Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 13/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Trần Duy Đông |
Ngày ban hành: | 11/10/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 13/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Trần Duy Đông |
Ngày ban hành: | 11/10/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 10 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Năm 2024 là năm thứ tư triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, năm tăng tốc và bứt phá để thực hiện thành công các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, nên việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2024 có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo thuận lợi để đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển, giải quyết việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được 9, tháng đầu năm 2024, việc triển khai thực hiện đầu tư công trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế như: Kết quả giải ngân 9 tháng đầu năm đạt 51% so với kế hoạch vốn đã phân bổ chi tiết, chưa đạt yêu cầu đề ra theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 1075/UBND-KT5 ngày 20/02/2024 về việc khẩn trương phân bổ, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2024; Về kết quả giải ngân, UBND tỉnh biểu dương UBND các huyện: Bình Xuyên (97,6%), Yên Lạc (90,5%), đồng thời phê bình các Ban Quản lý ĐTXD cấp tỉnh và UBND thành phố Phúc Yên có tỷ lệ giải ngân thấp hơn mức trung bình của tỉnh.
Dự báo các tháng cuối năm 2024 còn nhiều khó khăn, thách thức, để phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024 về việc đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024, Công điện số 104/CĐ-TTg ngày 08/10/2024 về việc đôn đốc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công các tháng cuối năm 2024, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 08/8/2024…; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; Căn cứ kết quả cuộc họp kiểm điểm tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công ngày 27/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Chủ đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh cần nỗ lực cao nhất, quyết liệt thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 và nghiêm túc thực hiện một số nhiệm vụ giải pháp, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung đối với từng chủ đầu tư, từng địa phương
Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024, kế hoạch vốn được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2024 (nếu có) phải hoàn thành giải ngân trước ngày 31/12/2024, trong đó từng chủ đầu tư, từng huyện, thành phố phải giải ngân kế hoạch vốn do mình quản lý đảm bảo theo các mốc thời gian giải ngân sau:
1.1. Đến ngày 30/10/2024: Giải ngân đạt tối thiểu 60% kế hoạch vốn được giao.
1.2. Đến ngày 30/11/2024: Giải ngân đạt tối thiểu 75% kế hoạch vốn được giao.
1.3. Đến ngày 31/12/2024: Giải ngân đạt trên 90% kế hoạch vốn được giao (trong đó vốn kéo dài phải đạt 100%).
1.4. Đến hết ngày 31/01/2025: Giải ngân đạt trên 95% kế hoạch vốn được giao.
2. Mục tiêu cụ thể đối với từng nhóm dự án
Tất cả các chương trình, dự án phải hoàn thành giải ngân toàn bộ vốn đầu tư công năm 2024, vốn được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2024 (nếu có) trước ngày 31/12/2024, trong đó phải đảm bảo các mốc thời gian giải ngân theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2210/SKHĐT-THQH ngày 27/9/2024 về việc cập nhật tiến độ kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 (Có biểu tiến độ giải ngân chi tiết kèm theo)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao chất lượng thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công các năm 2024, 2025
1.1. Đối với việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, các chủ đầu tư
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch đầu tư công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, các Nghị quyết, công điện, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt là các Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 10/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường hiệu quả, chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động số 8691/CTr-UBND ngày 30/11/2022, Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 26/3/2024 của UBND tỉnh về khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch đầu tư công; khẩn trương tập trung triển khai, thực hiện, các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đầu tư công.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý, đấu thầu, phân bổ, sử dụng, thanh toán vốn đầu tư công...; chủ động chỉ đạo rà soát, kiểm tra việc thực hiện QLNN về ĐTC trên địa bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi nhất là giám sát, giao kế hoạch vốn ĐTC, giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng xây dựng cơ bản, tạm ứng, tạm ứng quá hạn… việc thực hiện các kết luận của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước… Kiên quyết không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản; triển khai nghiêm túc kế hoạch thực hiện, giải ngân đã báo cáo, cam kết. Thực hiện điều chỉnh điều hoà linh hoạt vốn theo quy định (trước 15/11/2024) để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ giải ngân; phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đến 31/01 năm sau đạt trên 95% kế hoạch năm được giao.
- Về việc rà soát, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công: Căn cứ theo phân cấp, thẩm quyền, các huyện, thành phố khẩn trương rà soát và hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của các cấp trong năm 2024, rà soát thứ tự ưu tiên, đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải; tập trung nguồn lực cho các dự án dở dang, dự án chuyển tiếp quan trọng có khả năng hoàn thành ngay trong năm; kiên quyết cắt giảm các dự án khởi công mới chưa thực sự cần thiết; bố trí đủ vốn cho các dự án đầu tư hoàn thành trong kỳ kế hoạch, đối với các dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật đầu tư công.
Kế hoạch đầu tư công năm 2024, 2025 phải bám sát và tuân thủ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương; bố trí đủ vốn cho các dự án khởi công mới đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời gian quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm đôn đốc việc triển khai thực hiện; phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công:
+ Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra của Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, trên nguyên tắc đôn đốc, kiểm điểm, không làm hộ, không làm thay nhiệm vụ chức năng QLNN của các sở, ngành.
Các đồng chí thành viên Tổ công tác, cơ quan thường trực tăng cường đôn đốc tiến độ một số dự án đầu tư trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các ngành, địa phương trong triển khai công tác quản lý nhà nước về đầu tư công và thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công theo phân công, tăng cường tháo gỡ khó khăn; tăng cường kiểm tra, nhất là kiểm tra đột xuất đối với các chủ đầu tư, đặc biệt các đơn vị có tỷ lệ giải ngân thấp, giải ngân dưới mức trung bình của tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông Vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh tăng cường tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền về các vướng mắc chung trong thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và kiến nghị các cơ quan chức năng, cấp có thẩm quyền tháo gỡ vướng mắc theo phân cấp.
+ Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý, sử dụng và thanh toán vốn. Thực hiện nghiêm kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án đã đăng ký và được UBND tỉnh ban hành kèm theo phụ lục này. Các đơn vị giải ngân không đạt chỉ tiêu nêu trên người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh; giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thi đua đối với các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ, xem xét trách nhiệm công vụ, trách nhiệm người đứng đầu theo quy định.
+ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước tỉnh theo dõi, rà soát, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chuyển vốn của các dự án thực hiện chậm, không đúng tiến độ cho các nhiệm vụ, dự án có khả năng đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân trước ngày 15 hàng quý và trước ngày để kịp thực hiện quy trình trước ngày 15/11/2024 để đảm bảo hoàn thành kế hoạch giải ngân nguồn vốn đầu tư công theo quy định. Xem xét thi đua đối với các chủ đầu tư đề xuất điều chuyển vốn/kế hoạch vốn được giao chiếm tỷ trọng lớn.
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn đầu tư công có dự án sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công được giao mà không do các nguyên nhân khách quan, phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tăng cường công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm; quản lý và theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đấu thầu
2.1. Về công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện và các đơn vị chủ đầu tư, bên mời thầu quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. Nghiêm cấm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu làm ảnh hưởng tới công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh.
- Nghiêm túc thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đối với việc không hoàn thành chỉ tiêu thực hiện về đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy định.
2.2. Về giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm trong đấu thầu
- Người có thẩm quyền, chủ đầu tư/bên mời thầu chịu trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu theo đúng trình tự, thẩm quyền và thời gian quy định tại Điều 91 và 92 Luật Đấu thầu năm 2013; không đẩy trách nhiệm xử lý kiến nghị trong đấu thầu thuộc thẩm quyền của mình cho cơ quan cấp trên.
- Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu phải thực hiện công khai theo quy định tại Khoản 4 điều 90 Luật đấu thầu năm 2013. Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư theo dõi, tổng hợp và phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
2.3. Về trách nhiệm quản lý và theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đấu thầu:
- Người có thẩm quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tuyệt đối không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để can thiệp bất hợp pháp vào quá trình lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư/bên mời thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin, phản ánh, kiến nghị về các hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh, xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và đăng tải công khai các hành vi vi phạm theo đúng quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu thầu trên địa bàn theo kế hoạch, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các sai phạm trong hoạt động đấu thầu; tăng cường kiểm tra các gói thầu quy mô lớn, phức tạp, các gói thầu thực hiện chỉ định thầu, các gói thầu có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
- Các đơn vị chủ đầu tư, bên mời thầu thường xuyên theo dõi, giám sát, phát hiện và khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu của cơ quan, đơn vị mình và nghiêm túc thực hiện báo cáo công tác đấu thầu theo quy định, đúng định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất (nếu có).
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
3.1. Đối với các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các nội dung chỉ đạo về đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 10/12/2021 và Kế hoạch số 334/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về tăng cường hiệu quả, chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động số 8691/CTr-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh về khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch đầu tư công, … xác định việc thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, đơn vị.
Yêu cầu người đứng đầu các Sở, ban, ngành, Ban Quản lý dự án cấp tỉnh; UBND cấp huyện và các chủ đầu tư phải đề ra các giải pháp và trên cơ sở kế hoạch thực hiện giải ngân của UBND tỉnh phải ban hành kế hoạch/chương trình hành động thực hiện trong đó chi tiết các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện cho từng dự án cụ thể nhằm kịp thời khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, trường hợp vượt thẩm quyền phải chủ động báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hướng giải quyết.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án; Chủ động phối hợp các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, đặc biệt trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu, vị trí đổ thải…
- Chú trọng nâng cao chất lượng việc lập các hồ sơ thủ tục chuẩn bị đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, đề xuất dự án, hồ sơ dự án - thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán,...).
- Tăng cường công tác phối hợp, ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nhất là đối với các dự án ODA và dự án trọng điểm... Các chủ đầu tư và BQLDA chuyên ngành chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện nơi có dự án để đẩy nhanh công tác GPMB. Thường xuyên theo dõi, kịp thời giải quyết các phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Đối với các dự án xét thấy có nhiều khó khăn trong bồi thường, tập trung triển khai hoàn thành công tác bồi thường mới đăng ký bố trí vốn thực hiện đầu tư dự án.
- Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng đối với các nhà thầu năng lực không đáp ứng yêu cầu thực hiện, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấm dứt hợp đồng và báo cáo cấp có thẩm quyền để tiến hành lựa chọn nhà thầu khác thực hiện dự án.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Các Chủ đầu tư rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn và tiến độ triển khai thực hiện trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án cho phù hợp với tiến độ bố trí vốn thực tế.
- Ban Quản lý dự án vốn vay nước ngoài khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, gia hạn thời gian thực hiện dự án, thời gian thực hiện Hiệp định vay đối với dự án Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - dự án thành phần tỉnh Vĩnh Phúc; tập trung phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc có liên quan của các dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
3.2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp &PTNT, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương) và cơ quan chuyên môn xây dựng cấp huyện:
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư/nhà thầu thực hiện các nội dung theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền. Kịp thời nắm bắt các thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện; báo cáo, đề xuất Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét giải quyết.
- Sở Xây dựng nghiên cứu các quy định pháp luật về quy hoạch khu tái định cư (đối với các khu vực nông thôn có điều kiện về quỹ đất) để quy hoạch theo hướng đất ở có đất vườn liền kề, tạo điều kiện trong việc bồi thường về đất, giảm áp lực chênh lệch giá đất ở thời điểm thu hồi; tăng cường tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan tới việc khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng: khảo sát, đánh giá cụ thể trữ lượng đất đắp của các mỏ đất đã được cấp phép và nhu cầu sử dụng đất đắt cho các công trình trên địa bàn tỉnh; Thực hiện kết luận của UBND tỉnh về việc công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng kịp thời công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng đảm bảo đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định pháp luật.
3.3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường hướng dẫn về xử lý vi phạm hành chính và khắc phục hậu quả để giao đất; Tham mưu đề xuất việc cấp phép mỏ đất đắp trên địa bàn đảm bảo đáp ứng cho các dự án đầu tư; khẩn trương hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến việc tổ chức thực hiện Luật đất đai mới;
3.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường và phối hợp bàn giao mặt bằng các dự án trên địa bàn quản lý; Chủ động giải quyết các vướng mắc trong công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư để đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho chủ đầu tư. Địa phương nào không làm tốt trách nhiệm GPMB, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án sẽ chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Kiên quyết không để công trình đã được bàn giao mặt bằng nhưng chủ đầu tư triển khai chậm hoặc để tái chiếm, lấn chiếm làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Lập kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của từng dự án trên địa bàn quản lý. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong trường hợp dự án đầu tư công thực hiện trên địa bàn quản lý bị chậm tiến độ do không tiến hành lập kế hoạch triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (hoặc có lập nhưng thực hiện không hiệu quả).
4. Công tác thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành
4.1. Đối với công tác quản lý thanh toán vốn đầu tư
- Thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định và ngay khi có khối lượng.
- Kho bạc Nhà nước tăng cường hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thanh toán vốn đầu tư; thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
- Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.
4.2. Đối với công tác quyết toán công trình, dự án hoàn thành:
- Đẩy nhanh công tác quyết toán công trình khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo đúng thời gian quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các đơn vị không quyết toán, quyết toán chậm gây ảnh hưởng đến công tác bố trí kế hoạch vốn. Trường hợp cần thiết để đẩy nhanh việc quyết toán các công trình, dự án còn vướng mắc thì có thể thuê kiểm toán độc lập làm cơ sở để thực hiện thẩm định, quyết toán theo đúng quy định.
- Sở Tài chính, UBND huyện, thành phố khi thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình cơ quan có thẩm quyền quyết toán dự án cần kiểm tra, rà soát kỹ việc chấp hành các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án đã được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ theo quy định.
4.3. Đối với tháo gỡ vướng mắc liên quan văn bản số 4018/UBND-NN5 ngày 30/5/2024
Trong thời gian qua một số chủ đầu tư dự án chậm hoặc không thực hiện thủ tục về giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất đã làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất, không bàn giao được quỹ đất dôi dư, không nộp được tiền bảo vệ đất trồng lúa, tiền bảo vệ và phát triển rừng, không chỉnh lý được Bản đồ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Việc này các Đoàn kiểm tra, giám sát đã chỉ ra, UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chấn chỉnh, chỉ đạo giải quyết, khắc phục những tồn tại trong thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; Để tháo gỡ, giải quyết thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, yêu cầu:
- Sở Tài chính thực hiện việc thanh, quyết toán các dự án theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, kịp thời chấn chỉnh khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong việc thực hiện các dự án trong và ngoài ngân sách. Hàng năm có văn bản đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư dự án hoàn thiện đầy đủ các thủ tục về giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Các sở, ngành được giao theo dõi các dự án đầu tư có sử dụng đất chủ động đôn đốc chủ đầu tư dự án hoàn thành các thủ tục đất đai trước khi triển khai dự án.
- Giao UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương chủ động đôn đốc và yêu cầu các chủ đầu tư dự án trên địa bàn thực hiện đầy đủ các thủ tục về giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp chủ đầu tư dự án chậm hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục về giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh nếu không thực hiện đúng đầy đủ thủ tục đất đai đối với dự án có sử dụng đất.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, cập nhật năng lực, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng của các đơn vị nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh vào tháng 12 hàng năm; Từ đó, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin và trang thông tin điện tử của Sở để làm cơ sở cho chủ đầu tư đánh giá năng lực nhà thầu khi tiến hành lựa chọn nhà thầu.
- Các Sở quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý khi xảy ra các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý thực hiện dự án từ bước chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng đến khi hoàn thành dự án và trong thời gian bảo hành công trình; tổ chức lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực nhằm nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
6. Tăng cường và chủ động Thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư công, đẩy mạnh hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư:
6.1. Về công tác thanh tra, kiểm tra:
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu Thanh tra các Sở chuyên ngành về đầu tư, xây dựng và Thanh tra cấp huyện xây dựng ít nhất 01 cuộc thanh tra/năm/1 đơn vị (đối tượng thanh tra). Kết quả thanh tra phải được công khai theo quy định của pháp luật về thanh tra và gửi về cơ quan Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để giám sát, tổng hợp.
6.2. Về công tác giám sát, đánh giá đầu tư:
- Thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công; Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.
- Yêu cầu các đơn vị Chủ đầu tư nâng cao chất lượng nội dung báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu trong nội dung báo cáo giám sát, đánh giá.
- Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung công tác giám sát, đánh giá định kỳ theo đúng quy định; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7. Tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật công vụ
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bổ sung tiêu chí tỷ lệ giải ngân vốn bố trí/kế hoạch vốn bố trí năm và kết quả khắc phục sau kết luận thanh tra, kiểm tra (nếu có) vào trong quá trình xem xét, đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công vụ của đơn vị, cán bộ trong tháng 12 hằng năm. Kịp thời đề xuất khen thưởng và xử lý kỷ luật công vụ theo quy định của pháp luật.
Sở Nội vụ khẩn trương tham mưu việc sáp nhập 5 Ban Quản lý dự án cấp tỉnh thành 3 Ban Quản lý dự án cấp tỉnh trong tháng 10/2024.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây