Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2024 đầu tư công năm 2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2024 đầu tư công năm 2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 199/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Đặng Minh Thông |
Ngày ban hành: | 09/08/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 199/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Đặng Minh Thông |
Ngày ban hành: | 09/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 8 năm 2024 |
Căn cứ Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thực hiện Công văn số 2654/BLĐTBXH-VPQGGN ngày 24/6/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 575/TTr-SLĐTBXH ngày 17/7/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2024
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 03 Quyết định, 03 Kế hoạch, 08 văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo và từng sở, ngành ban hành các văn bản triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo do ngành phụ trách đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (kèm theo phụ lục).
2. Thành lập, hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
Thực hiện Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 06/3/2023 về việc kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025[1].
Trên cơ sở Quyết định số 405/QĐ-UBND của UBND tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn cấp huyện.
II. KẾT QUẢ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong năm 2024, ngân sách địa phương đã bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động, dự án của Chương trình thông qua Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể:
Tổng nguồn vốn được bố trí trong năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 207.133 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn trung ương: 45.000 triệu đồng (thực hiện cho vay hộ nghèo).
+ Nguồn vốn địa phương: 158.133 triệu đồng (trong đó: nguồn vốn cho vay 105.000 triệu đồng, nguồn vốn thực hiện các chính sách 53.133).
+ Nguồn vốn huy động: 4.000 triệu đồng.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo kịp thời, góp phần ổn định đời sống, từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo; Nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ngày càng thuận lợi, đầy đủ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
Phấn đấu đến cuối năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn của tỉnh giảm còn 0,32% so với tổng số hộ dân.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện các dự án, hoạt động Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được bố trí là 3.972 triệu đồng, đến nay giải ngân được 775/3.972 triệu đồng đạt 19,5% kinh phí đã được bố trí, cụ thể:
1. Dự án 2 - Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (Hội Nông dân tỉnh thực hiện)
Năm 2024, kinh phí được bố trí 1.500 triệu đồng. Hội Nông dân tỉnh đã triển khai cho các địa phương rà soát nhu cầu hỗ trợ mô hình chăn nuôi và trồng trọt cho phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương để hỗ trợ cho phù hợp. Ngày 12/6/2024, Sở Lao động - Thương binh và xã hội đã chủ trì, phối hợp với các sở ngành tổ chức họp thẩm định Dự án phát triển mô hình giảm nghèo cho nông dân nghèo và trong tháng 7 tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt. Dự kiến giải ngân đạt 100% vào tháng 12/2024.
2. Dự án 3 - Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện)
Dự án 3 - Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: kinh phí được bố trí 1.500 triệu đồng. Ngày 30/5/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 1396/QĐ-UBND phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang triển khai thực hiện các quy trình hỗ trợ cho hộ nghèo theo đúng quy định. Dự kiến đến tháng 9 kinh phí giải ngân đạt 60% và đến tháng 12/2024 giải ngân đạt 100%.
3. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
- Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững (Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh thực hiện)
+ Số người sử dụng lao động có nhu cầu tìm lao động được thu thập, cập nhật thông tin: 93 doanh nghiệp.
+ Số người có nhu cầu tìm việc được thu thập, cập nhật thông tin: 46.437 lượt người, trong đó: nữ 27.862 người.
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm số phiên giao dịch việc làm/ngày hội việc làm đã được tổ chức thực hiện: Trong 6 tháng đầu năm đã tổ chức 01 phiên giao dịch việc làm gồm 30 doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia tư vấn; Có 252 người lao động tham gia (trong đó: nữ 151 người) được tư vấn về việc làm và học nghề.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công (có giao kết hợp đồng lao động): 713 người.
4. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Kinh phí được bố trí thực hiện Truyền thông và giảm nghèo về thông tin trong năm 2023 là 194 triệu đồng, trong đó:
- Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin: không bố trí kinh phí riêng, được lồng ghép trong hoạt động thường xuyên của cơ quan báo, đài tại địa phương, cụ thể:
Trong 6 tháng đầu năm 2024, Trên sóng phát thanh và truyền hình đã thực hiện 25 tin, 42 phóng sự, chương trình. Trên Trang thông tin điện tử: cập nhật nội dung các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, địa phương về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, đăng tải 125 clip phát thanh, truyền hình. Thực hiện tuyên truyền trên Báo Bà Rịa - Vũng Tàu hơn 15 bài, gần 45 tin, ảnh thông tin, tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều (Sở Lao động -Thương binh và Xã hội thực hiện)
Trong năm 2024, kinh phí được bố trí là 195 triệu đồng. Sở Lao động - thương binh và Xã hội triển khai băng rôn tuyên truyền về phong trào thi đua Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau, các nội dung khác triển khai trong tháng 8 và tháng 10. Kinh phí giải ngân đạt 23% (45/195 triệu đồng). Dự kiến giải ngân đạt 100% vào tháng 12/2024.
5. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện)
Trong 6 tháng đầu năm 2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phân bổ kinh phí nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo khu phố, thôn, ấp và kinh phí giám sát đánh giá chương trình cho các huyện, thị xã, thành phố với số tiền 729 triệu đồng/777 triệu đồng đạt 94,4% kinh phí được phân bổ, cụ thể:
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo: kinh phí được phân bổ 389 triệu đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phân bổ kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố với số tiền 304 triệu đồng. Kinh phí giải ngân đạt 98,4% (383/389 triệu đồng). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác giảm nghèo cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện và cấp xã.
+ Hoạt động giám sát, đánh giá Chương trình: kinh phí được phân bổ 388 triệu đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phân bổ kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố là 322 triệu đồng. Đồng thời, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành là thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức đi kiểm tra, đánh giá việc triển khai các chính sách giảm nghèo và quy trình rà soát hộ nghèo tại 07 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Kinh phí giải ngân đạt 89% kinh phí được phân bổ (346/388 triệu đồng). Dự kiến giải ngân đạt 100% vào tháng 12/2024.
1. Đánh giá chung
- Trong 6 tháng đầu năm, đã ban hành các kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2024; quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2023; kế hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo năm 2024 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Các chính sách giảm nghèo đã được hướng dẫn triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng, đảm bảo quyền lợi cho người nghèo như cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí cho con hộ nghèo, hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo,....
- Nguồn vốn bố trí để thực hiện các chính sách giảm nghèo, các hoạt động, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được ưu tiên bố trí đầy đủ, kịp thời.
2. Tồn tại, hạn chế
Trong 6 tháng đầu năm chưa triển khai thực hiện dự án phát triển mô hình giảm nghèo cho hộ nghèo và hộ thoát nghèo trên địa tỉnh.
3. Nguyên nhân
Theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh quy định các khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi. Vì vậy, các hộ nghèo có nhu cầu thực hiện các mô hình chăn nuôi sinh sống tại các khu vực này không đủ điều kiện để thực hiện. Do đó, mất nhiều thời gian rà soát và chọn hộ đủ điều kiện thực hiện hỗ trợ các mô hình chăn nuôi và trồng trọt.
B. KẾ HOẠCH NĂM 2025 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho vay tín dụng ưu đãi, nhân rộng các mô hình giảm nghèo, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ về nhà ở, đào tạo nghề tạo việc làm cho người nghèo góp phần tăng thu nhập ổn định đời sống; Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn của tỉnh giảm còn 0,26% so với tổng số hộ dân.
II. ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG, DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2025
1. Dự án 2 - Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (Hội Nông dân tỉnh thực hiện)
Dự kiến kinh phí bố trí 1.500 triệu đồng để thực hiện hỗ trợ các mô hình giảm nghèo. Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tổ chức tham quan học tập các mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
2. Dự án 3 - Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện)
Xây dựng các mô hình khuyến nông giảm nghèo bền vững; Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi... phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai của hộ nghèo. Kinh phí dự kiến thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2024 là 1.500 triệu đồng.
3. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện): Kinh phí dự kiến thực hiện 200 triệu đồng, thực hiện in băng rôn, cẩm nang tuyên truyền về công tác giảm nghèo.
4. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình (Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện): Tổng kinh phí dự kiến bố trí nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình trong năm 2024 là 800 triệu đồng, trong đó:
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác giảm nghèo các cấp: tổ chức tập huấn về nghiệp vụ công tác giảm nghèo cho 1.070 cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. Kinh phí dự kiến thực hiện trong năm 2024 là 400 triệu đồng.
- Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình: Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo các cấp tổ chức các đoàn đi kiểm tra việc triển khai các chính sách giảm nghèo, công tác rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Kinh phí dự kiến thực hiện trong năm 2024 là 400 triệu đồng.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời các chính sách giảm nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ cận nghèo về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận dịch vụ thông tin. Tiếp tục hỗ trợ chính sách cho các hộ nghèo sau khi thoát nghèo đảm bảo tránh tái nghèo.
2. Giải quyết cho vay vốn phát triển sản xuất đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm có nhu cầu vay vốn. Mức lãi suất, thời hạn vay vốn, quy trình và thủ tục cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quán triệt mục đích, ý nghĩa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo tới cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, đặc biệt là giúp người nghèo nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tự ý thức vươn lên thoát nghèo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm theo các tiêu chí về tiếp cận đa chiều đảm bảo khách quan, công bằng và chính xác; Giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, phát huy vai trò của từng thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
5. Tăng cường năng lực bộ máy cho công tác giảm nghèo: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, bộ máy cơ quan chuyên trách thực hiện công tác giảm nghèo, đổi mới phương thức hoạt động đảm bảo việc thực hiện chính sách giảm nghèo được công khai đúng đối tượng và đạt hiệu quả. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kịp thời những chủ trương, chính sách về công tác giảm nghèo cho cán bộ chuyên trách giảm nghèo, các ngành, đoàn thể ở xã, phường, thị trấn, trưởng khu phố, thôn, ấp.
6. Kết nối và huy động các nguồn lực phục vụ cho chương trình giảm nghèo: Vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia giảm nghèo, giúp đỡ hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt nông thôn, xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Trên đây là kế hoạch Đầu tư công năm 2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Trong đó đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban chỉ đạo chung; các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban theo dõi từng Chương trình MTQG, các thành viên Chương trình do Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp chung các chương trình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chủ trì Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây