khai các giải pháp cụ thể để làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống (về đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu); đồng thời thúc đẩy, tạo đột phá cho các động lực tăng trưởng mới, chú trọng vào công tác chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ được giao tại Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2025. Đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy sản xuất trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch; quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, quản lý bảo vệ rừng; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
10. Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành kinh tế, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, giá trị gia tăng, bền vững, sinh thái; đẩy mạnh chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng phát triển thương hiệu; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển ngành công nghiệp tỉnh có lợi thế so sánh; đẩy nhanh lựa chọn nhà đầu tư các dự án khai thác bô xít, sản xuất alumin; phát triển thị trường nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển du lịch bền vững gắn với sinh thái, cộng đồng và bảo vệ môi trường, tạo ra các sản phẩm du lịch mới, đặc thù, mang đậm bản sắc riêng của tỉnh Đắk Nông.
11. Khẩn trương tổ chức thực hiện các luật, nghị quyết đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8; các Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2026 bảo đảm các nội dung của Nghị quyết được thực thi nhanh chóng, sớm đi vào cuộc sống, thực hiện nhất quán, kịp thời và phát huy hiệu lực, hiệu quả.
12. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chủ động rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính và quy định không cần thiết thuộc thẩm quyền, tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến nhằm nhằm giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; chủ động nắm bắt và kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Huy động tối đa nguồn lực xã hội cho phát triển, khai thác hiệu quả nguồn lực từ doanh nghiệp nhà nước, phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân; thực hiện quyết liệt công tác sắp xếp, đổi mới các công ty nông lâm nghiệp nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn, nguồn lực về đất đai, rừng, tài nguyên.
13. Thực hiện tốt các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nhất là công tác giảm nghèo, giáo dục, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và các chính sách dân tộc, tôn giáo, an sinh xã hội.
14. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc. Tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Tập trung thực hiện các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông.
15. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, rà soát, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh tổ chức thực hiện: (1) Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; (2) Công điện số 137/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025; (3) Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025; (4) các chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tại Nghị quyết số 34-NQ/TU ngày 09/12/2024 và Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 11/12/2024; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 13/01/2025 để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trước ngày 16/01/2025. Đồng thời, chủ động cụ thể hóa các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh để tổ chức thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực thực tiễn của ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình; đảm bảo thực hiện đồng bộ, khả thi, hiệu quả; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2025 đạt hai con số theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 140/CĐ-TTg.
16. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan rà soát, xây dựng kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2025, phấn đấu ở mức hai con số; đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, đột phá, khả thi, hiệu quả, tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy để chỉ đạo thực hiện; hoàn thành trước ngày 15/02/2025.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư và đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các nội dung Chỉ thị này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giải ngân các nguồn vốn đầu tư và kết quả thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, kịp thời tổng hợp, báo cáo các khó khăn, vướng mắc phát sinh để xem xét, chỉ đạo xử lý./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây