Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2025
Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2024 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2025
Số hiệu: | 339/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Mạnh Quyền |
Ngày ban hành: | 25/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 339/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Quyền |
Ngày ban hành: | 25/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 339/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2025
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản;
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025”; số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”; số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”; số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”; số 2151/QĐ- TTg ngày 21/12/2021 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030”; Số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030”; số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030”; Thông báo số 7660/TB-BNN- VP ngày 10/10/2024 thông báo ý kiến kết luận của Thứ trưởng Phùng Đức Tiến tại Hội nghị phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 và kế hoạch năm 2025.
Để chủ động triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo đúng quy định của Luật Thú y, Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y, Luật Thủy sản, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Văn bản: số 6289/BNN-TY ngày 23/8/2024 về việc khẩn trương xây dựng Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025 và số 7361/BNN-TY ngày 01/10/2024 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh (PCDB) năm 2025, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành “Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2025”, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản với phương châm phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời; kết hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở gia súc, gia cầm, thủy sản khi còn ở diện hẹp; đặc biệt đối với các bệnh mới xâm nhập và các biến chủng của mầm bệnh; đảm bảo sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh, từng bước giảm chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trong khu dân cư; đồng thời nâng cao chất lượng con giống, duy trì, bảo tồn và phát triển các giống bản địa hiệu quả cao trên địa bàn Thành phố; quản lý giết mổ gia súc, gia cầm có kiểm soát.
- Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về phòng, chống dịch bệnh động vật cũng như tác hại của dịch bệnh động vật trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của người dân, các cấp chính quyền trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các nội dung và giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản theo quy định của Luật Thú y, Luật Thủy sản, chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm có kiểm soát.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành từ Thành phố đến cơ sở; sự vào cuộc của hệ thống chính trị các cấp và cả cộng đồng; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, huy động toàn dân tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; chăn nuôi, nuôi trồng và giết mổ an toàn.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư; quản lý chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ gia súc, gia cầm và giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, nuôi trồng, giết mổ, đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao; đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Kế hoạch giai đoạn đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt: Kế hoạch số 211/KH-UBND, ngày 19/9/2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2025; Kế hoạch số 180/KH-UBND, ngày 10/9/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 30/KH-UBND, ngày 27/01/2021 về thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 105/KH-UBND, ngày 04/4/2022 về thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 106/KH-UBND, ngày 04/4/2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 19/10/2023 về việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2022-2030.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng, giết mổ gia súc, gia cầm và phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, tập huấn
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; các chế độ, chính sách trong lĩnh vực giết mổ, các quy định đối với người sản xuất, kinh doanh về hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; kịp thời phát hiện, biểu dương gương điển hình về hoạt động phòng, chống dịch bệnh; phê bình các tổ chức, cá nhân, địa phương còn chủ quan trong thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền chuyên sâu, trọng điểm về chuyên môn kỹ thuật trong công tác tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi; xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người, các bệnh mới nổi; định hướng người tiêu dùng dần thay đổi thói quen, chuyển sang lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và được kiểm soát về chất lượng; vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật thực hiện cam kết: không giấu dịch bệnh; không vứt xác động vật chết; không xả thải nước từ chuồng nuôi, ao nuôi bị bệnh ra môi trường; phấn đấu xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, cải tạo môi trường chuồng nuôi, ao nuôi theo quy định; thông tin kịp thời chính xác tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật, những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức khỏe, tính mạng của con người.
- Duy trì và cung cấp tin bài cho chuyên mục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bản tin về nông nghiệp và nông thôn, sản xuất và thị trường,... để hướng dẫn về chăn nuôi, nuôi trồng, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Xây dựng phóng sự, in ấn tờ rơi, tài liệu, tập huấn… tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; đặc biệt tuyên truyền, tập huấn về biện pháp phòng, chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh mới nổi và giải pháp quản lý đàn chó nuôi tại các xã, phường để phấn đấu xây dựng vùng an toàn bệnh dại cấp xã tại các huyện và thị xã.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh dịch bệnh, triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; bồi dưỡng kiến thức thú y cho nhân viên chăn nuôi thú y cấp xã.
- Tập huấn chuyên môn và các quy định của pháp luật về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và thú y cho các đối tượng có liên quan.
2. Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm
- Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Thông tư: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT.
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà cho đàn gia súc, gia cầm (Đợt 1: tháng 3-4/2025 và Đợt 2: tháng 9-10/2025). Hàng tháng tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi mới phát sinh, chưa được tiêm phòng hoặc đã hết miễn dịch.
- Loại vắc xin, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhà sản xuất.
- Tỷ lệ tiêm phòng đối với các bệnh bắt buộc tiêm phòng phải đạt trên 80% tổng đàn thuộc diện bắt buộc phải tiêm phòng và đối với bệnh dại chó, mèo phải tiêm phòng đạt trên 90% tổng đàn chó, mèo. Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đối với các loại vắc xin phải đạt trên 70%.
- Ngoài các loại vắc xin bắt buộc phải tiêm phòng theo quy định, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến cáo người chăn nuôi chủ động phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn vật nuôi ngoài đối tượng được hỗ trợ vắc xin của Thành phố. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; giám sát sau tiêm phòng
Duy trì đường dây tiếp nhận thông tin về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn Thành phố (qua số điện thoại 024.33800115).
Củng cố hệ thống giám sát, khai báo và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản các cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Công khai các địa chỉ để tiếp nhận thông tin khai báo dịch bệnh ở cấp xã, cấp huyện để người dân biết, chủ động cung cấp thông tin; tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
a) Giám sát dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm; giám sát sau tiêm phòng
- Chủ động lấy mẫu giám sát để dự tính, dự báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu Phi,... đặc biệt phải phân tích chuyên sâu để phát hiện sự biến chủng của mầm bệnh giúp định hướng sử dụng vắc xin và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh phù hợp, có hiệu quả. Khi có động vật ốm, chết, có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải lấy mẫu xét nghiệm để xác định nguyên nhân và thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc xin và chỉ đạo công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi.
b) Giám sát dịch bệnh thủy sản
Thực hiện theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 và Thông tư số 04/2016/TT- BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản có liên quan.
- Giám sát bị động
+ Tuân Thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống thủy sản được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,…); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho động vật thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
+ Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y); định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,…
+ Cán bộ chuyên môn của Chi cục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y, cán bộ chuyên môn cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan thực hiện giám sát dịch bệnh thủy sản đến các ao nuôi để phát hiện và báo cáo kịp thời thủy sản bị bệnh hoặc nghi mắc bệnh.
Chi cục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y và các đơn vị, cá nhân liên quan lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất thường; đồng thời thực hiện báo cáo theo quy định và hướng dẫn tổ chức thực hiện các biện pháp bao vây khống chế kịp thời; huy động hóa chất, vật tư khử trùng triệt để các khu vực xảy ra dịch bệnh.
- Giám sát chủ động
+ Công tác giám sát thực hiện chủ yếu với cá giống và cá thương phẩm đang là các đối tượng nuôi chính trên địa bàn Thành phố (cá chép, cá trắm cỏ, rô phi,…) và các loài thủy đặc sản khác.
+ Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và các cơ sở nuôi trồng thủy sản tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm và bệnh thường gặp trên thủy sản, kịp thời cảnh báo nguy cơ dịch bệnh, hướng dẫn các biện pháp xử lý, khoanh vùng, cụ thể như sau:
Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVCV), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus,…
Trên cá Rô phi: Bệnh do Tilapia Lake Virus (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD)
Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của OIE/NACA.
+ Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
+ Tổ chức giám sát chủ động, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi.
+ Kiểm tra các chỉ tiêu trong môi trường ao nuôi phục vụ công tác cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản và cảnh báo dịch bệnh thủy sản.
- Xử lý kết quả giám sát
Thực hiện xử lý, khống chế dịch bệnh theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Công tác tiếp nhận thông tin dịch bệnh, tiến hành điều tra và xử lý, khống chế dịch bệnh đảm bảo nhanh chóng, xử lý ổ dịch triệt để, tránh lây lan đối với các loại dịch bệnh nguy hiểm thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch
4. Điều tra ổ dịch, xử lý dịch bệnh
a) Điều tra ổ dịch
Điều tra ổ dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và Điều 4, Điều 5, Điều 13 Thông tư số 04/2016/TT- BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản của Bộ Nông nghiệp và PTNT đối với trường hợp nghi ngờ có ổ dịch bệnh động vật quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT và Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT.
b) Xử lý dịch bệnh
- Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cá nhân hành nghề thú y khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm phải báo ngay cho Nhân viên chăn nuôi thú y cấp xã, chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất để được xác minh dịch bệnh, lấy mẫu gửi cơ quan xét nghiệm có thẩm quyền nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh, sự biến chủng, độc lực và tính chất khác của mầm bệnh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp xử lý ổ dịch ngay khi mới phát sinh, không để lây lan ra diện rộng theo đúng quy định của Luật Thú y, Luật Thủy sản, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
5. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng; hỗ trợ xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
a) Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường phòng, chống dịch bệnh động vật
- Thực hiện vệ sinh khử trùng, tiêu độc theo quy định tại Phụ lục 8 (hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng tiêu độc) Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng các cơ sở chăn nuôi; khu vực kinh doanh buôn bán động vật, sản phẩm động vật, khu giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật, nơi tập trung gia súc, gia cầm, khu vực nước thải sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tại các chợ, tụ điểm kinh doanh; các vùng ngập úng có mật độ chăn nuôi cao, nơi có xác động vật chết do mưa lũ ngập úng, nơi di dời vật nuôi bị ngập úng; ổ dịch cũ như LMLM gia súc, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục, Dại chó mèo…; các khu vực hố chôn hủy gia súc, gia cầm bệnh, nơi thu gom rác thải, chất thải trong khu dân cư, bãi rác nơi công cộng, … trên địa bàn Thành phố (dự kiến 04 đợt đại trà và 01 đợt diệt ruồi/năm). Đồng thời, bổ sung vệ sinh tiêu độc, khử trùng khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và khi có nguy cơ cao; phát động Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, vận động người chăn nuôi, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm và các đối tượng có liên quan thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại, cơ sở giết mổ, cơ sở kinh doanh,...
b) Hỗ trợ xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã Sơn Tây có vùng nuôi trồng thủy sản tập trung (tại Quyết định số 4537/QĐ-UBND ngày 11/9/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) thực hiện công tác hỗ trợ máy cung cấp oxy và sản phẩm xử lý môi trường theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội (thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 3747/UBND-KTN ngày 06/11/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023).
6. Quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng quy định của Luật Thú y năm 2015, Luật Quy hoạch năm 2017 và các văn bản liên quan về công tác quy hoạch giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt Mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Từng bước đưa các hộ, điểm giết mổ nhỏ lẻ vào giết mổ tại các khu giết mổ tập trung trong Mạng lưới cơ sở giết mổ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý theo phân cấp; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ đủ điều kiện theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 32/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của UBND Thành phố ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND ngày 11/9/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ theo quy định các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp sử dụng dây chuyền giết mổ hiện đại, thân thiện với môi trường và gắn với chế biến.
7. Quản lý công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển, kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý giống, thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn và thủy sản theo quy định tại các Thông tư số: 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; số 09/2022/TT-BNNPTNT ngày 19/8/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT- BNNPTNT ngày 01/6/2016; số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; số 36/2018/TT- BNNPTNT ngày 25/12/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản đảm bảo truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật nhập về và xuất ra khỏi địa bàn; không để động vật chưa được kiểm dịch, không rõ nguồn gốc lưu thông, vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống thực hiện khai báo kiểm dịch theo quy định.
- Thực hiện công tác quản lý chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; quản lý con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của pháp luật; rà soát, thống kê, lập danh sách các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường, thuốc thú y, thủy sản trên địa bàn Thành phố.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động hành nghề thú y, đảm bảo việc hành nghề đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về hành nghề thú y làm lây lan dịch bệnh hoặc hành nghề trái phép.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của các chốt kiểm dịch động vật và Đội kiểm dịch động vật lưu động. Xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật các trường hợp vận chuyển, buôn bán động vật, giết mổ gia súc, gia cầm chưa qua kiểm dịch thú y theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra xử lý vi phạm và đánh giá phân loại các cơ sở kinh doanh, sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, thuốc thú y trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật.
- Duy trì việc quản lý và các hoạt động chuyên môn nhằm đảm bảo các điều kiện của vùng an toàn dịch bệnh dại tại các quận đã được Cục Thú y công nhận.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tiêm phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo và quản lý đàn chó, mèo nuôi trên địa bàn các quận, huyện, thị xã; phấn đấu xây dựng ít nhất 01 vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp xã tại các huyện và thị xã.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Tăng cường và lồng ghép công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng; giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, thức ăn, thuốc, hóa chất dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và hành nghề thú y theo phân công, phân cấp để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thành lập các đoàn thanh, kiểm tra tiến hành kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật; kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Phối hợp với các tỉnh, thành phố trong công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm; đặc biệt kiểm soát việc vận chuyển kinh doanh động vật lưu thông trên địa bàn Thành phố. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật được thành lập theo đúng quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật các cấp.
- Chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật có hiệu quả, đảm bảo khống chế, dập dịch không để dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản lây lan ra diện rộng, tạo điều kiện cho chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thị xã
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn Thành phố năm 2025, xây dựng, ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn quận, huyện, thị xã đảm bảo hiệu quả, đúng quy định; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trên địa bàn xây dựng Kế hoạch và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Bố trí nguồn lực (kinh phí, nhân lực,…) cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn từ nguồn kinh phí của địa phương theo thẩm quyền; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch gia súc, gia cầm, thủy sản ở tuyến xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; cấp kinh phí và chỉ đạo các ngành liên quan thu hồi, tiêu hủy vỏ lọ vắc xin, bao bì hóa chất sát trùng dùng trong thú y theo đúng quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, không để thất thoát vật tư phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn thực hiện nghiêm chế độ báo cáo dịch bệnh bệnh hàng ngày qua đường dây nóng của Thành phố (theo SĐT 02433.800.115); các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan, đơn vị chuyên môn quản lý chặt chẽ đàn gia súc, gia cầm, diện tích nuôi trồng thủy sản, các cơ sở sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh con giống trên địa bàn; kiểm tra, kiểm soát con giống đưa về địa phương; đẩy mạnh việc triển khai, tổ chức thực hiện quy hoạch chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, nuôi trồng, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thường xuyên vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại các Thông tư: số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 30/11/2019 hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi; số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi; thực hiện việc kê khai sản xuất ban đầu trong nuôi trồng thủy sản theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp xã tại các huyện, thị xã và duy trì tốt các vùng an toàn bệnh Dại tại các quận đã được chứng nhận.
- Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; diễn biến và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; quản lý giết mổ gia súc, gia cầm; tăng cường công tác tập huấn tuyên truyền, vận động các trang trại, hộ chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, chăn nuôi an toàn sinh học; cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; ký cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, giết mổ, nuôi trồng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố nếu để dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công tác phòng, chống dịch; chậm tiến độ trong các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật và triển khai thực hiện quy hoạch chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2025 đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh động vật; quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng, chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Chủ động phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khoa học mới trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; xây dựng mô hình điểm về chăn nuôi an toàn và xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn trên địa bàn Thành phố; phân tích và nhận định tình hình dịch bệnh, đánh giá các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đã triển khai để kịp thời điều chỉnh phù hợp và hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y Hà Nội:
+ Chủ động tham mưu trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; chuẩn bị đầy đủ và cung ứng kịp thời vật tư, vắc xin, hóa chất, nhân lực chuyên môn phục vụ công tác phòng, chống dịch. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc; hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thị xã thực hiện tốt công tác giám sát, chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
+ Giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý triệt để các ổ dịch bệnh động vật, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng, đặc biệt đối với các bệnh lây truyền từ động vật sang người; phát hiện kịp thời sự lưu hành, biến chủng các mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
+ Triển khai tiêm phòng đại trà cho đàn gia súc, gia cầm và vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố và chỉ đạo của Cơ quan ngành dọc cấp trên. Lấy mẫu kiểm tra, giám sát sau tiêm phòng xác định tỷ lệ bảo hộ các loại vắc xin Thành phố hỗ trợ.
+ Hướng dẫn chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng, kinh doanh, vận chuyển động vật trên cạn và thủy sản; các hộ giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo đúng quy định của Trung ương và Thành phố.
+ Thực hiện công tác quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
+ Duy trì trực đường dây nóng Thành phố để tiếp nhận giải quyết kịp thời các thông tin về dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; duy trì trực tại các chốt Kiểm dịch liên ngành Thành phố theo phân công, phân cấp; cập nhật thông tin tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; định kỳ rà soát, cập nhật số liệu về dịch bệnh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống báo cáo dịch bệnh động vật Quốc gia (VAHIS) do Cục Thú y xây dựng và vận hành.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật các hướng dẫn, quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản cho nhân viên chăn nuôi thú y cấp xã và các đối tượng có liên quan.
+ Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trong công tác quản lý giết mổ, quản lý chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh động vật và xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.
+ Phối hợp với Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các tỉnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát động vật và sản phẩm động vật nhập, xuất ra vào Thành phố; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lập kế hoạch và phân bổ ngân sách đầu tư phục vụ công tác phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống dịch bệnh động vật và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố theo quy định.
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chi ngân sách phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
7. Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tham gia kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và xử lý vi phạm về kinh doanh, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định; Cục Quản lý thị trường Thành phố cử cán bộ tham gia trực tại các chốt kiểm dịch động vật liên ngành trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, trao đổi thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Phân công cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố khi có yêu cầu.
9. Công an Thành phố
- Chỉ đạo lực lượng trong ngành tích cực tham gia công tác phòng ngừa, phát hiện, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, thú y và an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền.
- Cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch động vật liên ngành Thành phố theo quy định; phối hợp trong việc xử lý những đối tượng vi phạm trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Cơ quan thông tấn, báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác truyền thông về phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, hoạt động quản lý giết mổ động vật; tuyên truyền kịp thời, chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh động vật trên địa bàn Thành phố.
11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố theo quy định.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Khi chưa có dịch xảy ra
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này thực hiện báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của đơn vị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Khi có dịch xảy ra hoặc có bệnh mới phát sinh
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các sở, ban, ngành báo cáo bằng điện thoại trước 16 giờ hàng ngày và hàng tuần bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y, theo số điện thoại đường dây nóng: 024.33800115. Địa chỉ: số 114, đường Lê Trọng Tấn - phường La Khê - quận Hà Đông - thành phố Hà Nội) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
V. KINH PHÍ
- Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản cấp Thành phố.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã cân đối, bố trí kinh phí cho công tác tổ chức, triển khai phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn từ nguồn kinh phí của địa phương và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí thực hiện theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung) xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây