Nghị quyết 420/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
Nghị quyết 420/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 420/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Nguyễn Thái Hưng |
Ngày ban hành: | 05/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 420/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Nguyễn Thái Hưng |
Ngày ban hành: | 05/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 420/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 05 tháng 12 năm 2024 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 243/TTr-UBND ngày 21 ngày 11 tháng 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo số 632/BC-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 652/BC-KTNS ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Mục tiêu
Thực hiện đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của các thành phần kinh tế; thúc đẩy xây dựng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy nhanh chuyển đổi số, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Quản lý chặt chẽ tài nguyên, sử dụng đất, bảo vệ môi trường, chủ động các biện pháp phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thực chất, hiệu quả hơn nữa; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, rào cản cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2025: Gồm 28 chỉ tiêu (phụ lục số 01 kèm theo).
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế, đẩy mạnh các động lực tăng trưởng.
2.2. Đẩy mạnh hơn nữa việc rà soát thể chế, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện; tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, tạo thuận lợi, tiết giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
2.3. Tập trung nguồn lực, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng.
2.4. Tập trung thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng.
2.5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, sáng tạo.
2.6. Đầu tư phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe nhân dân.
2.7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
2.8. Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị.
2.9. Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tiếp tục phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi.
2.10. Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc, độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh, trật tự.
2.11. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.
(Phụ lục số 02 kèm theo)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2025.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 420/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh Sơn
La)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện năm 2023 |
Năm 2024 |
Kế hoạch năm 2025 |
So sánh |
||
Kế hoạch |
Ước TH cả năm |
UTH 2024 so với thực hiện 2023 (%) |
Kế hoạch 2025 so với ước thực hiện 2024 (%) |
|||||
1 |
CHỈ TIÊU KINH TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP |
% |
0,75 |
7,49 |
6,30 |
5,50 |
|
|
2 |
GRDP bình quân |
Triệu đồng/người/ năm |
51,70 |
55,50 |
57,60 |
60,30 |
|
|
3 |
Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành (%) |
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản |
24,84 |
25,00 |
21,90 |
23,00 |
|
|
- CN - XD |
26,31 |
26,47 |
32,00 |
30,00 |
|
|
||
- Dịch vụ |
42,26 |
41,74 |
40,50 |
41,00 |
|
|
||
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sp |
6,59 |
6,78 |
5,60 |
6,00 |
|
|
||
4 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
20.967 |
26.000 |
21.130 |
23.000 |
101,01 |
108,85 |
5 |
Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu |
Triệu USD |
186,6 |
196,10 |
198,00 |
215,00 |
106,1 |
108,6 |
6 |
Thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
4.291 |
4.450 |
4.100 |
4.500 |
95,5 |
109,8 |
7 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
18,02 |
18,5 |
18,5 |
20,6 |
|
|
8 |
Tổng lượt khách du lịch |
Nghìn lượt |
4.560 |
4.800 |
4.900 |
5.200 |
107,5 |
106,12 |
Doanh thu từ hoạt động du lịch |
Tý đồng |
4.750 |
5.500 |
5.800 |
6.200 |
122,1 |
106,90 |
|
II |
CHỈ TIÊU XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
% |
62,9 |
61,00 |
61,00 |
58,90 |
|
|
10 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
61 |
63,00 |
63,00 |
65,00 |
|
|
|
TĐ: Tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ |
% |
26,94 |
28,00 |
28,00 |
30,00 |
|
|
11 |
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
3,71 |
3,68 |
3,68 |
3,65 |
|
|
12 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 |
% |
14,17 |
11,41 |
11,17 |
8,17 |
|
|
13 |
Số bác sĩ/10.000 dân |
Bác sĩ |
8,7 |
8,75 |
8,85 |
9,00 |
101,72 |
101,69 |
14 |
Số giường bệnh/10.000 dân |
Giường |
30 |
30,60 |
30,80 |
31,00 |
102,67 |
100,65 |
15 |
Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế |
% |
98,3 |
96,10 |
96,10 |
96,20 |
|
|
16 |
Xã đạt chuẩn nông thôn mới |
xã |
65 |
70,00 |
74,00 |
83,00 |
113,85 |
112,16 |
17 |
Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt an toàn |
% |
95,0 |
96,50 |
96,90 |
99,00 |
|
|
18 |
Cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" |
% |
98,29 |
95,20 |
97,29 |
95,20 |
|
|
Khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" |
% |
94,04 |
90,20 |
94,74 |
90,20 |
|
|
|
19 |
Tỷ lệ người sử dụng internet |
% |
46,80 |
48,56 |
60,04 |
63,00 |
|
|
20 |
Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia |
% |
63,3 |
66,10 |
67,80 |
71,30 |
|
|
21 |
Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa" |
% |
75,9 |
74,50 |
74,50 |
75,00 |
|
|
III |
CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
|
|
|
22 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh |
% |
98 |
99,00 |
99,00 |
100,00 |
|
|
23 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch |
% |
40,2 |
42,00 |
42,00 |
44,00 |
|
|
24 |
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch |
% |
93,68 |
93,84 |
93,84 |
94,00 |
|
|
25 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom |
% |
58 |
92,00 |
92,00 |
92,50 |
|
|
26 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom |
% |
84 |
86,00 |
86,00 |
88,00 |
|
|
27 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được xử lý |
% |
91,5 |
92,00 |
92,00 |
92,50 |
|
|
28 |
Tỷ lệ che phủ rừng ổn định |
% |
47,5 |
48,00 |
48,00 |
48,50 |
101,05 |
101,04 |
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 420/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh Sơn
La)
Theo dõi sát diễn biến tình hình trong nước, thế giới, tăng cường năng lực phân tích, dự báo, nắm chắc tình hình để chủ động có những giải pháp kịp thời, từ sớm, từ xa, phù hợp, hiệu quả với các vấn đề phát sinh. Tiếp tục làm mới và đẩy mạnh các động lực tăng trưởng từ các khu vực sản xuất nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch; bám sát định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy tăng trưởng.
Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt khắc phục các điểm nghẽn, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, đặc biệt là dự án quan trọng Quốc gia, các công trình trọng điểm và 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, manh mún; thu hồi các dự án không triển khai theo kế hoạch phê duyệt, kiên quyết loại bỏ những dự án không thực sự cần thiết; chủ động cân đối nguồn lực của địa phương để đầu tư các dự án thuộc phạm vi mình quản lý với tinh thần “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, phấn đấu thu ngân sách nhà nước cao hơn khoảng 5% so với ước thực hiện năm 2024. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên để dành tăng thêm cho chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, tham gia sâu, rộng hơn vào chuỗi cung ứng khu vực; khai thác hiệu quả thị trường mới.
Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Kết luận số 855-KL/TU ngày 21/6/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025.
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi đối với xác định vị trí việc làm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; tăng cường thực hiện văn hóa công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025 theo đề án đã được phê duyệt.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước để dẫn dắt chuyển đổi số, từng bước thực hiện chính quyền điện tử, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, mọi lúc, mọi nơi. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm thực chất, hiệu quả để giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí cho doanh nghiệp, người dân. Tập trung chỉ đạo nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số công khai ngân sách tỉnh (POBI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index).
Tập trung thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các cấp chính quyền và người dân, doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ pháp luật đối với xã hội, tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân và doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong tình hình mới; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn lực cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các khu vực kinh tế tư nhân, nguồn lực trong tỉnh tham gia mạng lưới hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Tiếp tục công khai, minh bạch quy trình, thủ tục hành chính đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính để giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí cho doanh nghiệp, người dân, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, từng bước thực hiện chính phủ điện tử cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, mọi lúc, mọi nơi.
3. Tập trung nguồn lực, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu sớm khởi công dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, đoạn tuyến thuộc địa bàn tỉnh Sơn La trong năm 2025; phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải trong công tác lập quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Nà Sản; đề xuất Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc đoạn Mộc Châu - thành phố Sơn La trong giai đoạn 2026-2030 theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị và Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung hoàn thành mục tiêu 100% xã có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; hoàn thành mục tiêu 85% số bản có đường giao thông từ xã đến trung tâm bản được cứng hóa, đẩy mạnh phong trào cúng hóa đường GTNT gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu và kiểm soát giá nguyên vật liệu, chỉ tiêu sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng các dự án. Chuẩn bị các mỏ vật liệu xây dựng, bãi đổ thải, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng... để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Tập trung triển khai thực hiện dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, đoạn tuyến thuộc địa bàn tỉnh Sơn La; các Chương trình mục tiêu Quốc gia; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng khu Công nghiệp Mai Sơn, hình thành các khu công nghiệp Vân Hồ và các cụm Công nghiệp; đầu tư hạ tầng Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, phát triển đô thị thành phố Sơn La... Triển khai quy hoạch tỉnh; quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác đảm bảo thống nhất đồng bộ, đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tưới tiêu chủ động phục vụ sản xuất nông nghiệp tiên tiến và hạn chế tác động do hạn hán gây ra.
Triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, từng bước xây dựng và phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh, thông minh và bền vững, đảm bảo hài hòa với nông thôn. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó, đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh.
Đẩy mạnh huy động xã hội hóa đầu tư phát triển; tập trung đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm, dự án có sức lan tỏa, dẫn dắt sự phát triển của các ngành, lĩnh vực; thu hút đầu tư các dự án hạ tầng, phát triển khu, cụm công nghiệp; dự án khu đô thị mới, khu dân cư; các dự án phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch; giải quyết dứt điểm các khó khăn vướng mắc trong triển khai các dự án thu hút đầu tư chậm tiến độ. Huy động nguồn lực khu vực dân doanh tham gia phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng công khai, minh bạch, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và xã hội. Tháo gỡ khó khăn vướng mắc các dự án khu đô thị, nhà ở, dịch vụ trên địa bàn huyện Mộc Châu, thành phố Sơn La.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; nâng cao tính chủ động, tích cực, linh hoạt của ngân sách địa phương, nhất là cho đầu tư phát triển. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, liên kết vùng, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút vốn khu vực tư nhân.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo hoạt động tiền tệ ngân hàng trên địa bàn an toàn, thông suốt, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho nền kinh tế. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng ngân hàng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng chính đáng của người dân và doanh nghiệp với lãi suất hợp lý để tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt là tập trung thanh tra chuyên đề đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao; đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh; tiếp tục triển khai các giải pháp hạn chế, ngăn chặn tín dụng đen. Đẩy nhanh tiến độ thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo kế hoạch; tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn có dung lượng lớn, tốc độ cao; cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lý trên cơ sở cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; tập trung chuyển đổi số để tạo nền tảng, cơ sở cho hoàn thiện chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh; tập trung cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển, nâng cao vai trò quản lý nhà nước, tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia đầu tư; khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, trở thành một động lực quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội; giải quyết dứt điểm các khó khăn vướng mắc trong triển khai các dự án thu hút đầu tư chậm tiến độ. Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Tăng cường thu hút đầu tư, nhất là các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh như: chế biến sản phẩm nông nghiệp, chế biến sâu khoáng sản; phát triển du lịch dịch vụ nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sinh thái, nông nghiệp và du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La; năng lượng tái tạo...
Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng; tăng nhanh giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chủ lực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững. Từng bước chuyển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng hữu cơ, trang trại; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, tăng hiệu quả và giá trị sản phẩm. Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn theo Kết luận số 703-KL/TU ngày 30/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; cây Mắc ca, lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng... để tăng thu nhập cho người dân trên diện tích đất lâm nghiệp được giao.
Khai thác, phát huy tiềm năng, nâng cao giá trị gia tăng, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng năng lực sản xuất nhất là các sản phẩm công nghiệp chế biến sâu, gắn với xây dựng thương hiệu tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu. Chú trọng tập trung cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo Nghị quyết 06/NQ-TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, gắn với khai thác tiềm năng các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu tư phát huy hiệu quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn. Đôn đốc các nhà đầu tư đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản tập trung hoàn thiện các hạng mục xây dựng cơ bản mỏ, khắc phục các yếu kém, tồn tại sớm đưa các dự án vào hoạt động khai thác theo đúng tiến độ[1]; phát huy hiệu quả các dự án đã đầu tư[2]. Tiếp tục nghiên cứu phát triển năng lượng tái tạo; chú trọng phát triển bền vững thủy điện kết hợp với giữ nước, giữ rừng, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các loại hình xúc tiến thương mại, đổi mới nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động xúc tiến thương mại như hội chợ trong môi trường thực tế ảo, hội nghị kết nối trực tuyến.... Tiếp tục tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm chất lượng cao đủ điều kiện xuất khẩu vào các thị trường khó tính.
Huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch có trọng tâm, trọng điểm, trong đó lấy Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La làm động lực cho phát triển các khu, điểm du lịch khác. Phát huy lợi thế của tỉnh về văn hóa và nông nghiệp để phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, khác biệt gắn với phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, di sản văn hóa, sản vật của địa phương. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khách du lịch theo tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật ngành du lịch đối với từng loại hình kinh doanh. Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; đa dạng hóa các loại hình quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, nghiên cứu đổi mới, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động xúc tiến. Tập trung thu hút đầu tư các siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống chợ tại các trung tâm huyện, thành phố. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng chuyển dịch các hình thức mua bán, thanh toán điện tử.
Tạo môi trường thuận lợi để khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của hợp tác xã hiện có, khuyến khích các hợp tác xã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển số lượng thành viên, tăng cường huy động vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; tăng cường hợp tác, liên kết với các Tập đoàn kinh tế lớn đẩy mạnh khâu sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản sau thu hoạch.
Tiếp tục phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo theo Kết luận 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XVI. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên; nâng cao tỷ lệ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn về trình độ đào tạo ở tất cả các cấp học. Tiếp tục rà soát, giải quyết hiệu quả tình trạng thừa, thiếu giáo viên trên địa bàn tỉnh. Quan tâm tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Củng cố và phát triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, trường Phổ thông dân tộc bán trú và trường có học sinh bán trú; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; phát triển về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ sở đào tạo; thực hiện tốt công tác phối hợp với các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sử dụng lao động; quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, du lịch.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng sát với thực tiễn; nâng cao chất lượng tư vấn của các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu; nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.
Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống văn hóa cơ sở; tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035. Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động, kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh, như: 95 năm ngày thành lập Đảng, 50 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, 80 năm ngày Quốc khánh, 130 năm thành lập tỉnh Sơn La... Tiếp tục bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Làm tốt công tác giáo dục truyền thống; tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; tăng cường công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể truyền thống. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, phong trào rèn luyện thân thể trong nhân dân; chuẩn bị lực lượng vận động viên, tham gia đội tuyển thi đấu các giải thể thao Quốc gia, quốc tế.
Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tài nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; quan tâm hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu và được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, đảm bảo tăng dần mức sống tối thiểu và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân. Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường kết nối cung cầu, phát triển mạnh thị trường lao động; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và hỗ trợ xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Triển khai, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác. Tập trung cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng khó khăn. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu đưa huyện Thuận Châu thoát nghèo và huyện Quỳnh Nhai đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025.
Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn quyền của trẻ em. Chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Thực hiện tốt công tác người cao tuổi, thanh niên, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người.
Nâng cao năng lực y tế cơ sở, y tế dự phòng, dự báo, giám sát và phát hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho các cơ sở y tế tuyến dưới. Tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần, an toàn thực phẩm, môi trường y tế, sức khỏe học đường, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển dân số bền vững, kiểm soát tốc độ tăng dân số, hạn chế mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số. Duy trì và mở rộng đối tượng dân số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân. Tập trung nguồn lực đầu tư để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là y tế cơ sở. Thúc đẩy triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số y tế trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Nâng cao hiệu quả sử dụng và có giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực đất đai nhất là công tác giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Quản lý các dự án khai thác tài nguyên nước, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp chủ động giám sát, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, an toàn nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường. Nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn; trọng tâm là việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom; triển khai một số mô hình điểm về xử lý chất thải nông thôn; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, sớm ổn định đời sống dân cư khi có thiên tai xảy ra. Nâng cao khả năng chống chịu; huy động nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
Chủ động tham gia các hoạt động liên kết vùng để phát triển kinh tế xã hội và giải quyết các vấn đề của vùng gắn với thực hiện các quy hoạch cấp Quốc gia, quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050 và các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
Tập trung đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm, dự án có sức lan tỏa, dẫn dắt sự phát triển của các ngành, lĩnh vực; thu hút đầu tư các dự án hạ tầng, phát triển khu, cụm công nghiệp; dự án khu đô thị mới, khu dân cư; các dự án phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Huy động nguồn lực khu vực ngoài nhà nước tham gia phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và xã hội. Tháo gỡ khó khăn vướng mắc các dự án khu đô thị, nhà ở, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 20,6%.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong hoạt động thanh tra, nhất là thực hiện nghiêm quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán. Tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phối hợp xử lý chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm, tiếp tục phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi. Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị và sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cải cách hành chính, tích cực thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến đảm bảo liên thông, thông suốt đến cấp xã.
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân gắn với quốc phòng toàn dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc an ninh đối ngoại, an ninh biên giới quốc gia, an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị... Triển khai các giải pháp đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự xã hội, về ma túy, về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện Đề án “Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh không có ma túy giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Đề án 06 của Chính phủ phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nhất là quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông.
11. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Tiếp tục tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, biên giới lãnh thổ. Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý và bảo vệ biên giới, nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện sớm, từ xa mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch; bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm ở vùng biên giới, đặc biệt chú trọng quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với 09 tỉnh của nước CHDCND Lào.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, chú trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
[1] Cụ thể: Dự án khai thác than tại mỏ than Tô Pan, huyện Yên Châu; mỏ thạch anh Phiêng Ban - Bắc Yên; Dự án khai thác thác quặng đồng tại bản Ngậm, xã Song Pe, huyện Bắc Yên; Nhà máy kim loại màu Sơn La tại huyện Mộc Châu; Dự án khai thác hầm lò quặng đồng tại bản Sao Tua, xã Tân Hợp, huyện Mộc Châu.
[2] Như: Nhà máy chế biến quả, dược liệu của Tập Đoàn TH, nhà máy của tập đoàn ICFoods tại Vân Hồ, nhà máy chế biến quả xuất khẩu Nafoods Tây Bắc (Mộc Châu), Nhà máy chế biến rau quả của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Đồng Giao tại Mai Sơn (Doveco); Nhà máy chế biến cà phê Sơn La tại xã Mường Bon, huyện Mai Sơn ...
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây