Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2024 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2024 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 67/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Phạm Viết Thanh |
Ngày ban hành: | 06/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 67/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Phạm Viết Thanh |
Ngày ban hành: | 06/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/NQ-HĐND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 867/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ước thực hiện cả năm 2024 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với Báo cáo số 867/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ước thực hiện cả năm 2024 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025 như sau:
1. Mục tiêu
Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, tạo động lực phát triển mới; thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng; sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển, tiết kiệm tài nguyên; chú trọng bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường phòng, chống tham nhũng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, trên cơ sở đó hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII (Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020) và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trừ dầu thô và khí đốt tăng 10%.
- GRDP bình quân đầu người trừ dầu thô và khí đốt khoảng 9.620 USD/người/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu thô và khí đốt tăng 12,81%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,52%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 5.976 triệu USD, tăng 5,81%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 7,22%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 13,22%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 13,94%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,12%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 0,87%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 3,25%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 28,22%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 95.706 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách nội địa khoảng 43.206 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 43.164 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Duy trì tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 1%; tuổi thọ trung bình 76,9 tuổi.
- Giải quyết việc làm tăng thêm cho 12.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh là 82%; trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 35%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 20%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị 2,55%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh còn 0,23%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi đạt 40%; tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi đạt 96,65%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT công lập đạt 80%; thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương đạt 91,5%.
- Số giường bệnh/vạn dân đạt 21,74 giường bệnh; số bác sĩ/vạn dân đạt 10,2 bác sĩ.
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường có bác sỹ làm việc (tối thiểu 02 buổi/tuần) đạt 100%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44,79%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 14%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 95%.
- Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp thông thường thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 99%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 70%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Đẩy nhanh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, đảm bảo hoàn thành theo tiến độ đã đề ra.
b) Về phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
- Khẩn trương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hoàn thành và tổ chức thực hiện các Đề án được Chính phủ giao cho tỉnh xây dựng tại Nghị quyết số 154/NQ- CP ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tập trung hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về các thủ tục pháp lý (quy hoạch, đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, thuế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,…); thúc đẩy các dự án sản xuất công nghiệp sớm hoàn thành đi vào hoạt động, đặc biệt là các ngành công nghiệp mới như sản xuất chân đế điện gió xuất khẩu; thúc đẩy hỗ trợ xây dựng hoàn thành các dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư năm 2024. Hỗ trợ Tổ hợp hóa dầu miền Nam mở rộng dự án đầu tư, hoàn thành thủ tục đầu tư Khu công nghiệp Vạn Thương và Khu công nghiệp Hắc Dịch; bảo đảm các dự án vận hành đúng tiến độ đề ra để tạo thêm giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vào cụm công nghiệp. Tập trung thu hút đầu tư các dự án về hạ tầng khu, cụm công nghiệp; dự án nguồn điện, dự án hóa dầu, khí,… theo danh mục dự án Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia, Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đẩy nhanh tiến độ khởi công các dự án trọng điểm; sớm hoàn thành các công trình trọng điểm của tỉnh nhất là các dự án hạ tầng giao thông kết nối (phấn đấu trước ngày 30 tháng 4 năm 2025 hoàn thành dự án thành phần 3 đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; dự án chỉnh trang trục đường Thùy Vân, thành phố Vũng Tàu và dự án Trung tâm y tế Quân - Dân y huyện Côn Đảo); phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An thống nhất phương án và lộ trình đầu tư tuyến đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Đẩy nhanh tiến độ thi công các tuyến đường ĐT991B, đường ĐT991 (đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao - Hòa Bình), đường ĐT992 (đường Hội Bài - Phước Tân), đường Long Sơn - Cái Mép, đường ven biển (ĐT994), đường nối vào cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu để kết nối các khu vực cảng biển, khu du lịch của tỉnh với hệ thống đường cao tốc, đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành và triển khai Chiến lược phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, định hướng đến năm 2050. Thúc đẩy việc triển khai và đưa các dự án du lịch đi vào hoạt động kinh doanh. Thực hiện các chương trình kích cầu, giảm giá,… thu hút khách du lịch, nhất là khách lưu trú.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hiệp định thương mại tự do; triển khai Kế hoạch thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; thực hiện các giải pháp bảo đảm dự trữ và cung cấp hàng hóa nhằm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, nhất là các hàng hóa thiết yếu.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, các sản phẩm đặc hữu địa phương.
- Cơ cấu lại ngành chăn nuôi, chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm và gia súc lớn, tạo sản phẩm an toàn; khuyến khích phát triển các mô hình chăn nuôi trang trại ứng dụng công nghệ cao an toàn sinh học theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao.
- Tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; ngăn chặn và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, Quản lý chặt chẽ các dự án du lịch sinh thái trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Nâng cấp, ổn định đội tàu khai thác hải sản vùng khơi; chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác phù hợp. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Luật Thủy sản và các nội dung về chống đánh bắt bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU); xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để góp phần răn đe, ngăn chặn tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp trên biển.
c) Về thu - chi ngân sách
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu ngân sách nhà nước chặt chẽ, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững, đảm bảo cân đối đủ nguồn ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch năm 2025. Quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai bán đấu giá các lô đất công, các cơ sở nhà đất trong năm 2025; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Khảo sát, thống kê số lượng, hiện trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại các địa phương và các tài sản sau sáp nhập, khai thác tài sản, trụ sở, công sở không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 112/CĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2024; khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả. Tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm. Chủ động sắp xếp các khoản chi để bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2025, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách, tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, chi bảo đảm an sinh xã hội. Quản lý chặt chẽ hoạt động của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách do tỉnh quản lý.
d) Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
- Triển khai quyết liệt Kế hoạch đầu tư công năm 2025 ngay từ đầu năm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Tập trung giải quyết các vướng mắc trong thực hiện đầu tư, nhất là giải phóng mặt bằng; xử lý dứt điểm các tồn tại và hoàn thành dứt điểm các dự án được kéo dài thời gian bố trí vốn trong năm 2025; chủ động rà soát điều chuyển vốn theo thẩm quyền giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn, còn thiếu vốn theo quy định. Xây dựng kế hoạch xử lý dứt điểm các dự án, công trình tồn đọng, thi công kéo dài để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, chống lãng phí, thất thoát theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 112/CĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2024 và Công điện số 125/CĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2024.
- Hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm tổng giá trị khối lượng chuyển tiếp sang giai đoạn 2026 - 2030 theo đúng quy định. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm để đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.
- Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2025; thực hiện kêu gọi đầu tư vào các khu đất theo Danh mục các dự án kêu gọi và thu hút đầu tư giai đoạn 2023 - 2025; phấn đấu trong năm 2025, tổng vốn đầu tư trong và ngoài nước thu hút mới và tăng thêm đạt khoảng 135.067 tỷ đồng (tương đương 5,3 tỷ USD), trong đó, vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 53.550 tỷ đồng (tương đương 2,1 tỷ USD) và vốn đầu tư trong nước là 81.517 tỷ đồng; tập trung triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm; triển khai kế hoạch hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia năm 2025 sau khi Chính phủ phê duyệt; tập trung xử lý, triển khai các lộ trình thực hiện việc xử lý các dự án chậm triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính đối với một số thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy trình “4 tại chỗ”; phấn đấu tăng 10% cả về số lượng doanh nghiệp đăng ký mới và vốn đăng ký. Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ các doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động quay lại hoạt động.
đ) Về văn hóa - xã hội
- Chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh mới nổi, tái nổi và không để dịch chồng dịch. Đẩy mạnh thực hiện mô hình bệnh viện vệ tinh, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Phát triển nguồn nhân lực y tế, từng bước đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên y tế các tuyến để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc người bệnh. Thực hiện kế hoạch mua sắm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, vật tư y tế. Tăng cường bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể tại các trường học, các khu công nghiệp.
- Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ nhằm tạo sự phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ; củng cố, duy trì thành quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, truyền thống, lối sống, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống cho học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh trung học phổ thông được định hướng và tiếp cận nghề nghiệp chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng; chú trọng công tác phân luồng học sinh sau THCS và sau THPT; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và phấn đấu đạt mức độ 3.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục do hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo điều kiện dạy học để có kế hoạch nâng cấp, cải tạo, mua sắm kịp thời, phục vụ tốt nhu cầu dạy và học; phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ trường chuẩn quốc gia ở cấp Mầm non đạt 56%, cấp Tiểu học đạt 76%, cấp THCS đạt 80%, cấp THPT đạt 83%; nâng cao chất lượng toàn diện các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh. Có giải pháp hiệu quả trong thu hút và giữ chân học viên, sinh viên tiếp tục học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; liên doanh, liên kết trong thực tập của sinh viên, học sinh trong tuyển dụng và đào tạo cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả quản lý công nghệ; tăng cường các hoạt động tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tập trung vào các lĩnh vực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiên tiến. Tiếp tục thực hiện Đề án “Nghiên cứu và ứng dụng mô hình Kinh tế tuần hoàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững huyện Côn Đảo”; Chương trình Phát triển thị trường khoa học và công nghệ; Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ và Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật chào mừng Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII; thực hiện công tác tuyên truyền cổ động trực quan pano, băng rôn, cờ các loại nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh và của đất nước. Thực hiện các nhiệm vụ theo Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; hoàn thành công trình Bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo và thực hiện đầu tư dự án Tu bổ, tôn tạo di tích nghĩa trang Hàng Keo. Thực hiện các thủ tục đầu tư dự án Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh, kết hợp nâng cấp sân vận động Lam Sơn tại số 15 đường Lê Lợi, thành phố Vũng Tàu; đăng cai 40 giải thể thao cấp tỉnh mở rộng, 29 giải thể thao Quốc gia do Cục Thể dục thể thao tổ chức.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, in và phát hành, phát thanh truyền hình; bảo đảm an toàn thông tin. Cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời góp phần nâng cao nhận thức, hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tuyên truyền, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp; các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh và của đất nước.
- Tập trung thực hiện các hoạt động kết nối cung cầu lao động, mở rộng các sàn giao dịch việc làm trực tuyến, trực tiếp; thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động với các tỉnh, thành phố khác; thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chiến lược, Quy hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; thúc đẩy đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu phát triển trên các lĩnh vực và chuẩn bị cho xu thế chuyển dịch đầu tư, góp phần nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung; các ưu đãi với người có công, gia đình chính sách; chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của Nhân dân về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, chống xâm hại trẻ em.
e) Tập trung thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia, đảm bảo đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
- Đối với Chương trình xây dựng nông thôn mới: phấn đấu đến cuối năm 2025, toàn tỉnh có thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (nâng lên 41/47 xã); 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (nâng lên 18/47 xã); duy trì 08/08 huyện, thị xã, thành phố được công nhận nông thôn mới. Trình Thủ tướng Chính phủ công nhận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Đối với Chương trình giảm nghèo: tiếp tục triển khai các chính sách giảm nghèo, bảo đảm không còn hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia trên địa bàn tỉnh; hạn chế tối đa việc phát sinh hộ nghèo hoặc tái nghèo.
- Đối với Chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số: thực hiện tốt các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng giao thông, nước sinh hoạt; bảo đảm hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2025.
g) Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đất đai năm 2024, Luật Nhà ở năm 2023, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, ... và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
- Lập mới, điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Bà Rịa, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thị trấn Đất Đỏ, Chương trình phát triển thị trấn Phước Hải, Chương trình phát triển các đô thị mới: Hòa Bình, Bình Châu, Hồ Tràm; công nhận đô thị loại V đối với các thị trấn: Long Điền, Phước Bửu, Đất Đỏ, Ngãi Giao, Long Hải.
- Hoàn thành công tác xây dựng ban hành Quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đề ra.
- Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2030; triển khai các giải pháp đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân.
- Ban hành và tổ chức Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2025; phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của cấp huyện; xây dựng trình phê duyệt Quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo Kế hoạch được duyệt.
- Triển khai Kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với các nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
h) Về chuyển đổi số và cải cách hành chính
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm tra công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2025, trong đó tập trung kiểm tra một số lĩnh vực trọng tâm về đất đai, đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng. Ban hành Quyết định và thực hiện chấm điểm, đánh giá xếp hạng kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch điều tra, khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của các cơ quan, trong đó thực hiện khảo sát định kỳ hàng quý, 6 tháng tập trung ở một số lĩnh vực liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp (đầu tư, đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng).
- Rà soát quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt việc phân cấp, ủy quyền theo các quy định hiện hành; quyết tâm, quyết liệt thực hiện cuộc cách mạng về sắp xếp tổ chức bộ máy, hoàn thành theo đúng thời gian quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số ở tất cả các lĩnh vực để hướng đến đạt mục tiêu Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra, đảm bảo đến hết năm 2025 của tỉnh sẽ vươn lên nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành đứng đầu cả nước.
- Triển khai các giải pháp nâng cao các bộ chỉ số, trong đó có chỉ số DTI; tập trung vào các lĩnh vực đang triển khai còn chậm (an toàn thông tin, kinh tế số và xã hội số) và tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số.
- Đưa vào vận hành Kho dữ liệu số và Cổng dữ liệu mở của tỉnh nhằm đảm bảo tiến độ cung cấp dữ liệu mở cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2025.
i) Công tác phòng, chống tham nhũng; thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thường xuyên rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các cơ chế, chính sách, quy chế, quy định thuộc phạm vi quản lý Nhà nước chưa rõ ràng, không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, nhất là trong các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực có nhiều nguy cơ và dư luận về tham nhũng, tiêu cực; tập trung kiểm tra, thanh tra, xử lý dứt điểm những vấn đề tồn đọng kéo dài gây bức xúc mà cán bộ, đảng viên, Nhân dân quan tâm; tăng cường kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra; Chỉ thị về tăng cường, nâng cao trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tiếp công dân, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả 09 nhóm giải pháp đã được nêu ra tại Chương trình hành động về việc thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TU của Tỉnh ủy.
- Đảm bảo đạt tỷ lệ giải quyết từ 85% trở lên các vụ việc khiếu nại, tố cáo đến hạn phải giải quyết. Giám sát, kiểm tra và thi hành nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhất là những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến, quyết định giải quyết các bộ, ngành chức năng của Trung ương.
k) Quốc phòng - an ninh
- Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ và biển đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền công tác tuyển quân, bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
- Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm thiểu tai nạn giao thông. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
l) Hoạt động đối ngoại
- Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác tiềm năng nằm trong đối tác hợp tác chiến lược của Việt Nam, các quốc gia có vốn đầu tư lớn vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại Nhân dân, quảng bá văn hóa - nghệ thuật thông qua các sự kiện văn hóa, thể thao, tăng cường nhận diện hình ảnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến với các đối tác quốc tế, nhất là hoạt động giữa tỉnh với các địa phương có thiết lập quan hệ hợp tác với tỉnh; triển khai kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo đúng quy định; xây dựng và vận hành hiệu quả Trang thông tin điện tử đối ngoại của tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động Nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2025.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Hai Mươi Bốn thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây