Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện và đầu tư xây dựng dự án điện lực
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện và đầu tư xây dựng dự án điện lực
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 16/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | Khongso |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 16/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2025 |
DỰ THẢO |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 15/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023; Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023; Luật số 57/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện và đầu tư xây dựng dự án điện lực.
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 6 Điều 5, khoản 8 Điều 5, khoản 3 Điều 8, khoản 6 Điều 10, khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 12, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 13, khoản 4 Điều 14, khoản 3 Điều 17, khoản 5 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 81 Luật Điện lực.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến các hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án điện lực.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị đại diện theo phân cấp, ủy quyền), Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, các khách hàng sử dụng điện lớn, các đơn vị mua buôn điện khác theo quy định của thị trường điện.
2. Chi phí đấu nối là chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục đường dây và trạm biến áp từ sân phân phối của nhà máy điện tới Điểm đấu nối và các chi phí liên quan đến đường dây chung được phân bổ (nếu có).
3. Chi phí đấu nối đặc thù là chi phí (hoặc được phân bổ chi phí) do Chủ đầu tư thực hiện để xây dựng đường dây và trạm biến áp từ sân phân phối của Nhà máy điện hoặc một số nhà máy điện để tải công suất của một số nhà máy điện đến Điểm đấu nối khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đầu tư xây dựng.
4. Điểm đấu nối là điểm được quy định tại thỏa thuận đấu nối giữa Chủ đầu tư và đơn vị quản lý lưới điện phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Điện năng giao nhận là toàn bộ điện năng Bên bán giao cho Bên mua phục vụ cho việc thanh toán mua bán điện giữa Bên bán và Bên mua.
6. Đơn vị phát điện/Bên bán điện là tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật Việt Nam sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện.
7. Dự án điện khí là các dự án đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện khí sử dụng nhiên liệu là khí thiên nhiên khai thác trong nước hoặc khí thiên nhiên hóa lỏng.
8. Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí thiên nhiên với thành phần chủ yếu là metan (công thức hóa học: CH4, tên tiếng Anh: Liquefied Natural Gas (viết tắt là LNG)); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng.
9. Tái hóa khí là hoạt động chuyển đổi khí ở trạng thái lỏng sang trạng thái khí.
10. Hợp đồng tồn trữ, tái hóa và phân phối nhiên liệu LNG là các thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện hoặc đơn vị kinh doanh nhiên liệu với đơn vị đầu tư, quản lý kho chứa LNG để tồn trữ, tái hóa và phân phối, cung cấp nhiên liệu khí cho nhà máy điện, được ký kết theo quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
11. Hợp đồng mua bán nhiên liệu LNG là các thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện và đơn vị cung cấp, kinh doanh nhiên liệu LNG để cung cấp nhiên liệu LNG cho nhà máy điện, được ký kết theo quy định hiện hành, đảm bảo nguồn gốc nhiên liệu hợp pháp, giá cạnh tranh, minh bạch.
12. Hợp đồng vận chuyển nhiên liệu là các thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện hoặc đơn vị kinh doanh nhiên liệu với đơn vị vận chuyển nhiên liệu để vận chuyển nhiên liệu cho nhà máy điện, được ký kết theo quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
1. Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện trong Quy hoạch phát triển điện lực được xác định như sau:
a) Tổng công suất lắp đặt các nguồn điện của hệ thống điện quốc gia theo cơ cấu từng loại hình nguồn, bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện (không bao gồm hệ thống lưu trữ điện kết hợp với nguồn điện năng lượng tái tạo).
b) Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt từ 50 MW trở lên và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này;
c) Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt dưới 50 MW đấu nối ở cấp điện áp 220 kV trở lên;
d) Lưới truyền tải điện từ cấp điện áp 220 kV trở lên;
2. Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện trong phương án phát triển mạng lưới cấp điện được xác định như sau:
a) Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt dưới 50 MW đấu nối ở cấp điện áp 110 kV trở xuống;
b) Lưới điện 110 kV trên địa bàn;
c) Tổng khối lượng lưới điện trung áp trên địa bàn.
d) Cập nhật nguồn điện, lưới điện trên địa bàn tỉnh đã xác định trong quy hoạch phát triển điện lực.
3. Trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện, các trường hợp không thuộc phạm vi cấp quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện bao gồm các dự án sau đây:
a) Nguồn điện sử dụng nguồn nhiệt dư từ dây chuyền sản xuất sản phẩm cho nhu cầu tự sử dụng, không bán điện lên hệ thống điện;
b) Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ không bán điện lên hệ thống điện quốc gia;
c) Nguồn điện sử dụng từ chất thải rắn có quy mô phù hợp với công suất của các khu xử lý chất thải được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, phương án phát triển các khu xử lý chất thải của quy hoạch tỉnh;
d) Điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới đấu nối lưới điện ở cấp hạ áp hoặc không đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;
đ) Điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới phục vụ nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, trụ sở cơ quan nhà nước và công trình công cộng;
e) Lưới điện hạ áp;
g) Cải tạo, nâng cấp các nhà máy điện, lưới điện (đường dây tải điện, trạm biến áp) không làm tăng quy mô công suất, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất ngoài phạm vi nhà máy và các công trình hiện hữu.
Điều 5. Chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực
1. Chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực bao gồm hạ tầng kỹ thuật phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu điện lực, điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới với mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ để kịp thời cung cấp, khai thác thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành phát triển điện lực để bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và nghiên cứu giải pháp, cơ chế, chính sách về phát triển điện lực hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về chuyển đổi số ngành điện.
2. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin năng lượng, bao gồm:
a) Đặc điểm kỹ thuật cơ sở hạ tầng của các nhà máy điện, đường dây điện và trạm điện;
b) Thông tin, số liệu sản xuất, kinh doanh điện;
c) Thông tin, số liệu cung cấp năng lượng sơ cấp để sản xuất điện;
d) Thông tin, số liệu sản xuất và chuyển đổi năng lượng để sản xuất điện;
e) Thông tin giá điện bình quân theo kỳ, giá năng lượng bình quân theo kỳ phục vụ cho sản xuất điện;
g) Các thông tin khác theo chỉ tiêu thống kê năng lượng thuộc trách nhiệm công bố của Bộ Công Thương.
3. Các Bộ, cơ quan liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị chuyên môn trực thuộc tổ chức thực hiện điều tra, thu thập cơ sở dữ liệu điện lực của ngành, lĩnh vực và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực điện lực thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Công Thương tổng hợp.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Công Thương tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp cơ sở dữ liệu điện lực và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực điện lực thuộc phạm vi quản lý để báo cáo, gửi Bộ Công Thương tổng hợp.
5. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực điện lực, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu có trách nhiệm lập báo cáo cơ sở dữ liệu và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực điện lực gửi Sở Công Thương, Bộ Công Thương tổng hợp.
6. Nhà nước bố trí ngân sách đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực. Bảo đảm nguồn kinh phí chi thường xuyên cho việc quản lý, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực và điều tra, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu lĩnh vực điện lực.
7. Bộ Công Thương tổ chức hướng dẫn, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin điện lực quy định tại khoản 2 Điều này.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐIỆN LỰC
Điều 6. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện
Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện theo quy định của pháp luật về đầu tư và tối thiểu các mốc tiến độ sau đây:
1. Quyết định đầu tư dự án;
2. Khởi công công trình chính của dự án;
3. Đưa dự án vào khai thác vận hành;
4. Các mốc tiến độ khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh (nếu có).
Dự án điện lực thuộc đối tượng ưu tiên đầu tư của Nhà nước bao gồm các trường hợp sau đây:
1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp;
2. Dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành điện theo quy hoạch phát triển điện lực hoặc danh mục dự án điện lực do Nhà nước độc quyền đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật Điện lực;
3. Dự án lưới điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Điện lực;
4. Dự án đầu tư xây dựng để cung cấp điện vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
5. Dự án điện lực thực hiện theo chương trình chuyển dịch năng lượng, giảm phát thải theo các mục tiêu, cam kết quốc gia.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư lưới điện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực. Các thủ tục khác liên quan đến điều chỉnh chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện như sau:
1. Trình tự, thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực đối với các nội dung điều chỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo pháp luật về đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư được xác đinh theo quy định tại điểm e khoản 2 Luật Điện lực.
3. Trường hợp cần điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì được thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư; trong trường hợp nội dung điều chỉnh có liên quan đến các tỉnh còn lại thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh còn lại trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản nêu rõ nội dung cần lấy ý kiến.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh còn lại phải có ý kiến đối nội dung đề nghị có ý kiến; nội dung văn bản bản thể hiện đồng ý hoặc không đồng ý, trường hợp không đồng ý cần nêu rõ lý do để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp được thực hiện như sau:a) Văn bản đề nghị phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất danh mục dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: sự cần thiết, mục tiêu đầu tư, cấp điện áp, dự kiến địa điểm, tiến độ thực hiện.
2. Nội dung thẩm định bao gồm các nội dung như sau:
a) Đánh giá sự phù hợp của danh mục dự án với tổng khối lượng trung áp của phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;
b) Đánh giá sự cần thiết đầu tư.
3. Thủ tục phê duyệt danh mục đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận danh mục đầu tư gửi Sở Công Thương;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Sở Công Thương lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 điều này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt danh mục đầu tư dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp.
4. Điều chỉnh danh mục đầu tư đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp
Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp theo danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trường hợp điều chỉnh bổ sung, thay thế hoặc loại bỏ dự án trong danh mục thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh danh mục dự án bao gồm : văn bản đề nghị điều chỉnh danh mục dự án đầu tư, trong đó nêu rõ sự cần thiết điều chỉnh, tình hình triển khai dự án thuộc danh mục; tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh (nếu có);
b) Trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định, phê duyệt điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 10. Nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp
Trên cơ sở báo cáo về hoạt động quy hoạch, báo cáo đánh giá thưc hiện quy hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về quy hoạch, Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất các dự án, công trình điện lực khẩn cấp theo nguyên tắc, tiêu chí sau đây:
1. Nguyên tắc xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp phải bảo đảm bảo đồng thời các nội dung sau:
a) Thuộc danh mục trong quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định pháp luật về quy hoạch;
b) Chưa xác định chủ đầu tư hoặc đã xác định chủ đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Cần rút ngắn thời gian đầu tư xây dựng so với quy trình thủ tục đầu tư xây dựng thông thường để bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.
2. Tiêu chí xác định dự án, công trình nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ khẩn cấp đáp ứng một trong các tiêu chí như sau:
a) Dự án nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ cần đầu tư xây dựng để thay thế một hoặc nhiều dự án chậm tiến độ, dừng thực hiện đầu tư hoặc do phụ tải tăng đột biến gây nguy cơ thiếu điện trong thời kỳ quy hoạch;
b) Dự án, công trình nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ do doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện đầu tư xây dựng cần rút ngắn thời gian thực hiện để bảo đảm an ninh cung cấp điện trong thời kỳ quy hoạch do các nguyên nhân quy định tại điểm a Khoản này.
3. Tiêu chí xác định dự án, công trình lưới điện khẩn cấp có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện đáp ứng một trong các tiêu chí như sau:
a) Dự án cần đầu tư xây dựng để thay thế một hoặc nhiều dự án chậm tiến độ so với quy hoạch phát triển điện lực hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, có nguy cơ gây thiếu điện, phải tiết giảm phụ tải, giảm phát công suất được dự báo cho 02 năm tới tính từ thời điểm đề xuất và được chấp thuận;
c) Dự án cần hoàn thành trong thời gian gấp để kịp thời đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng đột biến và thời gian thực hiện dự án tính từ thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án khẩn cấp đến thời điểm đưa vào vận hành dưới 24 tháng đối với các dự án lưới điện có cấp điện áp 500 kV; dưới 18 tháng đối với các dự án lưới điện có cấp điện áp 220 kV;
d) Dự án không đưa vào vận hành đúng thời điểm tính toán sẽ gây quá tải cho các phần tử khác của hệ thống lưới điện ngay trong điều kiện vận hành bình thường; ảnh hưởng tới giải phóng công suất của các nguồn điện khi vận hành bình thường;
đ) Các dự án xuất tuyến 110 kV sau các trạm biến áp 220 kV khẩn cấp;
e) Dự án lưới điện liên kết khu vực từ cấp điện áp 110 kV trở lên được Đơn vị vận hành hệ thống điện tính toán lưới điện khu vực không đảm bảo vận hành an toàn được dự báo cho 02 năm tới tính từ thời điểm đề xuất và được chấp thuận;
4. Tiêu chí xác định dự án, công trình lưới điện khẩn cấp theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đáp ứng một trong các tiêu chí như sau:
a) Dự án thực hiện yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh theo đề xuất của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Dự án cần hoàn thành trong thời gian gấp để kịp thời đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng đột biến theo yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thời gian thực hiện dự án tính từ thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án khẩn cấp đến thời điểm đưa vào vận hành dưới 18 tháng đối với các dự án lưới điện có cấp điện áp 110 kV.
1. Theo từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh, các dự án nhà máy nhiệt điện khí được áp dụng cơ chế, chính sách phát triển phù hợp nhằm bảo đảm an ninh năng lượng, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa bên mua điện và bên bán điện, hiệu quả đầu tư dự án.
2. Nguyên tắc xác định giá điện
a) Giá nhiên liệu trong tính toán giá điện tại hợp đồng mua bán điện ký giữa Đơn vị phát điện và Bên mua điện được xác định bằng giá khí cung cấp tại nhà máy điện theo phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
b) Bên bán điện và Bên mua điện ký hợp đồng mua bán điện theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành để tham gia thị trường điện cạnh tranh.
3. Nguyên tắc xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn
a) Các dự án nhiệt điện khí phải tham gia thị trường điện cạnh tranh.
b) Bên bán điện và Bên mua điện có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn để làm cơ sở cho bên bán điện ký hợp đồng mua bán nhiên liệu dài hạn, trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn được xác định trên cơ sở sản lượng điện phát bình quân nhiều năm của dự án nhiệt điện khí và tỷ lệ sản lượng điện thanh toán theo giá hợp đồng, bảo đảm nhà đầu tư hoặc bên bán điện hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của dự án nhiệt điện khí trong thời gian vay vốn dự án tính từ thời điểm dự án nhiệt điện khí vào vận hành thương mại.
- Sau thời điểm hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của dự án nhiệt điện khí, bên bán điện và bên mua điện có trách nhiệm đàm phán, thống nhất sản lượng điện hợp đồng cho các năm còn lại của hợp đồng mua bán điện.
- Sản lượng điện phát bình quân nhiều năm được xác định theo quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành và hợp đồng mua bán điện.
1. Nhà nước bố trí vốn đầu tư công theo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công hằng năm, vốn đầu tư công trung hạn theo giai đoạn để đầu tư cấp điện hộ gia đình vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Doanh nghiệp Nhà nước ưu tiên sử dụng vốn đầu tư công, vốn tự có, vốn vay để thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo lưới điện thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp đảm bảo phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật điện và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
3. Ưu tiên huy động các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển nguồn năng lượng tái tạo; lưới điện trung, hạ áp để bổ sung nguồn, lưới điện cấp điện cho các hộ gia đình thuộc khu vực này.
1. Hỗ trợ cấp điện mục đích sử dụng sinh hoạt sau công tơ điện cho các hộ gia đình (bao gồm dây dẫn điện, bảng điện chính, aptomat, công tác, ổ cắm và bóng điện và vật tư, vật liệu phụ khác) cho hộ gia đình thuộc các đối tượng: Hộ nghèo; hộ gia đình người dân tộc thiểu số cư trú ở thôn, xã đặc biệt khó khăn; hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ phải xây dựng nhà mới.
2. Hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến bảng điện chính của cấp điện sinh hoạt cho các hộ gia đình thuộc các đối tượng: Hộ cận nghèo; hộ gia đình người dân tộc thiểu số cư trú ở thôn, xã miền núi, biên giới, hải đảo; hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ nhưng không phải xây dựng nhà mới.
3. Hình thức hỗ trợ của Nhà nước thực hiện theo các Chương trình, dự án, công trình đầu tư từ nguồn lực đầu tư của nhà nước.
4. Hộ gia đình sử dụng điện tiếp nhận tài sản và chịu trách nhiệm quản lý vận hành sau đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư khác bao gồm: công trình cấp điện bằng năng lượng tái tạo độc lập cấp điện cho các hộ sử dụng điện; đầu tư sau công tơ điện.
ĐẦU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH ĐIỆN LỰC
Điều 14. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Trừ dự án điện gió ngoài khơi, dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm, bao gồm:
a) Dự án nhiệt điện;
b) Dự án điện năng lượng tái tạo.
2. Hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực và pháp luật về đấu thầu, trừ các dự án được quy định định tại khoản 3 Điều này.
3. Dự án thuộc khoản 1 Điều này và có sử dụng khu vực biển thực hiện lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 15. Yêu cầu đặc thù trong hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực
1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo pháp luật về đấu thầu có trách nhiệm xác định Bên mua điện sẽ ký kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư.
2. Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực bao gồm:
a) Các tài liệu được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng;
c) Dự thảo hợp đồng mua bán điện được thống nhất với Bên mua điện;
d) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy định của pháp luật về điện lực;
đ) Các cơ chế theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.
Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện, thực hiện như sau:
1. Mức trần giá điện được lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu và không vượt quá mức giá tối đa của khung giá phát điện tương ứng loại hình nguồn điện do Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu.
2. Nhà đầu tư đề xuất giá điện trong hồ sơ dự thầu không cao mức trần giá điện được quy định tại hồ sơ mời thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện thực hiện như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành điện đối với các dự án không có khung giá là giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước hoặc tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư đề xuất giá trị hoặc tỷ lệ trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại hồ sơ mời thầu.
2. Giá trị hoặc tỷ lệ quy định tại điểm a khoản này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các giá trị quy định tại điểm a khoản này được thực hiện như sau: giá trị hoặc tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu; hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này được quy định cụ thể tại hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
Điều 18. Đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện
1. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh điện lực được đàm phán theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các nội dung sau đây:
a) Cơ chế bảo đảm đầu tư được quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Điều kiện để dự án chuyển hình thức từ mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị đại diện theo phân cấp, ủy quyền), các Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh sang mua bán điện trực tiếp hoặc mua bán điện trực tiếp sang mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị đại diện theo phân cấp, ủy quyền), Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh;
c) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Việc đàm phán, giao kết hợp đồng hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu thực hiện như sau:
a) Bên mua điện có trách nhiệm đàm phán, hoàn thiện, giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu trên cơ sở kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực;
b) Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, Nhà đầu tư trúng thầu phải phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng dự án điện lực;
c) Bên mua điện và nhà đầu tư trúng thầu thực hiện đàm phán, ký hợp đồng mua bán điện trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đầu tư kinh doanh điện lực được duyệt. Thời hạn tối đa đàm phán là 6 tháng đối với dự án điện năng lượng tái tạo và 12 tháng đối với dự án nhiệt điện kể từ ngày phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
d) Hết thời hạn 18 tháng đối với dự án điện năng lượng tái tạo và 24 tháng đối với dự án nhiệt điện kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh mà Bên mua điện và nhà đầu tư trúng thầu không ký kết được hợp đồng mua bán điện, cơ quan tổ chức đấu thầu thực hiện chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh. Việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của các Nghị định liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:
a) sửa đổi cụm từ: “công trình năng lượng”thành cụm từ: “công trình điện lực”;
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 49 như sau:
“2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình điện lực, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực.”
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
Đối với các dự án đầu tư kinh doanh điện lực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:
1. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định này;
2. Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây