627807

Quyết định 10288/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

627807
LawNet .vn

Quyết định 10288/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu: 10288/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Thủ Đức Người ký: Hoàng Tùng
Ngày ban hành: 07/08/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 10288/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Thủ Đức
Người ký: Hoàng Tùng
Ngày ban hành: 07/08/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10288/QĐ-UBND

Thành phố Thủ Đức, ngày 07 tháng 8 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức;

Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức;

Căn cứ Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 5876/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức;

Căn cứ Quyết định số 2219/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức;

Xét đề nghị của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức tại Tờ trình số 58/TTr-TTXD ngày 13 tháng 5 năm 2024 và ý kiến của Phòng Tư pháp thành phố Thủ Đức tại Công văn số 543/TP ngày 09 tháng 5 năm 2024 và Công văn số 616/TP ngày 23 tháng 5 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn thành phố Thủ Đức.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Trưởng phòng Nội vụ thành phố Thủ Đức, Chánh Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 34 phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực thành ủy;
- Thường trực HĐND;
- Thường trực UBND: CT, các PCT;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam thành phố;
- Các ban Đảng, đoàn thể thành phố;
- Ban Tiếp Công dân thành phố;
- Lưu: TTXD/Nh (50b).
4311/TTXD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Tùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10288/QĐ-UBND ngày 07 tháng 08 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn thành phố Thủ Đức.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị; cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tham gia phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn thành phố Thủ Đức.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp.

2. Việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng (trừ công trình bí mật Nhà nước; công trình an ninh, quốc phòng không thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức); tất cả các vi phạm hành chính về xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải được xử lý nghiêm minh, hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục toàn bộ, triệt để theo đúng quy định của pháp luật.

3. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng, công tâm, đúng quy định của pháp luật.

4. Mọi thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật, đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin có liên quan đến người cung cấp thông tin.

5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, bỏ sót quản lý hoặc có dấu hiệu tiếp tay, bao che cho các hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật; trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định.

6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng phải chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không được phát hiện và xử lý kịp thời.

7. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản khác có liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc công khai, minh bạch

1. Giấy phép xây dựng và các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính (Biên bản, Quyết định, Thông báo và các văn bản khác) phải được niêm yết công khai đúng theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp xử lý công trình vi phạm theo thông tin phản ánh của các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến thì phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để biết và cùng tham gia giám sát.

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống nhất, đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đô thị.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, không chồng chéo, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định và nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xem xét, quyết định.

3. Các cơ quan, đơn vị thành phố Thủ Đức liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị có trách nhiệm tham gia phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị do pháp luật quy định và do Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức phân công.

4. Các cơ quan có thẩm quyền khi cấp Giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt dự án có trách nhiệm gửi một bản Giấy phép xây dựng hoặc quyết định phê duyệt dự án đến các cơ quan, đơn vị gồm: Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường nơi công trình xây dựng để có kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát hoặc theo dõi.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, ĐÔ THỊ

Điều 6. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức

1. Nhiệm vụ của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn thành phố Thủ Đức, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.

b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân phường thực hiện trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền và xử lý vi phạm hành chính.

c) Thông báo cho Ủy ban nhân dân phường về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát.

d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và người dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn.

đ) Định kỳ 01 tháng, tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị với Ủy ban nhân dân phường để tổng hợp tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý trên địa bàn thành phố Thủ Đức.

e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra công trình khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức hoặc khi nhận được thông tin phản ánh của công dân hoặc các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện kiểm tra nhóm công trình theo các nội dung cụ thể khi phát hiện thấy những dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc vi phạm về quản lý chất lượng của nhóm công trình này.

f) Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức thường xuyên chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo trật tự xây dựng, đô thị.

2. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức về tình hình quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường lòng lề đường nơi công cộng trên địa bàn; Chỉ đạo các tổ chức, các cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.

b) Báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức các biện pháp để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn thành phố Thủ Đức.

c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xem xét, xử lý trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, các tổ chức, cá nhân có liên quan đã buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.

d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, đô thị theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức trong công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị; xử lý công chức thuộc thẩm quyền không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

e) Xây dựng Kế hoạch Thanh tra, kiểm tra hàng năm hoặc thanh tra kiểm tra đột xuất khi có phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định và tham gia đoàn Thanh tra khi có yêu cầu.

3. Trách nhiệm của công chức, Thanh tra viên và cộng tác viên Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức

a) Thường xuyên tuần tra, kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn được giao quản lý; kịp thời lập hồ sơ, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, phối hợp cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm trật tự xây dựng, đô thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

b) Công chức, Thanh tra viên và cộng tác viên Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức được giao nhiệm vụ quản lý trên địa bàn phường phải thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền hạn theo quy chế hoạt động của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và đề án vị trí việc làm.

c) Công chức, Thanh tra viên và cộng tác viên Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân phường xử lý tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; tham mưu Chánh Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức các biện pháp xử lý vi phạm đối với các trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và Trưởng Công an phường.

Điều 7. Mối liên hệ giữa Đảng ủy, Lãnh đạo Thanh tra Xây dựng với Đảng ủy và Ủy ban nhân dân phường

1. Cấp ủy Đảng, Bí thư Đảng ủy, Lãnh đạo Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức thường xuyên giữ mối liên hệ với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường để nắm bắt dư luận, tình hình tư tưởng của công chức, Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn phường.

2. Đối với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường: Hàng quý, năm có nhận xét đánh giá đối với công chức, Thanh tra viên và cộng tác viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn phường.

Điều 8. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị của Ủy ban nhân dân phường

1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường

a) Thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công; chủ trì, phối hợp với Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định pháp luật.

b) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức, các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn.

c) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng, kịp thời phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định và theo thẩm quyền được phân công.

d) Thường xuyên theo dõi, giám sát việc ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm, không để xảy ra trường hợp công trình vi phạm đang bị xử lý mà tiếp tục thi công, hoàn thiện và đưa vào sử dụng.

đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi có yêu cầu.

e) Tổ chức cắm ranh, mốc, biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, đồng thời cung cấp thông tin cho người dân về các khu vực được phép xây dựng; công khai thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.

g) Thống kê, thực hiện công tác báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

h) Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm chính về toàn bộ kết quả công tác trật tự đô thị trên địa bàn phường quản lý, tập trung xử lý dứt điểm chợ tự phát và các tuyến đường phát sinh phức tạp trong khu dân cư; đề ra lộ trình, giải pháp quản lý hiệu quả, kéo giảm vi phạm trật tự lòng, lề đường; tạo chuyển biến tích cực, thông thoáng theo tiêu chí đánh giá của Ban An toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh; chủ động phối hợp với Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức triển khai thực hiện nhiệm vụ trật tự đô thị đảm bảo bố trí đầy đủ về số lượng, lực lượng tham gia theo kế hoạch phân công (Công an phường, bảo vệ dân phố… ), tăng cường các biện pháp chế tài, đảm bảo trình tự xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm, các trường hợp chống đối, xúc phạm đến các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên quán triệt vai trò, trách nhiệm của các lực lượng được phân công phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ trật tự đô thị; đảm bảo tác phong, phát ngôn và hành động chuẩn mực trong quá trình thực thi công vụ.

i) Công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị và Công an phường chịu trách nhiệm chính trong việc lập Biên bản và tham mưu xử phạt vi phạm hành chính đối với tất cả các trường hợp vi phạm trật tự đô thị xảy ra trên địa bàn phường. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì chuyển hồ sơ vi phạm cho Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xử lý theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức về tình hình quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công; chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.

b) Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan; tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức ban hành và các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức phân công.

c) Xem xét xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng, đô thị nhưng buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ trên địa bàn quản lý.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Công an

1. Công an thành phố Thủ Đức theo phân cấp quản lý của ngành có nhiệm vụ:

a) Tham gia vào công tác nắm tình hình, phản ánh kịp thời và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về các vi phạm trật tự xây dựng.

b) Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia xử lý, cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng.

c) Tổ chức điều tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn quản lý theo quy định.

d) Triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện các vụ việc có dấu hiệu hình sự để điều tra, xác minh kịp thời, khởi tố khi có căn cứ; tập trung vào các vụ việc có dấu hiệu đưa, nhận, môi giới hối lộ, vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng không phép, sai phép, nhất là các vụ việc liên quan đến các đối tượng đầu nậu tổ chức thực hiện; các đối tượng móc nối với cán bộ, công chức có trách nhiệm để được bảo kê, làm ngơ cho các hoạt động vi phạm pháp luật.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao trong việc ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, đô thị.

2. Công an thành phố Thủ Đức tăng cường phối hợp với Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường trong công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị theo chức năng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; phối hợp, trao đổi thông tin với Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân phường để có biện pháp xử lý những tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức phải xử lý hình sự theo quy định pháp luật.

3. Công an thành phố Thủ Đức chỉ đạo Công an 34 phường và các đơn vị trực thuộc

a) Phối hợp với Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn, xử lý đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử phạt của các cấp có thẩm quyền, đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

b) Hỗ trợ các cơ quan chức năng xác minh nhân thân lai lịch của đối tượng có hành vi vi phạm về đất đai, xây dựng để phục vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

c) Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho công dân tại địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng thì phải đối chiếu quy định có liên quan để xem xét, tạm dừng giải quyết theo quy định pháp luật, đồng thời báo về Công an thành phố Thủ Đức (thông qua Đội Cảnh sát Quản lý về trật tự xã hội).

d) Nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin nhắn về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong lĩnh vực đất đai, xây dựng theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Thủ Đức

1. Trong quá trình giải quyết các thủ tục liên quan đến việc chứng nhận tài sản gắn liền trên đất, nếu phát hiện các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

2. Đối với công trình xây dựng hoàn thành hoặc hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng theo nội dung Giấy phép xây dựng, khi người dân nộp hồ sơ chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thủ Đức sử dụng Biên bản kiểm tra lần cuối có xác nhận của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường (thời hạn không quá 03 tháng tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ) để làm cơ sở xem xét chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản. Trong trường hợp Biên bản kiểm tra lần cuối quá 03 tháng thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thủ Đức phối hợp Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường kiểm tra hiện trạng bằng Biên bản (theo mẫu Biên bản của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thủ Đức).

Điều 11. Trách nhiệm của Phòng Quy hoạch - Xây dựng, Phòng Giao thông công chính và Trung tâm Hành chính công

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên quan theo đề nghị của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi có yêu cầu (thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu).

2. Cung cấp thông tin quy hoạch, kiến trúc, phối hợp kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng, về phát triển đô thị, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, về quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý vật liệu xây dựng, quản lý chung cư theo quy định của pháp luật (thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu).

3. Cung cấp Giấy phép xây dựng (kèm bản vẽ thiết kế được duyệt) cho Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường, đồng thời phối hợp kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên quan theo đề nghị của Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi có yêu cầu (thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu).

Điều 12. Trách nhiệm của Phòng Nội vụ

1. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công vụ và ý thức tổ chức kỷ luật, quy tắc ứng xử, chấp hành nội quy cơ quan của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị theo quy định. Xem xét, kiến nghị Chủ

tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm về quản lý trật tự xây dựng, đô thị.

2. Chủ trì, phối hợp Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân phường tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức rà soát, kiện toàn tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng làm công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn thành phố để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động quản lý ở các lĩnh vực được giao.

Chương III

TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, ĐÔ THỊ

Điều 13. Phản ánh thông tin

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đô thị đều có quyền phản ánh thông tin đến Ban Tiếp Công dân thành phố Thủ Đức và những người có thẩm quyền được quy định tại Điều 14 của Quy chế này, để được xác minh, xử lý theo quy định.

2. Ban Tiếp Công dân thành phố Thủ Đức có trách nhiệm tiếp nhận thông tin được quy định tại Điều 14 của Quy chế này phải công bố số điện thoại đường dây nóng; hộp thư điện tử; sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ chức, phân công người tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đô thị theo quy định.

3. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin được quy định tại Điều 14 của Quy chế này phải công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ, để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đô thị và chỉ đạo xử lý theo quy định.

Điều 14. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh

Các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị sau đây có trách nhiệm tiếp nhận thông tin:

- Ban Tiếp Công dân thành phố Thủ Đức;

- Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức;

- Ủy ban nhân dân phường.

Điều 15. Trách nhiệm xử lý thông tin phản ánh

1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 14 của Quy chế này có trách nhiệm kịp thời chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền để phân công công chức, Thanh tra viên, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, đô thị kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định và báo cáo kết quả trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc và không quá 10 (mười) ngày làm việc (đối với thông tin phức tạp) kể từ ngày tiếp nhận thông tin.

2. Trong trường hợp thông tin về một công trình vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải được chuyển tiếp đến người có trách nhiệm kiểm tra, xử lý công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM THEO DÕI, KIỂM TRA, PHÁT HIỆN, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 16. Trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng

1. Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý đối với các công trình quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân thành phố Thủ Đức theo dõi kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý đối với công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Thủ Đức trừ các công trình quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 25 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 17. Trách nhiệm lập Biên bản vi phạm hành chính và tham mưu xử phạt vi phạm hành chính

1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường phường lập Biên bản vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế này và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền.

a) Trường hợp lập Biên bản vi phạm hành chính đối với các công trình thuộc trách nhiệm quản lý mà việc xử phạt vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo và chuyển Biên bản vi phạm hành chính, hồ sơ và tài liệu có liên quan (sau đây gọi là hồ sơ xử phạt) đến Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức để tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xem xét ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật.

b) Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi lập Biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải tham mưu, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (thông qua Thanh tra Xây dựng rà soát) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật (thông qua Sở Xây dựng rà soát, thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trước 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm hết thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính).

3. Công chức Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức lập Biên bản vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế này và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp lập Biên bản vi phạm hành chính đối với các công trình thuộc trách nhiệm quản lý mà việc xử phạt vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi lập Biên bản vi phạm hành chính, Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức phải tham mưu, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật (thông qua Sở Xây dựng rà soát, thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trước 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm hết thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính).

4. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm mà không thuộc thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình thì công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đang thi hành công vụ phải lập Biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay Biên bản đến người có thẩm quyền được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này để xử lý theo quy định, đồng thời thông tin, báo cáo đến cấp trên của người có thẩm quyền xử lý để biết, theo dõi, chỉ đạo thực hiện.

5. Trường hợp người có thẩm quyền được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này buông lỏng, không kịp thời lập Biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định thì cấp trên trực tiếp chỉ đạo lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định và kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu, tập thể, cá nhân buông lỏng quản lý, không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.

Điều 18. Trách nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình

Kể từ khi lập Biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Quy chế này có trách nhiệm theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư dừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong Biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đề xuất xử lý theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (gọi chung là Quyết định)

Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Công văn số 3995/UBND-TTXD ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức.

Chương V

TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 20. Chế độ thông tin, giao ban và báo cáo

1. Chế độ thông tin

Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức, Phòng Quy hoạch - Xây dựng thành phố Thủ Đức, Trung tâm Hành chính công thành phố Thủ Đức, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm cung cấp số điện thoại thường trực để thực hiện việc trao đổi thông tin phục vụ cho công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn.

2. Chế độ giao ban

a) Định kỳ hàng tháng, Chánh Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức tổ chức giao ban với các đơn vị có liên quan về công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn để kịp thời chỉ xử lý, không để phát sinh phức tạp về tình hình vi phạm trật tự xây dựng, đô thị.

b) Định kỳ 03 tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức tổ chức giao ban với các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức về công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng; đô thị trên địa bàn, để kịp thời chỉ đạo xử lý, không để phát sinh phức tạp về tình hình vi phạm trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn.

3. Chế độ báo cáo

a) Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức về công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị trên địa bàn (báo cáo gửi trước ngày 25 hàng tháng).

b) Công chức, thanh tra viên, nhân viên và cộng tác viên Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Lãnh đạo Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức về thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 21. Công tác Tiếp Công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc Tiếp Công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo đúng quy định của Luật Tiếp Công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị; nghiêm minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, Thanh tra viên, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước.

Điều 23. Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế

1. Chánh Thanh tra Xây dựng thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân phường và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, thanh tra viên, cộng tác viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị thông tin về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xem xét sửa đổi, bổ sung./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác