Kế hoạch 4343/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 4343/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 4343/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 02/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4343/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 02/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4343/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 02 tháng 12 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 30/CT-TTG NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam (Chỉ thị số 30/CT-TTg); Quyết định số 3316/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 30/CT-TTg; xét báo cáo, đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 160/TTr-SVHTTDL ngày 18 tháng 11 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường công tác tuyên truyền và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các nội dung, giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam trên địa bàn tỉnh có trọng tâm, trọng điểm; xác định nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg.
2. Yêu cầu: Bám sát nội dung của Chỉ thị số 30/CT-TTg và Văn bản liên quan, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Triển khai văn bản chỉ đạo, quán triệt thực hiện phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam
- Tập trung thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đã đề ra tại các chương trình, kế hoạch, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ[1], Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch[2], Ủy ban nhân dân tỉnh[3] ban hành về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam. Xác định văn hóa không chỉ là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế, mà thực sự trở thành một ngành sản xuất mũi nhọn, có khả năng tạo ra các sản phẩm tinh thần cao đẹp cho xã hội, tạo ra việc làm và các giá trị kinh tế đa dạng, đồng thời kết nối hơn với nhu cầu và mong muốn của người dân mang lại hiệu quả kinh tế.
- Thủ trưởng các cơ quan, địa phương quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật, quy định của Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam là một trong những nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt được triển khai thực hiện từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh.
2. Tăng cường nguồn lực, đề xuất cơ chế chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hoá
- Tăng cường các nguồn lực, ưu tiên đầu tư trong phát triển lĩnh vực công nghiệp văn hoá có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số 1184/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất cấp thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy, phát triển công nghiệp văn hóa tại địa phương. Hằng năm, cân đối, bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá là thế mạnh, có sức cạnh tranh; Tăng cường các giải pháp phù hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào công nghiệp văn hoá theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường liên kết vùng, địa phương trong khai thác và kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá, từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá trong nước và quốc tế.
- Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá, tuyên truyền tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá. Xây dựng chuyên trang về phát triển công nghiệp văn hoá trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu thống kê phù hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn chung và đẩy mạnh chuyển đổi số về các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng cơ chế mở, thử nghiệm trong sáng tạo nhằm tiếp thu tiến bộ trong tư duy quản lý, điều hành, sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá của các tỉnh, thành, quốc gia phát triển về các ngành công nghiệp văn hoá.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, quy hoạch quỹ đất, không gian sáng tạo, trung tâm công nghiệp văn hoá theo từng giai đoạn nhằm đẩy mạnh khai thác, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá trên địa bàn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn tài trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các đơn vị, địa phương: Chủ động cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; kết hợp các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả về Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá thao Kế hoạch số 1184/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch này. Đưa nội dung phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong công tác tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ phù hợp với tình hình của địa phương trong giai đoạn mới. Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hoá theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy, phát triển công nghiệp văn hoá tại địa phương. Ưu tiên phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá có thế mạnh, sức cạnh tranh; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào công nghiệp văn hoá; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,...
- Tham mưu xây dựng cơ chế mở, thử nghiệm trong sáng tạo nhằm tiếp thu tiến bộ trong tư duy quản lý, điều hành, sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá của các quốc gia phát triển về các ngành công nghiệp văn hoá theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức duy trì hoạt động của chuyên trang nội dung về công nghiệp văn hoá trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng giai đoạn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp văn hóa (hoặc bổ sung vào Kế hoạch số 1677/KH-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” giai đoạn 2021-2025).
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai đăng ký bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả để tăng cường bảo vệ tài sản trí tuệ trong các ngành công nghiệp văn hóa.
6. Sở Công Thương: Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các chính sách phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm công nghiệp văn hóa gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; từng bước thúc đẩy phát triển lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm công nghiệp văn hoá có tiềm năng xuất khẩu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp văn hoá gắn với triển khai, thực hiện tốt các tiêu chí, nhiệm vụ về văn hoá trong xây dựng nông thôn mới, “Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, “Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025”, “Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030”; trong đó hỗ trợ khai thác, phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện (nếu có); kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào các ngành công nghiệp văn hóa.
9. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí triển khai Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
10. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh xây dựng tin, bài tuyên truyền, quảng bá về các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, xây dựng và tổ chức duy trì hoạt động của chuyên trang nội dung về công nghiệp văn hoá trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài tuyên truyền, quảng bá về các ngành công nghiệp văn hoá ở địa phương.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn.
- Đẩy mạnh xây dựng liên kết vùng, địa phương trong khai thác và kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá. Kết nối thị trường theo hướng từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá trong nước và quốc tế; tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá về các ngành công nghiệp văn hoá.
- Chủ động xây dựng kế hoạch về quy hoạch không gian, bố trí quỹ đất, hỗ trợ các không gian sáng tạo, trung tâm công nghiệp văn hoá; đẩy mạnh khai thác, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá tại địa phương.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và Nhân dân về Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại địa phương.
14. Đề nghị các Hội, Hiệp hội, Cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức có liên quan đến ngành công nghiệp văn hoá
- Chủ động phát huy vai trò kết nối cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo những tác phẩm, sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá, công nghiệp sáng tạo, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá, nghệ thuật của công chúng.
- Tích cực tổ chức, tham gia các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại nhằm tôn vinh các sản phẩm công nghiệp văn hoá của địa phương; đẩy mạnh kết nối, hợp tác phát huy tính năng động, sáng tạo trong việc thúc đẩy và phát triển các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 11) báo cáo kết quả về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp chung. Trong quá trình thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị thông tin, báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2024 về phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2024.
[2] Văn bản số 413/BVHTTDL-BQTG ngày 13 tháng 02 năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 3316/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 11 năm 2024 về ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
[3] Kế hoạch số 1184/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 2360/KH-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2015 về thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ, Chương trình số 76-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW; Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2019 về việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa làng truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2025”; Kế hoạch số 2865/KH-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2019 về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2030; Kế hoạch số 3579/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2021 về triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 4427/KH-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2021 về triển khai Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030; Quyết định số 1239/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 phê duyệt Đề án Tổ chức khai thác bay dù lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 757/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với công tác xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2023 phê duyệt Đề án Tổ chức Festival Sâm Ngọc Linh - Kon Tum, Việt Nam;...
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây