Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2024 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2024 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 89/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Dương Văn Trang |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 89/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Dương Văn Trang |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/NQ-HĐND |
Kon Tum, ngày 09 tháng 12 năm 2024 |
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 217/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Nghị quyết phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 426/BC- UBND ngày 02 tháng 12 năm 2024 và Báo cáo sổ 430/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Qua đó, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định, phát triển và đạt được nhiều kết quả tích cực trên nhiêu phương diện, lĩnh vực, nhiều chỉ tiêu quan trọng của tỉnh tăng cao so với cùng kỳ và đảm bảo tiến độ như: GRDP bình quân đầu người; có cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn; diện tích trồng rừng, các loại cây chủ lực của tỉnh, tổng đàn gia súc; kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng lượng khách du lịch, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, sản lượng ngành công nghiệp chủ yếu,... Các chế độ, chính sách về an sinh xã hội và giảm nghèo được triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định; cơ sở vật chất giáo dục được quan tâm, đầu tư; tình hình dịch bệnh tương đối ổn định, kiểm soát tốt; cải cách thủ tục hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực; công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp được triển khai quyết liệt; kỷ luật, kỷ cương hành chính được chú trọng; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất nông lâm nghiệp vẫn còn gặp một số khó khăn; vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn ra, nhất là trên lâm phần của Ủy ban nhân dân các xã và diện tích rừng giao khoán cho các hộ gia đình quản lý[1]. Tiến độ trồng dược liệu ở một số địa phương còn chậm. Thu ngân sách nhà nước chưa đảm bảo theo tiến độ. Tỷ lệ giải ngân cao hon so với cùng kỳ song vẫn còn chậm so với yêu cầu. Thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) giảm so với năm trước. Chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn mặc dù được cải thiện tuy nhiên vẫn còn một số học sinh dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình lớp học; ngộ độc thực phẩm còn xảy ra. Mưa lũ, động đất gây ra thiệt hại về tài sản và công trình công cộng tại một số địa phương. Tình trạng xây dựng công trình trái phép một số nơi vẫn còn diễn ra. Tai nạn giao thông chưa được kiềm chế, tăng ở cả 03 tiêu chí. Tình hình cháy nổ tăng cao so với cùng kỳ.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nói trên chủ yếu là: Diễn biến tình hình thời tiết bất thường trong thời gian qua làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng điện và số thu nộp ngân sách, số thu từ nguồn thu các dự án khai thác quỹ đất được Hội đồng nhân dân tỉnh giao tăng thu chưa đạt tiến độ dự toán do thị trường bất động sản đóng băng. Bên cạnh đó, thực hiện cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế của Quốc hội, Chính phủ đã ảnh hưởng đến số thu nộp ngân sách năm 2024. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án gặp nhiều khó khăn; quy trình, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, yêu cầu chuyển đổi còn phức tạp, phải xin nhiều cấp, ý kiến nhiều bộ, ngành, chưa tạo sự chủ động cho địa phương, làm mất rất nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến tiến độ chung triển khai thực hiện dự án[2]. Nguồn kinh phí đầu tư của Nhà nước cho giáo dục và đào tạo còn hạn chế, nguồn lực huy động từ xã hội hóa ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống đồng bào vùng dân tộc thiểu số đa số còn khó khăn, nên điều kiện để chăm lo cho việc học tập của con em hạn chế nhất định. Một số sở, ban ngành, địa phương chưa thật sự chủ động, quyết liệt, sâu sát trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; vai trò, trách nhiệm, tính năng động, tiên phong của người đứng đầu các đơn vị chưa được phát huy đầy đủ. Công tác chỉ đạo điều hành ở một số thời điểm còn chưa quyết liệt, chưa kết hợp tốt giữa công tác giao việc với kiểm tra đôn đốc và xử lý trách nhiệm. Công tác phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp ở một số địa phương, chủ rừng còn chậm, lúng túng trong việc huy động lực lượng tại chỗ để bảo vệ rừng, phát hiện, ngăn chặn vi phạm. Công tác quản lý xây dựng tại một số nơi còn hạn chế, lỏng lẻo. Do thói quen của người dân về thực hiện thủ tục hành chính trực tiếp, cũng như khó khăn trong việc sử dụng các thiết bị công nghệ, trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế nên việc thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến, thanh toán trực tuyến hiệu quả chưa thật sự cao. Ý thức chấp hành pháp luật về quy hoạch xây dựng, an toàn giao thông, giữ gìn trật tự trị an, phòng cháy chữa cháy, khiếu nại tố cáo... của một bộ phận người dân còn hạn chế.
Điều 2. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, về đích; phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tăng cường huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát triển dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến; đầu tư phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ và tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của Nhân dân; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn; bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống, không để bị động bất ngờ.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2025
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt trên 10% (phấn đấu đạt 19,79%); GRDP bình quân đầu người trên 70,81 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ 5.000 tỷ đồng trở lên.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản: 19-20%; Khu vực Công nghiệp và Xây dựng: 31-32%; Khu vực Dịch vụ: 41-42%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 32.700 tỷ đồng trở lên (trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân 26.800 tỷ đồng).
- Thành lập mới từ 300 doanh nghiệp trở lên.
- Trồng mới ít nhất: 300 ha cây mắc ca; 1.098 ha cây ăn quả (trong đó 300 ha sầu riêng); 1.578 ha Sâm Ngọc Linh.
- Phát triển vùng nguyên liệu mía 3.000 ha (trong đó trồng mới 1.480 ha); chanh dây 1.000 ha (trong đó trồng mới 666 ha); cà phê xứ lạnh 5.331 ha (trong đó trồng mới 1.000 ha).
- Cải tạo thêm 2.000 ha vườn tạp.
- Tổng đàn bò 110.000 con; tổng đàn trâu 27.000 con.
- Trồng mới trên 3.000 ha rừng.
- Phấn đấu đến cuối năm 2025 huyện Đăk Hà và huyện Ngọc Hồi đạt huyện nông thôn mới. Có thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 200 thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Có 3.000.000 lượt khách du lịch đến tỉnh.
b) Về văn hóa - xã hội và môi trường
- Dân số trung bình năm 2025 khoảng 620.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 44%.
- Giải quyết việc làm tăng thêm trong năm 7.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT chuyển sang học nghề lên 40%.
- Phấn đấu 50% số trường mầm non, 77% số trường tiểu học, 58% số trường trung học cơ sở, 60% số trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Xóa 100% phòng học tạm; xóa mù chữ tại vùng đồng bào DTTS; bố trí kinh phí để hợp đồng giáo viên đáp ứng công tác giảng dạy theo quy định.
- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính trạm y tế xã) đạt 38,6 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi còn dưới 28%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở đô thị sử dụng nước sạch đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đất ở đạt 100%.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đất sản xuất đạt 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 85%.
c) Về quốc phòng, an ninh: Có 80% xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 90% trở lên; tỷ lệ tội phạm về trật tự xã hội giảm 5%.
(Chi tiết các chỉ tiêu tại Phụ lục kèm theo)
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2025, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Triển khai kịp thời có kết quả các quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt[3]. Tập trung giải ngân nguồn vốn đầu tư công và các Chương trình mục tiêu Quốc gia. Thúc đẩy tiến độ, tháo gỡ khó khăn về cung ứng vật liệu xây dựng, đất san lấp; đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu tư, lựa chọn nhà thầu các dự án, công trình và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của ngành, địa phương.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách nhà nước, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thu. Tăng cường các giải pháp bồi thường giải phóng mặt bằng để sớm tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất các dự án khai thác quỹ đất theo quy định nhằm tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thu; đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu, tăng cường quản lý thu thuế thương mại điện tử. Cơ cấu, sắp xếp lại nhiệm vụ chi cho phù hợp, ưu tiên những nhiệm vụ cấp thiết, mang tính đột phá. Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo hướng tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính.
3. Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đi vào chiều sâu, theo hướng hàng hóa gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng và phát triển bền vững các loại cây trồng chủ lực như cây ăn quả, Mắc ca, Sâm Ngọc Linh và các cây dược liệu khác, gắn với bảo vệ thương hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum; tiếp tục khôi phục và phát triển cà phê xứ lạnh; tăng cường cải tạo vườn tạp. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi. Thu hút các cơ sở sơ chế, sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm từ dược liệu; phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Hỗ trợ đưa các mặt hàng nông sản có chất lượng trên địa bàn tỉnh vào hệ thống các siêu thị; nghiên cứu đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ trực tuyến. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để phát triển rừng bền vững. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
4. Cơ cấu lại thực chất ngành công nghiệp theo hướng tập trung vào một số ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững. Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư; tập trung phát triển, nâng cao năng lực xuất khẩu những sản phẩm thế mạnh của địa phương. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả, thị trường trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi đầu cơ, gian lận thương mại, vi phạm về an toàn thực phẩm, vi phạm quy định về giá, vi phạm về sở hữu trí tuệ. Thường xuyên kiểm tra trật tự xây dựng, quản lý chất lượng công trình và an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi phạm.
5. Tập trung phát triển, khai thác các ngành dịch vụ có lợi thế. Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa, di tích lịch sử, di sản vật thể và phi vật thể... để thu hút du khách. Nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ du lịch.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh các thủ tục về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định. Rà soát, đánh giá toàn bộ các dự án đã được cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, chấm dứt hoạt động đối với các dự án chậm tiến độ, không triển khai hoặc triển khai không hiệu quả để thu hút, lựa chọn nhà đầu tư khác có năng lực, uy tín, tâm huyết đến đầu tư, không để lãng phí nguồn lực của địa phương. Nghiên cứu thành lập Tổ công tác để rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật để tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai, sớm đưa dự án vào hoạt động, không để xảy ra tình trạng lãng phí.
7. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống các loại dịch bệnh trên người. Đẩy mạnh các hoạt động tiêm chủng thường xuyên, tăng cường chất lượng công tác tiêm chủng. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân.
8. Thực hiện rà soát, sắp xếp, củng cố mạng lưới trường lớp học, huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết bị dạy học đảm bảo chuẩn hóa. Nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số đến năm 2025. Củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo.
9. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh, coi trọng phát triển văn hóa, xã hội ngang tầm với phát triển kinh tế; tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Đầu tư đồng bộ gắn với sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, nhất là cải tạo, sửa chữa, bảo tồn nhà rông truyền thống.
10. Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Tập trung phát triển và có giải pháp mở rộng, phân luồng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu việc làm; đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo nghề, gắn kết chặt chẽ hơn với doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công; bảo trợ xã hội; giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện có hiệu quả các phong trào, cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”... Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách dân tộc, nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản xuất, nhà ở đối với người dân tộc thiểu số và hộ nghèo.
11. Tiếp tục nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên các lĩnh vực; đảm bảo an toàn, an ninh mạng, tăng cường các giải pháp quản lý nhà nước về báo chí... Triển khai thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong thực tiễn sản xuất.
12. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Quản lý chặt chẽ công tác vận hành, thực hiện kiểm tra an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trước mùa mưa lũ. Không tham mưu cấp phép các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về gây ô nhiễm môi trường. Tích cực phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
13. Tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, tinh gọn tổ chức lại các cơ quan, đơn vị theo quy định, làm tốt công tác quản lý cán bộ. Đẩy mạnh cải cách hành chính, kỷ luật, kỷ cương hành chính. Chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, không xử lý hoặc kéo dài thời gian xử lý. Triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường đối thoại trực tiếp để giải quyết có hiệu quả những bức xúc của Nhân dân phù hợp với quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc sai phạm đã được thanh tra, kiểm toán kết luận...
14. Triển khai thực hiện tốt các kế hoạch, phương án về đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch. Thường xuyên truy quét, trấn áp, xử lý các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông cả 03 tiêu chí. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại địa phương trong tình hình mới. Thực hiện tốt các cam kết, thỏa thuận quốc tế đã ký kết với các đối tác nước ngoài trong hoạt động đối ngoại cấp cao.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG AN
NINH NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện năm 2023 |
Kế hoạch năm 2024 |
Ước thực hiện năm 2024 |
So sánh (%) |
Kế hoạch năm 2025 |
Ghi chú |
|
Cùng kỳ năm 2023 |
Kế hoạch năm 2024 |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Theo giá so sánh năm 2010 |
Tỷ đồng |
18,751.83 |
20,840 |
20,255 |
108.02 |
97.19 |
22,290 |
|
|
Nông, lâm, thủy sản |
Tỷ đồng |
3,980.59 |
4,230 |
4,218 |
105.97 |
99.72 |
4,400 |
|
|
Công nghiệp, xây dựng |
Tỷ đồng |
5,361.27 |
6,190 |
5,990 |
111.73 |
96.78 |
6,800 |
|
|
Thương mại, dịch vụ |
Tỷ đồng |
7,963.36 |
8,800 |
8,519 |
106.97 |
96.80 |
9,450 |
|
|
Thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP |
Tỷ đồng |
1,446.60 |
1,620 |
1,528 |
105.63 |
94.32 |
1,640 |
|
- |
Theo giá hiện hành |
Tỷ đồng |
35,003.59 |
38,300 |
40,946 |
116.98 |
106.91 |
43,900 |
|
|
Nông, lâm, thủy sản |
Tỷ đồng |
6,642.13 |
7,200 |
8,443 |
127.12 |
117.27 |
8,500 |
|
|
Công nghiệp, xây dựng |
Tỷ đồng |
11,616.10 |
12,400 |
13,842 |
119.16 |
111.63 |
14,500 |
|
|
Thương mại, dịch vụ |
Tỷ đồng |
14,046.44 |
15,700 |
15,574 |
110.87 |
99.20 |
17,700 |
|
|
Thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP |
Tỷ đồng |
2,698.92 |
3,000 |
3,086 |
114.35 |
102.87 |
3,200 |
|
2 |
GRDP bình quân đầu người |
Tr.đồng |
59.20 |
63.7 |
68.15 |
115.11 |
106.98 |
70.81 |
|
3 |
Tốc độ tăng trưởng GRDP |
% |
7.17 |
8.2 |
8.02 |
111.85 |
97.8 |
>10% |
Phấn đấu đạt 19,79% |
4 |
Cơ cấu tổng sản phẩm theo nhóm ngành |
% |
100 |
100 |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Nông, lâm, thủy sản |
% |
18.98 |
18-19 |
20.62 |
|
|
19-20 |
|
- |
Công nghiệp, xây dựng |
% |
33.19 |
32-33 |
33.81 |
|
|
31-32 |
|
- |
Thương mại, dịch vụ |
% |
40.13 |
41-42 |
38.04 |
|
|
41-42 |
|
- |
Thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp SP |
% |
7.71 |
7-8 |
7.54 |
|
|
7-8 |
|
5 |
Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Trồng trọt |
|
|
|
|
|
|
|
|
a. |
Diện tích |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa |
Ha |
22,730 |
22,540 |
22,399 |
98.54 |
99.37 |
22,399 |
|
|
- Cà phê |
Ha |
29,813 |
30,549 |
31,550 |
105.83 |
103.28 |
32,219 |
|
|
Trong đó cà phê xứ lạnh |
Ha |
3,581 |
4,331 |
4,331 |
120.94 |
100.00 |
5,331 |
|
|
- Cao su |
Ha |
79,018 |
79,173 |
81,614 |
103.28 |
103.08 |
81,614 |
|
|
- Sắn |
Ha |
39,284 |
38,247 |
40,022 |
101.88 |
104.64 |
40,022 |
|
|
- Mía |
Ha |
1,219 |
2,000 |
1,521 |
124.73 |
76.05 |
3,000 |
|
|
- Ngô |
Ha |
5,037 |
4,850 |
4,432 |
88.00 |
91.38 |
4,432 |
|
|
- Cây ăn quả |
Ha |
10,565 |
12,565 |
12,568 |
118.96 |
100.02 |
13,666 |
|
|
Trong đó, trồng mới: |
Ha |
2,058 |
2,000 |
2,412 |
117.20 |
120.60 |
1,098 |
|
|
+ Sầu riêng |
Ha |
680 |
500 |
1,022 |
150.24 |
204.33 |
300 |
|
|
+ Chanh dây |
Ha |
295 |
1,000 |
334 |
113.24 |
33.41 |
666 |
|
|
+ Chuối |
Ha |
358 |
100 |
200 |
55.78 |
199.71 |
|
|
|
+ Cây có múi (cam, chanh, bưởi) |
Ha |
44 |
80 |
50 |
114.81 |
62.71 |
|
|
|
+ Dứa |
Ha |
15 |
50 |
20 |
133.33 |
40.00 |
|
|
|
+ Cây ăn quả khác |
Ha |
666 |
270 |
786 |
117.96 |
291.11 |
132 |
|
|
- Cây Mắc ca |
Ha |
3,466 |
3,966 |
4,142 |
119.50 |
104.44 |
4,442 |
|
|
Trong đó, trồng mới |
Ha |
1,159 |
500 |
640 |
55.21 |
128.00 |
300 |
|
b. |
Sản lượng sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng lương thực có hạt |
Tấn |
121,917 |
120,857 |
102,230 |
83.85 |
84.59 |
122,151 |
|
|
- Cà phê nhân |
Tấn |
66,300 |
69,644 |
69,644 |
105.04 |
100.00 |
63,270 |
|
|
- Cao su mủ tươi |
" |
91,900 |
97,889 |
97,889 |
106.52 |
100.00 |
105,000 |
|
|
- Sắn |
" |
617,438 |
608,903 |
648,352 |
105.01 |
106.48 |
636,000 |
|
|
- Mía cây |
" |
67,632 |
111,524 |
85,252 |
126.05 |
76.44 |
112,000 |
|
5.2 |
Cây dược liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sâm Ngọc linh |
Ha |
2,422 |
2,922 |
2,922 |
120.64 |
100.00 |
4,500 |
|
|
Trong đó, trồng mới |
|
638 |
500 |
500 |
78.37 |
100.00 |
1,578 |
|
|
- Cây dược liệu khác |
Ha |
7,717 |
9,277 |
10,430 |
135.16 |
112.43 |
|
|
|
Trong đó, trồng mới |
|
2,723 |
1,560 |
2,713 |
99.63 |
173.91 |
|
|
5.3 |
Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
a. |
Tổng đàn |
Con |
284,255 |
317,600 |
317,600 |
111.73 |
100.00 |
339,230 |
|
|
- Đàn trâu |
" |
24,100 |
25,000 |
25,000 |
103.73 |
100.00 |
27,000 |
|
|
- Đàn bò |
" |
85,120 |
100,000 |
100,000 |
117.48 |
100.00 |
110,000 |
|
|
- Đàn lợn |
" |
175,035 |
192,600 |
192,600 |
110.04 |
100.00 |
202,230 |
|
b. |
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thịt hơi các loại |
Tấn |
35,520 |
37,300 |
37,300 |
105.01 |
100.00 |
39,165 |
|
|
Trong đó: Thịt lợn |
Tấn |
23,100 |
24,250 |
24,250 |
104.98 |
100.00 |
25,462 |
|
5.4 |
Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng mới rừng |
Ha |
4,983 |
3,000 |
3,212 |
64.46 |
107.07 |
3,000 |
|
|
- Tỷ lệ độ che phủ rừng (có tính cây cao su) |
% |
63.69 |
63.85 |
63.85 |
100.25 |
100.00 |
64.00 |
|
5.5 |
Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích nuôi trồng |
Ha |
934 |
934 |
1,018 |
108.99 |
108.99 |
1,000 |
|
|
- Sản lượng khai thác |
Tấn |
2,136 |
1,690 |
2,175 |
101.83 |
128.70 |
1,775 |
|
|
- Sản lượng nuôi trồng |
Tấn |
6,022 |
6,589 |
6,250 |
103.79 |
94.86 |
6,917 |
|
6 |
Công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khai thác đá, cát, sỏi các loại |
m3 |
478,855 |
485,000 |
537,640 |
112.28 |
110.85 |
480,000 |
|
|
- Tinh bột sắn |
Tấn |
279,418 |
270,000 |
295,184 |
105.64 |
109.33 |
265,000 |
|
|
- Đường |
Tấn |
12,255 |
12,500 |
15,691 |
128.04 |
125.53 |
12,800 |
|
|
- Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) |
m3 |
33,501.7 |
34,000 |
40,995 |
122.37 |
120.57 |
34,500 |
|
|
- Điện sản xuất |
Triệu Kw/h |
3,335 |
3,650 |
3,646 |
109.33 |
99.89 |
3,500 |
|
|
- Điện thương phẩm |
Triệu Kw/h |
508.2 |
500 |
559 |
109.99 |
111.80 |
530 |
|
|
- Nước máy |
1000 m3 |
3,810.9 |
4,100 |
4,250 |
111.52 |
103.66 |
4,200 |
|
7 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ |
Tỷ đồng |
34,184.2 |
34,818 |
38,903 |
113.80 |
111.73 |
41,600 |
|
8 |
Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng lượt khách |
L/khách |
1,500,622 |
1,700,000 |
2,300,000 |
153.3 |
135.3 |
3,000,000 |
|
|
+ Khách quốc tế |
" |
5,000 |
6,500 |
8,000 |
160.00 |
123.08 |
25,000 |
|
|
+ Khách nội địa |
" |
1,495,622 |
1,693,500 |
2,292,000 |
153.25 |
135.34 |
2,975,000 |
|
- |
Tổng doanh thu |
Tỷ đồng |
533 |
605 |
690 |
129.46 |
114.05 |
750 |
|
9 |
Huyện nông thôn mới |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
10 |
Tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
48 |
53 |
53 |
110.42 |
100.00 |
60 |
|
|
Trong đó số xã đạt chuẩn NTM trong năm |
Xã |
6 |
5 |
5 |
83.33 |
100.00 |
7 |
|
11 |
Thôn (làng) nông thôn mới trong năm |
Thôn |
|
|
65 |
|
|
200 |
|
12 |
Cải tạo vườn tạp trong năm |
|
|
|
2,200.8 |
|
|
2,000 |
|
13 |
Sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia |
Sản phẩm |
1 |
1 |
1 |
100.00 |
100.00 |
10 |
|
14 |
Thu ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
3,371.66 |
4,600 |
4,425 |
131.24 |
96.2 |
5,000 |
|
15 |
Chi ngân sách địa phương (bao gồm cả nhiệm vụ chi năm trước chuyển qua) |
|
9,472.53 |
14,607 |
12,554 |
132.53 |
85.9 |
11,238 |
|
16 |
Kim ngạch xuất khẩu |
Triệu USD |
359 |
320 |
406 |
113.09 |
126.88 |
353 |
|
17 |
Kim ngạch nhập khẩu |
Triệu USD |
6.90 |
7.20 |
8.0 |
115.94 |
111.11 |
8 |
|
18 |
Thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
Thứ hạng |
46/63 (giảm 09 bậc so với năm 2022) |
37 |
|
|
|
Tăng 05 bậc so với năm 2024 |
|
19 |
Thứ hạng Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) |
Thứ hạng |
56/61 (giảm 02 bậc so với năm 2022) |
Tăng 05 bậc so với năm 2023 |
|
|
|
|
|
20 |
Thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) |
Thứ hạng |
43/63 (tăng 12 bậc so với năm 2022) |
|
|
|
|
||
21 |
Thứ hạng Chỉ hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) |
Thứ hạng |
35/63 (tăng 07 bậc so với năm 2022) |
|
|
|
|
||
22 |
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn |
Tỷ đồng |
23,145 |
30,000 |
30,000 |
129.62 |
100.00 |
32,700 |
|
|
Trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân |
" |
17,163 |
22,500 |
22,500 |
131.10 |
100.00 |
26,800 |
|
23 |
Phát triển doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thành lập mới doanh nghiệp |
Doanh nghiệp |
p 290 |
360 |
360 |
124.14 |
100.00 |
300 |
|
- |
Tổng số vốn đăng ký thành lập mới |
Tỷ đồng |
3,000 |
4,000 |
4,000 |
133.33 |
100.00 |
4,000 |
|
24 |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng số hợp tác xã |
Hợp tác xã |
267 |
300 |
320 |
119.85 |
106.67 |
320 |
|
|
+ Số hợp tác xã thành lập mới |
Hợp tác xã |
45 |
30 |
29 |
64.44 |
96.67 |
40 |
|
- |
Tổng số lao động trong hợp tác xã |
Người |
1,500 |
2,000 |
1,790 |
119.33 |
89.50 |
1,860 |
|
- |
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số tham gia vào hợp tác xã |
% |
17.3 |
17.6 |
17.3 |
100.00 |
98.30 |
20 |
|
25 |
Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng số tổ hợp tác |
Tổ hợp tác |
270 |
300 |
300 |
111.11 |
100.00 |
305 |
|
- |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Thành viên |
2,537 |
3,000 |
2,659 |
104.81 |
88.63 |
2,689 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Dân số |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Dân số trung bình |
Người |
591,266 |
601,000 |
600,831 |
101.62 |
99.97 |
620,000 |
|
- |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
1.45 |
1.29 |
1.26 |
86.62 |
97.36 |
1.22 |
|
- |
Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
69.73 |
68.3 |
69.75 |
100.03 |
102.12 |
69.85 |
|
- |
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh |
Số bé trai/100 bé gái |
108 |
<108,0 |
108.00 |
100.00 |
100.00 |
<108 |
|
2 |
Lao động và việc làm |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Số người được giải quyết việc làm (tăng thêm trong năm) |
Người |
7,267 |
6,500 |
6,750 |
92.89 |
103.85 |
7,000 |
|
- |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
58 |
58.5 |
58.5 |
101.21 |
100.00 |
60 |
|
|
Trong đó, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề |
% |
42 |
42.5 |
43 |
102.38 |
101.18 |
44 |
|
3 |
Giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Số hộ nghèo |
Hộ |
10,220 |
5,844 |
5,844 |
57.18 |
100.00 |
2,432 |
|
- |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
6.84 |
3.84 |
3.84 |
56.14 |
100.00 |
giảm 3% |
|
- |
Số hộ cận nghèo |
Hộ |
6,568 |
5,933 |
5,933 |
90.33 |
100.00 |
5,539 |
|
- |
Tỷ lệ hộ cận nghèo |
% |
4.39 |
3.96 |
3.96 |
90.21 |
100.00 |
3.65 |
|
4 |
Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng số học sinh đầu năm học |
Học sinh |
168,493 |
171,000 |
171,000 |
101.49 |
100.00 |
173,500 |
|
- |
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi |
" |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học |
" |
99.98 |
99.98 |
99.98 |
100.00 |
100.00 |
99.99 |
|
|
+ Trung học cơ sở |
" |
97.90 |
98.1 |
98.10 |
100.20 |
100.00 |
98.30 |
|
|
+ Trung học phổ thông |
" |
58.00 |
60.0 |
60.00 |
103.45 |
100.00 |
62.00 |
|
- |
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề |
% |
25.36 |
35.0 |
35.03 |
138.13 |
100.09 |
40.00 |
|
- |
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Mầm non |
% |
44.78 |
48.0 |
48.00 |
107.19 |
100.00 |
50.00 |
|
|
+ Tiểu học |
% |
74.39 |
76.0 |
76.00 |
102.16 |
100.00 |
77.00 |
|
|
+ Trung học Cơ sở |
% |
54.63 |
49.0 |
54.63 |
100.00 |
111.49 |
58.00 |
|
|
+ Trung học phổ thông |
% |
52.00 |
54.0 |
56.00 |
107.69 |
103.70 |
60.00 |
|
5 |
Y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tỷ lệ bao phủ BHYT |
% |
93.35 |
94.15 |
94.18 |
100.89 |
100.03 |
95.00 |
|
- |
Tỷ lệ bao phủ BHXH so với lực lượng lao động |
% |
19.75 |
20.15 |
24.88 |
125.97 |
123.47 |
30.00 |
|
- |
Tỷ lệ bao phủ BHTN so với lực lượng lao động |
% |
11.85 |
12.1 |
18.09 |
152.66 |
150.12 |
25.00 |
|
- |
Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) |
Giường |
40 |
39.3 |
39.3 |
98.25 |
100.00 |
38.6 |
|
- |
Số bác sỹ/10.000 dân |
Bác sỹ |
10.5 |
10.5 |
10.5 |
100.00 |
100.00 |
10.5 |
|
- |
Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã |
% |
99 |
99.0 |
100 |
101.01 |
101.01 |
100 |
|
- |
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc |
% |
100 |
100 |
100 |
100.00 |
100.00 |
100 |
|
- |
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi |
% |
28.7 |
28.8 |
28.5 |
99.30 |
Đạt |
<28 |
|
6 |
Văn hóa, thể thao, thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa |
% |
57.8 |
59.0 |
59.00 |
102.08 |
100.00 |
60 |
|
- |
Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa |
% |
95 |
96 |
96.00 |
101.05 |
100.00 |
97 |
|
7 |
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện |
% |
99.91 |
99.92 |
99.92 |
100.01 |
100.00 |
99.99 |
|
8 |
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất ở |
% |
98.68 |
99.03 |
99,33 |
100.65 |
100.30 |
100.00 |
|
9 |
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất sản xuất |
% |
98.80 |
98.97 |
99,39 |
100.60 |
100.42 |
100.00 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Tý lệ rác thải sinh hoạt (ở đô thị và nông thôn) được thu gom và xử lý |
% |
86.00 |
87.00 |
87.00 |
101.16 |
100.00 |
90.00 |
|
2 |
Tỷ lệ hộ gia đình ở đô thị sử dụng nước sạch |
% |
91.00 |
92.00 |
92.00 |
101.10 |
100.00 |
95.00 |
|
3 |
Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
93.00 |
94.00 |
94.00 |
101.08 |
100.00 |
95.00 |
|
4 |
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
|
5 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường |
% |
88.89 |
85.00 |
88.89 |
100.00 |
104.58 |
85.00 |
|
6 |
Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
% |
70.00 |
80.00 |
77.70 |
111.00 |
97.13 |
85.00 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố |
% |
92.00 |
>=90 |
94.00 |
102.17 |
104.44 |
>=90 |
|
2 |
Tỷ lệ điều tra, khám phá án |
% |
89.40 |
>82 |
82.00 |
91.72 |
100.00 |
>82 |
|
|
Trong đó, án đặc biệt nghiêm trọng |
% |
100.00 |
>90 |
100.00 |
100.00 |
111.11 |
>90 |
|
3 |
Tỷ lệ giao quân |
% |
100.00 |
100 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100 |
|
4 |
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
% |
95 |
75 |
|
|
|
|
|
5 |
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự |
% |
95 |
85 |
|
|
|
>=80 |
|
6 |
Tỷ lệ tội phạm về trật tự xã hội |
|
Giảm 8,5% |
Giảm 5% |
Giảm 20% |
|
|
Giảm 5% |
|
[1] Tình hình vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh tuy không tăng về số vụ vi phạm, giảm ở tiêu chí “khối lượng gỗ” so với cùng kỳ năm 2023 nhưng vi phạm vẫn còn xảy ra ở một số địa bàn.
[2] Hiện nay, theo Luật đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trên.
[3] Như: Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Măng Đen, huyện Kon Plông đến năm 2045; Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án nghiên cứu khả năng hình thành Cảng hàng không Măng Đen thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;...
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây