Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2025
Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2025
Số hiệu: | 4857/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Nguyễn Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 12/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4857/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Nguyễn Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 12/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4857/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT: Số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản; số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016, số 24/2019/TT- BNNPTNT ngày 24/12/2019, số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 4176/KH-UBND ngày 11/9/2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025; số 4366/KH-UBND ngày 01/10/2020 về phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2021 - 2025; số 1097/KH-UBND ngày 23/3/2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021 - 2025; số 1765/KH-UBND ngày 04/5/2021 về quan trắc, cảnh báo, giám sát môi trường và phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2025; số 127/KH- UBND ngày 13/01/2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022 - 2030;
Thực hiện các Văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số 6289/BNN-TY ngày 23/8/2024 về việc chỉ đạo khẩn trương xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025; số 7361/BNN-TY ngày 01/10/2024 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 1713/SNN-CNTY ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2025, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Kế hoạch phòng chống dịch bệnh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh đảm bảo sát thực tiễn, hiệu quả, an toàn dịch bệnh;
- Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao trách nhiệm của người chăn nuôi và cộng đồng đảm bảo triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho sản xuất;
- Đảm bảo sự chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản; giám sát phát hiện sớm dịch bệnh, xử lý nhanh, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra; kiểm soát tốt, không để dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững ngành chăn nuôi của tỉnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
- Từng bước xã hội hóa công tác phòng bệnh cho động vật theo nguyên tắc “phòng bệnh là chính”, “phòng chống dịch bệnh trước hết là trách nhiệm của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi và doanh nghiệp”.
II. MỤC TIÊU
1. Đảm bảo 100% các ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phát sinh trên địa bàn tỉnh được phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định; không để phát sinh, lây lan các ổ dịch lớn, gây thiệt hại cho sản xuất; trong đó:
- Đối với bệnh Dại động vật: 100% số xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý, lập sổ theo dõi đàn chó nuôi; phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại; đảm bảo tỷ lệ chó, mèo được tiêm vắc-xin Dại đạt trên 75% tổng đàn;
- Đối với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: 100% trang trại quy mô lớn, 90% trang trại quy mô vừa nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học;
- Đối với các loại dịch bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm khác (Cúm gia cầm, Lở mồm long móng gia súc, Viêm da nổi cục…) đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc - xin phòng bệnh đạt trên 70% tổng đàn thuộc diện tiêm phòng.
2. Đẩy mạnh xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học nhằm giảm thiểu nguy cơ thiệt hại do dịch bệnh gây ra; 100% trang trại chăn nuôi quy mô lớn áp dụng tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập trung chỉ đạo, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về phòng, chống dịch bệnh
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành liên quan nhất là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cấp ủy, chính quyền địa phương trong quản lý, phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nắm bắt kịp thời thông tin tình hình dịch bệnh động vật, tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi tạo sự chủ động và hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
Đối với bệnh Dại: Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc quản lý đàn chó nuôi theo quy định; hướng dẫn, yêu cầu các chủ hộ nuôi chó, mèo thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch bệnh bệnh bắt buộc theo quy định (khai báo, quản lý nuôi nhốt đàn chó mèo, tiêm phòng vắc-xin…); xử lý nghiêm các trường hợp chủ vật nuôi không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh Dại theo quy định;
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh và thị trường tiêu thụ phát triển các loại vật nuôi có lợi thế tại địa phương phù hợp nhu cầu thị trường theo hướng chăn nuôi trang trại tập trung, gắn với cơ sở giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi, xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh... đảm bảo tính bền vững, phát huy hiệu quả chăn nuôi;
- Tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh đảm bảo chất lượng vật tư đầu vào (giống vật nuôi, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi…); kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm tại cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn sản xuất và tiêu dùng; kiểm tra, kiểm soát đảm bảo vệ sinh môi trường trong chăn nuôi; duy trì thường xuyên các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thú y, nhất là lực lượng nhân viên thú y cấp huyện, xã; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, theo dõi, giám sát, báo cáo tình hình dịch bệnh; nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động chăn nuôi;
- Tổng hợp báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình dịch bệnh trên Hệ thống báo cáo dịch bệnh động vật trực tuyến (VAHIS) theo quy định.
2. Triển khai các giải pháp kỹ thuật
2.1. Giám sát dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
a) Giám sát chủ động
- Thực hiện giám sát đến từng cơ sở, hộ chăn nuôi đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Dại...; phát hiện sớm, xử lý dứt điểm ngay khi dịch bệnh mới phát sinh; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Thú y - Y tế trong việc chia sẻ thông tin, điều tra, xét nghiệm các bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Lấy mẫu giám sát lưu hành các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo các Kế hoạch giai đoạn 2020 - 2025, gồm:
+ 400 mẫu giám sát lưu hành vi-rút Lở mồm long móng (Kế hoạch số 1097/KH-UBND ngày 23/3/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021 - 2025);
+ 600 mẫu gộp (300 mẫu/đợt x 02 đợt) giám sát lưu hành vi-rút Cúm gia cầm (Kế hoạch số 4176/KH-UBND ngày 11/9/2019 của UBND tỉnh về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025);
+ 24 mẫu giám sát bệnh thủy sản tại các điểm nuôi lồng bè và một số cơ sở sản xuất giống (Kế hoạch số 1765/KH-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh về quan trắc, cảnh báo, giám sát môi trường và phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2025).
b) Giám sát bị động, giám sát sau tiêm phòng
- Lấy mẫu chẩn đoán ổ dịch: Bám sát cơ sở kịp thời nắm bắt thông tin, tình hình dịch bệnh động vật; khi phát hiện trường hợp nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tiến hành điều tra ổ dịch, lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm và hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả, kịp thời.
- Thực hiện lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm, Lở mồm long móng theo quy định.
c) Xử lý kết quả giám sát
Thực hiện xử lý, khống chế dịch bệnh theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT. Công tác tiếp nhận thông tin dịch bệnh, tiến hành điều tra và xử lý, khống chế dịch bệnh đảm bảo nhanh chóng, xử lý ổ dịch triệt để, không để lây lan dịch bệnh, nhất là các loại dịch bệnh nguy hiểm.
2.2. Tiêm phòng vắc-xin cho đàn vật nuôi
- Quyết liệt chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người chăn nuôi thực hiện nghiêm việc tiêm vắc-xin phòng bệnh bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn đảm bảo tỷ lệ miễn dịch theo mục tiêu đã đề ra;
- Thực hiện nghiêm túc việc rà soát, khai báo, lập danh sách hộ chăn nuôi để nắm bắt tổng đàn sát thực tế; tổ chức tiêm phòng khoa học, phù hợp với điều kiện từng địa phương; chỉ đạo tổ chức tiêm phòng tập trung, đại trà 02 đợt/năm (đợt 1 vào tháng 3 - 5 và đợt 2 vào tháng 9 - 11) đối với các loại vắc-xin: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò; vắc-xin Dại cho đàn chó, mèo… và tiêm phòng bổ sung, đảm bảo tỷ lệ miễn dịch quần thể, nâng cao hiệu quả phòng bệnh, trong đó:
+ Đối với vắc-xin Dại: Thực hiện nghiêm túc việc rà soát, lập danh sách đến từng hộ nuôi để nắm bắt tổng đàn sát thực tế, xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo tiêm phòng có hiệu quả; trong đó, tập trung hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch, khu vực có nguy cơ cao phát sinh bệnh Dại, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, đặc biệt khó khăn…;
+ Đối với vắc-xin Cúm gia cầm: Căn cứ kết quả giám sát lưu hành để tổ chức triển khai tiêm phòng tại các xã, phường, thị trấn có nguy cơ phát sinh dịch bệnh theo hướng dẫn của của cơ quan thú y;
+ Đối với vắc-xin Dịch tả lợn Châu Phi: Bám sát chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT để hướng dẫn và tổ chức việc tiêm phòng vắc-xin phù hợp, hiệu quả.
- Người chăn nuôi chủ động tiêm các loại vắc-xin phòng bệnh bắt buộc khác cho đàn vật nuôi, tiêm phòng bổ sung thường xuyên trong quá trình chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
2.3. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh động vật (trên địa bàn, các tỉnh lân cận, nguy cơ dịch bệnh xâm nhiễm và bùng phát lây lan…) và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo triển khai các đợt vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ động vật,… thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi định kỳ hoặc khi có dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng dịch.
- Chủ động triển khai vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi khi có ổ dịch phát sinh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
2.4. Điều tra và xử lý các ổ dịch bệnh động vật phát sinh a) Điều tra ổ dịch
Khi nhận được thông tin báo cáo về tình hình dịch bệnh; cán bộ chuyên môn kết hợp với cán bộ thú y cấp xã có trách nhiệm đến cơ sở chăn nuôi để xác nhận thông tin, thực hiện điều tra ổ dịch, xác định nguyên nhân, báo cáo tình hình đến cơ quan cấp trên theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT.
b) Xử lý dịch bệnh
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng, chống, xử lý các ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT, Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Chương trình, Kế hoạch quốc gia, của tỉnh về phòng, chống dịch bệnh động vật; trong đó tập trung quyết liệt chỉ đạo xử lý triệt để ngay từ khi mới phát sinh các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Dại, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm,… không để dịch bệnh lây lan rộng;
- Thực hiện dự trữ thường xuyên khoảng 60.000 liều vắc-xin Lở mồm long móng, 500.000 liều vắc-xin Cúm gia cầm; 10.000 liều vắc-xin Viêm da nổi cục; 50.000 liều vắc-xin Dại; 4.000 lít hóa chất khử trùng để chủ động phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi theo quy định.
2.5. Kiểm soát vận chuyển
- Thực hiện nghiêm quy trình kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật; tăng cường thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành trong kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật, hạn chế tối đa nguy cơ dịch bệnh xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm dịch sử dụng tem có gắn mã Qr-code trong quá trình kiểm dịch nhằm quản lý chặt chẽ và truy xuất thông tin, nguồn gốc sản phẩm.
2.6. Kiểm soát giết mổ
- Quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn; kiên quyết xử lý đối với các cơ sở giết mổ không đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo quyết liệt nhiệm vụ xây dựng cơ sở giết mổ tập trung nhằm từng bước quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ theo quy định của pháp luật.
3. Tuyên truyền, tập huấn
- Đa dạng hóa và thường xuyên thông tin tuyên truyền trên Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Website của Sở Nông nghiệp và PTNT, hệ thống truyền thanh cơ sở, các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, zalo...)... về nguy cơ, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch, nhất là đối với các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây từ động vật sang người: Cúm gia cầm, bệnh Dại...; các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong phòng, chống dịch bệnh nhằm nâng cao ý thức chủ động phòng bệnh của người chăn nuôi; tập trung tuyên truyền vào các đợt tiêm phòng vắc-xin cho đàn vật nuôi; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường khi dịch bệnh diễn biến phức tạp;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật đồng thời kết hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật về Chăn nuôi, Thú y, công tác phòng, chống dịch bệnh cho nhân viên khuyến nông cơ sở, người chăn nuôi, các đối tượng hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh để người dân biết và thực hiện, đảm bảo phát triển chăn nuôi bền vững.
IV. CƠ CHẾ, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách tỉnh
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động triển khai ở cấp tỉnh, gồm: Kinh phí lấy mẫu giám sát lưu hành vi-rút, lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán ổ dịch; công tác tuyên truyền, tập huấn; mua sắm vật tư, hóa chất; mua dụng cụ, thiết bị lấy mẫu xét nghiệm; hỗ trợ vắc-xin Dại tiêm phòng cho đàn chó, mèo; hỗ trợ điều trị phơi nhiễm bệnh Dại cho người tham gia tiêm phòng bị cắn; kinh phí kiểm tra, giám sát, tổ chức triển khai và các chi phí khác liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh ở cấp tỉnh; triển khai các đợt vệ sinh, khử trùng, tiêu độc do Trung ương phát động và thực tế của tỉnh; dự trữ vắc-xin, hóa chất khử trùng để chống dịch;
- Hỗ trợ vắc-xin Dại, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục để tiêm phòng khi có dịch xảy ra;
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân có gia súc buộc tiêu hủy khi có dịch xảy ra thực hiện theo chính sách của Nhà nước và điều kiện kinh phí của tỉnh.
2. Ngân sách cấp huyện
- Ngân sách huyện đảm bảo các chi phí cho các hoạt động triển khai ở cấp huyện, bao gồm: Chi phí mua các loại vật tư, hóa chất, bảo hộ phục vụ công tác tiêm phòng, khử trùng, phòng chống dịch bệnh; vận chuyển, bảo quản vắc-xin, hóa chất từ huyện đến xã; hỗ trợ gia súc bị phản ứng vắc-xin; thu gom, tiêu hủy vỏ lọ vắc-xin, hóa chất; tuyên truyền, phổ biến các nội dung Kế hoạch; chi phí hoạt động kiểm tra, giám sát,...
- Hỗ trợ tiền công khử trùng, tiêm phòng vắc-xin Dại, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục để tiêm phòng tại các xã có dịch xảy ra;
- Tùy thuộc khả năng ngân sách để hỗ trợ vắc-xin, hóa chất chủ động triển khai các đợt tiêm phòng, khử trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh;
- Khi xuất hiện ổ dịch tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi cho các hoạt động chống dịch (hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện; công tiêm phòng, khử trùng tiêu độc; tiêu hủy vật nuôi; kiểm tra, giám sát; mua vật tư; hoạt động của chốt kiểm soát vận chuyển,...).
3. Ngân sách cấp xã: Đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh ở cấp xã như: Triển khai tiêm phòng; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường; giám sát, báo cáo dịch bệnh; kinh phí phòng, chống dịch khi có dịch xảy ra trên địa bàn theo quy định.
4. Kinh phí do các cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
- Chi phí mua vắc-xin và công tiêm phòng các loại vắc-xin trong các đợt tiêm phòng định kỳ (trường hợp ngân sách huyện không hỗ trợ); chủ động kinh phí và tự thực hiện tiêm phòng các loại vắc-xin phòng bệnh bắt buộc khác cho đàn vật nuôi theo quy trình nuôi;
- Các chi phí chủ động giám sát, phòng chống dịch bệnh trong trường hợp không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ; chủ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản chủ động kinh phí và thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, ao hồ, lồng nuôi thuỷ sản,... thường xuyên bằng các loại hoá chất, vôi bột.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, yêu cầu; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng tháng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác giám sát tình hình dịch bệnh; kịp thời chẩn đoán, xác minh ổ dịch và chỉ đạo xử lý triệt để các ổ dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản, không để dịch lây lan rộng; chủ động sử dụng hóa chất sát trùng và vắc-xin dự trữ để xử lý dứt điểm ngay khi có ổ dịch bệnh phát sinh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan có liên quan: tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại văn bản số 1136/UBND-NNTN ngày 25/3/2024 về việc thực hiện Công điện của Thủ tướng Chính phủ về tập trung thực hiện nghiêm công tác phòng, chống bệnh Dại; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cụ thể về phòng chống bệnh Dại năm 2025, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, phát huy hiệu quả và mục tiêu quản lý bền vững bệnh Dại;
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống, xử lý ổ dịch khi có dịch bệnh phát sinh;
- Giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y căn cứ các quy định của trung ương, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh xây dựng dự toán kinh phí triển khai kế hoạch phần ngân sách tỉnh đảm nhiệm, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025 theo quy định của pháp luật và các Chương trình, Kế hoạch phòng chống dịch bệnh giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định;
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực để tổ chức phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định của pháp luật hiện hành (khi có dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, mức độ thiệt hại vượt quá khả năng ngân sách tỉnh).
3. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc chia sẻ thông tin, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây truyền từ động vật sang người (Dại, Cúm gia cầm, ...).
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng của ngành phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm đối với hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh; các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm; các hoạt động vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật ốm, chết, mắc bệnh, không rõ nguồn gốc xuất xứ;
- Chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng nguồn kinh phí trong phòng, chống dịch bệnh; lợi dụng chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh để trục lợi dưới mọi hình thức.
5. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến thị trường đối với mặt hàng thịt và các sản phẩm từ thịt để có giải pháp đảm bảo cung cấp hàng hoá, ổn định thị trường; tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm, gắn kết thị trường tiêu thụ hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững.
6. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị trong kiểm tra, giám sát hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, hạn chế dịch bệnh lây lan.
7. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải, các đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các quy định về vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật; chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo vệ sinh môi trường các khu vực chăn nuôi, giết mổ và công tác tiêu độc khử trùng, thu gom xử lý chất thải; giám sát xử lý ô nhiễm môi trường tại khu vực tiêu hủy động vật mắc bệnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về công tác phòng, chống dịch bệnh trên động vật trên báo chí, hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông khác.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Phú Thọ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị tổ chức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống dịch bệnh động vật.
11. UBND các huyện, thành, thị
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025 trên địa bàn; trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm, phân công nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; chủ động bố trí nguồn kinh phí để triển khai Kế hoạch;
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác theo dõi, thống kê hoạt động chăn nuôi và tổng đàn vật nuôi theo quy định, đảm bảo sự chủ động trong công tác giám sát dịch bệnh và thực hiện tiêm phòng theo quy định; tổ chức quản lý chặt chẽ đàn chó, mèo theo quy định, hạn chế tối đa lây lan bệnh Dại trên địa bàn; kịp thời phát hiện và tổ chức xử lý triệt để các ổ dịch, không để người dân bán chạy, giấu dịch làm dịch bệnh lây lan rộng;
- Chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi định kỳ và các đợt khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT. Đặc biệt chú trọng việc phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm lây truyền từ động vật sang người (Dại, Cúm gia cầm, …);
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên tuyền về trách nhiệm của người chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trong phòng, chống dịch bệnh; kịp thời thông tin tình hình dịch bệnh và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống theo quy định của pháp luật;
- Tăng cường quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; chỉ đạo quản lý, kiểm tra, đánh giá các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn, triển khai ký cam kết điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định;
- Chỉ đạo UBND cấp xã, các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện nghiêm quy định về kê khai chăn nuôi; theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình dịch bệnh theo quy định.
12. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và người dân
- Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn Trung ương, địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Thông báo kịp thời với cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở khi phát hiện dịch bệnh động vật; các trường hợp giấu dịch; tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường; hiện tượng giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ động vật mắc bệnh, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
13. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước và Kế hoạch của UBND tỉnh về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản; giám sát, vận động người chăn nuôi thực hiện khai báo chăn nuôi, dịch bệnh, thực hiện vệ sinh, khử trùng môi trường chăn nuôi, chủ động tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành, thị nghiêm túc thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây