Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2024 về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2024 về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
Số hiệu: | 390/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 390/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 390/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 11 tháng 9 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế (gọi tắt là Nghị định số 35/2022/NĐ-CP); Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ quy định về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (gọi tắt là Nghị định số 32/2024/NĐ-CP); Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quyết định số 316); UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030 của tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023.
- Tổ chức triển khai kịp thời, thống nhất, hiệu quả các quy định về quản lý, phát triển khu, cụm công nghiệp.
- Xây dựng lộ trình, phân bổ nguồn lực, phân công nhiệm cho từng đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Phù hợp với Phương án phát triển khu, cụm công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát huy tiềm năng, thế mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh; tranh thủ nguồn lực phát triển khu, cụm công nghiệp.
- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm triển khai thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2024/NĐ-CP và Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
- Tăng cường tính chủ động của từng đơn vị; kịp thời phối hợp, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đồng bộ, thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan với phương thức thực hiện linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Đảm bảo hiệu quả nguồn vốn đầu tư, trong đó phải tính tới các yếu tố: Kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng.
II. HIỆN TRẠNG, TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. KCN Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai
Được UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tại Quyết định số 4099/QĐ-UBND ngày 25/12/2008. Tổng diện tích quy hoạch là 100ha. Trong đó: Đất công nghiệp là 69,65ha, diện tích đất đã cho thuê là 62,35ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 89,5%. Hiện có 42 dự án đăng ký với tổng vốn đầu tư là 979 tỷ đồng, trong đó có 41 dự án đang hoạt động ổn định, 01 dự án vừa hoạt động vừa xây dựng giai đoạn 2 (Nhà máy may của Công ty Babeeni Việt Nam). Tạo việc làm cho 423 lao động với thu nhập bình quân 5,8 triệu đồng/người/tháng. Tổng doanh thu của KCN năm 2023 đạt 174,4 tỷ đồng.
1.2. KCN Bắc Duyên Hải, thành phố Lào Cai
Được UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp Bắc Duyên Hải tại Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 11/5/2012. Tổng diện tích quy hoạch là 85ha, đã bàn giao cho UBND thành phố Lào Cai 19,5 ha để thành lập 02 khu tiểu thủ công nghiệp của Thành phố. Diện tích còn lại của Khu công nghiệp là 65,5ha, trong đó đất công nghiệp là 60,55ha, diện tích đất đã cho thuê là 43,53 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 72%. Hiện có 64 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư là 979 tỷ đồng, trong đó có 63 dự án đang hoạt động, 01 dự án đang dừng hoàn thiện thủ tục đầu tư. Tạo việc làm cho 675 lao động với thu nhập bình quân 5-6 triệu đồng/người/tháng. Tổng doanh thu của KCN năm 2023 đạt 214,6 tỷ đồng.
1.3. KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng
Được UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp tại Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 22/06/2020. Tổng diện tích quy hoạch là 1.100ha. Trong đó: Đất công nghiệp là 809,07ha, diện tích đất đã cho thuê là 660,89ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 81,69%. Hiện có 29 dự án đăng ký với tổng vốn đầu tư là 19.551 tỷ đồng, trong đó có 25 dự án đang hoạt động ổn định, 03 dự án đang xây dựng (Tân Hưng Thịnh, Lao Kay, Lavita); 02 dự án đang hoàn thiện thủ tục sau khi được cấp quyết định chủ trương đầu tư (Việt Sơn Xanh, Hồ thải số 3). Sản phẩm chính của khu công nghiệp: quặng Apatit, NPK, phốt pho vàng, phốt pho đỏ, DCP, DAP, supe lân, axit, vàng, bạc, đồng. Tạo việc làm cho 5.500 lao động với thu nhập trung bình từ 7-8 triệu đồng/người/tháng. Tổng doanh thu của KCN năm 2023 ước đạt 22.119,9 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt trên 16.081,9 tỷ đồng.
2.1. CCN Bắc Duyên Hải, thành phố Lào Cai
- Quyết định số 2966/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập CCN Bắc Duyên Hải tại phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Tổng diện tích 19,5ha, (khu 1: 7,0ha, khu 2: 12,5ha) có 104 cơ sở đang hoạt động.
- Ngành nghề chủ yếu: Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, gồm: Vật liệu xây dựng, sửa chữa gia công cơ khí, sửa chữa ô tô, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm.... Trong đó, có 78 cơ sở là cá nhân, hộ gia đình chiếm 75%; 26 cơ sở là doanh nghiệp chiếm 25% Tỷ lệ lấp đầy: 100%.
- Đầu tư hạ tầng: Tổng kinh phí đầu tư 3,99 tỷ đồng, gồm các hạng mục: Đường giao thông nội bộ, rãnh hộp, các nút giao thông được thiết kế cống chịu lực. Xây dựng hệ thống điện hạ thế 0,4KV, trạm biến áp, hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Nguồn lực đầu tư: Nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Hiệu quả kinh tế: Tạo việc làm cho khoảng 1.030 lao động; hàng năm đóng góp 144,2 tỷ đồng NSNN.
- Tồn tại hạn chế: Hiện nay, CCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, do các dự án thuê đất trả tiền hàng năm nên không thế chấp được. Để có thể thế chấp được thì cần phải có chứng nhận tài sản trên đất nhưng việc thực hiện chứng nhận tài sản gắn liền trên đất gặp rất nhiều khó khăn (do các cơ sở đã xây dựng nhà xưởng nhưng không làm Giấy phép xây dựng nên không có căn cứ để chứng nhận tài sản trên đất).
- Giao UBND thành phố Lào Cai xây dựng phương án di dời CCN Bắc Duyên Hải tới vị trí khác, trong đó đề xuất cụ thể về lộ trình di dời (lý do: Theo Báo cáo tổng hợp trong Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 316/QĐ-TTg: Đối với CCN Bắc Duyên Hải trong giai đoạn 2021-2030 ấn định sản xuất, không đầu tư mở rộng để chuẩn bị di dời tới vị trí khác).
2.2. CCN Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai
- Quyết định số 2968/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập CCN Đông Phố Mới tại phường Phố Mới, thành phố Lào Cai. CCN có diện tích 3,5ha, có 16 cơ sở đang hoạt động.
- Ngành nghề chủ yếu: Sửa chữa gia công cơ khí, sản xuất than tổ ong, mộc dân dụng .... Các cơ sở sản xuất là cá nhân hộ gia đình có 12 cơ sở chiếm 75%; 04 cơ sở là doanh nghiệp chiếm 25%. Tỷ lệ lấp đầy: 100%.
- Nguồn lực đầu tư: Nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đầu tư hạ tầng: Tổng kinh phí đầu tư 1,69 tỷ đồng cho các 2 hạng mục: Đường giao thông, các nút giao thông được thiết kế cống bản chịu lực; Hệ thống điện 35kv có chiều dài và trạm biến áp treo, đường điện 0,4kv chiều dài 356m; hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Hiệu quả kinh tế: Tạo việc làm cho khoảng 120 lao động với mức thu nhập bình quân đạt 06-10 triệu/người/tháng; hàng năm đóng góp 16,8 tỷ đồng NSNN.
- Tồn tại hạn chế: Hiện nay CCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; Các cơ sở còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, do các dự án thuê đất trả tiền hàng năm nên không thế chấp được. Để có thể thế chấp được thì cần phải có chứng nhận tài sản trên đất, nhưng việc thực hiện chứng nhận tài sản gắn liền trên đất gặp rất nhiều khó khăn (do các cơ sở đã xây dựng nhà xưởng nhưng không làm Giấy phép xây dựng nên không có căn cứ để chứng nhận tài sản trên đất).
- Giao UBND thành phố rà soát các công trình hạ tầng kỹ thuật trong CCN Đông Phố Mới để phù hợp với quy định tại Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; trường hợp chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định, yêu cầu UBND thành phố xem xét bố trí, đề xuất đầu tư nâng cấp, cải tạo và sửa chữa.
2.3. CCN Sơn Mãn, thành phố Lào Cai
- Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập CCN Sơn Mãn tại thôn Sơn Mãn, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai. Tổng diện tích: 7,5 ha, có 26 cơ sở sản xuất vào hoạt động.
- Ngành nghề chủ yếu: Sửa chữa gia công cơ khí, sửa chữa, mộc dân dụng,....
- Tỷ lệ lấp đầy: 100%.
- Hiệu quả kinh tế: Tạo việc làm cho trên 140 lao động với mức thu nhập bình quân đạt 06-10 triệu hàng năm đóng góp 19,6 tỷ đồng NSNN.
- Nguồn lực đầu tư: Nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đầu tư hạ tầng: Tổng kinh phí đầu tư: 46.793.248.000 đồng.
2.4. CCN Phố Ràng, huyện Bảo Yên
- Quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập CCN Phố Ràng tại thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên.
- Tổng diện tích: 31,01 ha; đã giải phóng mặt bằng được 6,2 ha còn lại chưa thực hiện; đang có 04 đơn vị hoạt động: Công ty TNHH Chè Đại Hưng (chế biến chè), Công ty TNHH MTV Triều Dương (sản xuất tinh dầu quế), Công ty TNHH XNK Đình Sơn (sản xuất viên nén mùn cưa), HTX Thuận Tiến (sản xuất tinh bột sắn).
- Ngành nghề chủ yếu: Sản xuất vật liệu xây dựng không nung; chế biến các loại nông sản thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; chế biến gia công gỗ thành các sản phẩm chất lượng cao từ gỗ; gia công cơ khí sản xuất cửa hoa, cửa xếp, sửa chữa ô tô xe máy,...
- Đầu tư hạ tầng: Đã thực hiện công tác giải phóng mặt bằng 6,2ha và làm tuyến đường đất có chiều dài 953,78m đường giao thông nội bộ.
- Nguồn lực đầu tư: Nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đã được UBND tỉnh phê duyệt tổng mức đầu tư là 73,3 tỷ đồng và giao Sở Công Thương làm Chủ đầu tư đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại Quyết định số 3107/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh. Đến nay, đã đầu tư 7,1 tỷ đồng (Vốn NSTW: 6 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh: 1,1 tỷ đồng).
- Tồn tại, hạn chế: Quy hoạch chung xây dựng đô thị Phố Ràng (phê duyệt tại Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh Lào Cai) dự kiến đầu tư CCN Phố Ràng 1 và CCN Phố Ràng 2 (bố trí CCN Phố Ràng hiện hữu thành đất đô thị), nội dung này chưa phù hợp với Quy hoạch tỉnh và Quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai. CCN Phố Ràng được thành lập từ năm 2016, mới đầu tư được 7,1/73,3 tỷ đồng, chiếm 9% tổng mức đầu tư.
- Yêu cầu UBND huyện Bảo Yên điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Phố Ràng cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh (QĐ 316); trên cơ sở nhu cầu phát triển đô thị huyện Bảo Yên, UBND huyện Bảo Yên nghiên cứu, đề xuất việc phát triển CCN Phố Ràng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2.5. CCN Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn
- Quyết định số 2971/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập CCN Khánh Yên Thượng tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn.
- Tổng diện tích: 5,17 ha, thực hiện giải phóng mặt bằng 04 ha và 01 ha của cơ sở đã có từ trước khi hình thành CCN. Tỷ lệ lấp đầy CCN đạt 29%.
- Ngành nghề chủ yếu: Nhóm ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm; Nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp; Nhóm ngành chế biến lâm sản; nhóm ngành cơ khí, sửa chữa; nhóm ngành khác.
- Đầu tư hạ tầng: Tổng kinh phí đầu tư 27,2 tỷ đồng.
- Nguồn lực đầu tư: Nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đã được UBND tỉnh phê duyệt tổng mức đầu tư là 27,2 tỷ đồng và giao Sở Công Thương làm Chủ đầu tư đầu tư tại Quyết định số 4063/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 của UBND tỉnh Lào Cai; Đến nay, đã được thực hiện đầu tư 10,01 tỷ đồng (Vốn trung ương: 6 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh: 4,01 tỷ đồng) cho các hạng mục: Giải phóng mặt bằng, đường trục chính, hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước và công trình cấp điện 35kV và TBA đến khu kỹ thuật của CCN.
- Tồn tại, hạn chế: Diện tích, quy mô CCN nhỏ, khả năng thu hút nguồn vốn ngoài nhà nước đầu tư hạ tàng rất thấp.
- Giao UBND huyện Văn Bàn thu hút đầu tư hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2 và tiếp tục bố trí sắp xếp, thu hút các doanh nghiệp vào sản xuất trong CCN đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1.
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP NĂM 2024-2025 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
1.1. Khu công nghiệp
Đến năm 2025 thành lập 04 khu công nghiệp gồm: KCN Cốc Mỳ - Trịnh Tường, KCN Bản Qua (huyện Bát Xát), KCN Võ Lao (huyện Văn Bàn), KCN Cam Cọn (huyện Bảo Yên).
1.2. Cụm công nghiệp
Đến năm 2025 thành lập CCN tại các địa phương, gồm: Thành phố Lào Cai (CCN Thống Nhất 1, CCN Thống Nhất 2, CCN Thống Nhất 3) và các huyện: Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên. Giai đoạn 2026-2030 thành lập CCN tại các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai. Giai đoạn sau năm 2030 triển khai thành lập CCN tại thị xã Sa Pa.
2. Kế hoạch phát triển các KCN
2.1. KCN Cốc Mỳ - Trịnh Tường, Bát Xát
a. Về quy hoạch
Theo Quy hoạch tỉnh Lào Cai, KCN Cốc Mỳ - Trịnh Tường có diện tích 1.000 ha. Trong đó, giai đoạn I đến năm 2030 là 800 ha; Giai đoạn II sau năm 2030 là 200 ha.
Để triển khai thực hiện hình thành, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh đã thực hiện khoanh định vị trí khu công nghiệp trên bản đồ; chủ trì phối hợp với các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Bát Xát khảo sát vị trí hình thành khu công nghiệp. Đồng thời hiện nay hồ sơ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2045 (điều chỉnh Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khấu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050) đang trình Bộ Xây dựng thẩm định.
b. Hiện trạng
- Dân cư: Xã Cốc Mỳ có 6 thôn (thôn; Tân Long, Bầu Bàng, Ná Lùng, Tân Giang, Sơn Hà, Bản Trang) và 02 thôn của xã Trịnh Tường (thôn: Tân Tiến, Tân Quang) gồm khoảng 409 hộ (2.165 nhân khẩu); trong đó 6 thôn của xã Cốc Mỳ 329 hộ, 2 thôn của xã Trịnh Tường có 90 hộ. Ước tính giải phóng mặt bằng tổng diện tích 1.000ha, kinh phí khoảng 1.200 tỷ đồng. Ngoài ra cần bố trí tái định cư cho 409 hộ chính chủ và các hộ phát sinh.
- Đất đai: Trong phạm vi KCN 1000ha có: Đất trồng lúa khoảng 95ha; Đất trồng rừng sản xuất khoảng 500ha; Đất công (gồm điểm trường, chốt hiên phòng, đội sản xuất, đường giao thông, hạ tầng, thủy lợi...) khoảng 36ha; Đất trồng cây lâu năm, hàng năm, thủy sản: khoảng 369ha.
- Về khoáng sản: Phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch thực hiện loại trừ các khu vực ảnh hưởng đến dự trữ khoáng sản để không năm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023.
2.2. KCN Bản Qua, Bát Xát
a. Về quy hoạch
- Theo Quy hoạch tỉnh Lào Cai khu công nghiệp có diện tích 228ha. Giai đoạn 1 đến năm 2030 là 107ha; Giai đoạn 2 sau năm 2030 là 121ha.
- Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Bản Qua, huyện Bát Xát. Công ty cổ phần đầu tư Phú Hưng Lào Cai đã đề xuất đầu tư từ năm 2021. Đến nay, Công ty chưa được Bộ Kế hoạch và đầu tư thẩm định đủ điều kiện để tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Bản Qua, huyện Bát Xát.
- Dự án đã có trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Bát Xát được phê duyệt tại Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 31/12/2023 UBND tỉnh Lào Cai.
b. Hiện trạng
- Khoáng sản: Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch thực hiện loại trừ các khu vực ảnh hưởng đến dự trữ khoáng sản để không nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023.
- Dân cư: Hiện trạng có khoảng 170 hộ dân sinh sống trong khu vực thuộc thôn Cóc Cài, thôn Bản Vền, thôn Bản Qua và thôn Đội 1 xã Bản Vược. Dân cư sinh sống theo mô hình làng xóm tập trung.
- Đất đai: Quỹ đất hiện trạng 228ha trong khu vực này chủ yếu gồm có: Đất công (Đất văn hóa, nghĩa trang, giao thông...): 9ha; Đất trồng rừng sản xuất 124ha; Đất trồng cây lâu năm, hàng năm: 80,5 ha; Đất sông, suối: 7ha; Đất ở làng xóm 7,5ha.
2.3. KCN Võ Lao, Văn Bàn
a. Về quy hoạch
- Theo Quy hoạch tỉnh Lào Cai khu công nghiệp Võ Lao có tổng diện tích 1.000ha. Trong đó, đến năm 2030 là 200ha; sau năm 2030 là 800ha.
- Khu công nghiệp đã nằm trong quy hoạch chung xây dựng đô thị Võ Lao được UBND huyện Văn Bàn phê duyệt tại Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 25/8/2023. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Võ Lao được UBND tỉnh Lào Cai giao danh mục cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai làm chủ đầu tư tại Quyết định số 3062/QĐ-UBND ngày 01/12/2023 giao. Hiện Ban Quản lý Khu kinh tế đang đề xuất điều chỉnh quy mô lập quy hoạch từ 660 ha thành 1000 ha làm cơ sở thực hiện theo quy định.
b. Hiện trạng
- Hiện trạng đất: Khu vực quy hoạch khu công nghiệp có đất lúa 95,64Ha; đất rừng sản xuất 115,92ha; đất ở nông thôn 9,84ha; đất cây lâu năm 215,38ha; đất nuôi trồng thủy sản 8,01 ha; đất trồng cây hàng năm khác 195,75ha; đất sông suối 6,45ha; đất giao thông 13ha.
- Hiện trạng dân cư: Trong 1000 ha (7 thôn của xã Võ Lao và xã Phú Nhuận) có khoảng 314 hộ với 1.180 nhân khẩu với gồm 04 thành phần dân tộc: Tày, Kinh, Xa Phó, Dao trong đó dân tộc Tày chiếm đa số trên 90%.
2.4. KCN Cam Cọn, Bảo Yên
- Theo Quy hoạch tỉnh Lào Cai, KCN Cam Cọn được quy hoạch tổng diện tích 200ha, trong đó, giai đoạn 1 (đến năm 2030) là 100 ha; giai đoạn 2 (sau năm 2030) là 100 ha.
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh đang chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND huyện Bảo Yên khảo sát vị trí, ranh giới phục vụ lập quy hoạch và chuẩn bị các nội dung để hình thành KCN này.
3. Kế hoạch phát triển các CCN
3.1. Huyện Bát Xát
- Quyết định số 2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập CCN tại thị trấn Bát Xát, huyện Bát Xát.
- Quyết định số 1083/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 UBND tỉnh Lào Cai đã chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án: Đầu tư xây dựng công trình Hạ tầng kỹ thuật CCN Bát Xát cho Công ty Cổ phần Tập đoàn CĐ Việt Nam thực hiện dự án với diện tích: 50,85ha.
- Ngành nghề chủ yếu: Điện, điện tử, tin học; cơ khí chế tạo; nhóm các dự án chế biến gỗ: khai thác, chế biến, chế tạo; nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng; nhóm các dự án sửa chữa, gia công cơ khí; nhóm các dự án chế biến nông sản, đặc sản vùng, nấu rượu truyền thống;....; nhóm các dự án ngành nghề phụ trợ khác...
- Nguồn lực đầu tư: Vốn doanh nghiệp.
- Tồn tại hạn chế: Theo đánh giá khảo sát sơ bộ của Chủ đầu tư do địa hình phức tạp, hai bên tuyến chính là các dãy núi cao; Khu vực san nền đất công nghiệp và một số vị trí tuyến đường phải đào lớp đá dày 20m-30m. Công ty CP Tập đoàn CĐ Việt Nam đã báo cáo UBND tỉnh tại văn bản số 03/BC-CĐ ngày 28/6/2024, trong đó Nhà đầu tư đề nghị: xin được dừng triển khai đầu tư dự án tại vị trí quy hoạch nêu trên và đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo xác định vị trí phù hợp để đầu tư.
- Giao UBND huyện Bát Xát chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh khảo sát, đề xuất vị trí mới đảm bảo phù hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền và tiếp tục kêu gọi nhà đầu tư.
3.2. Thành phố Lào Cai:
3.2.1. CCN Thống Nhất 1 (75 ha), xã Thống Nhất
a) Về quy hoạch
- Phù hợp với: Quy hoạch tại Quyết định số 316/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai giai đoạn 2021-2030 (tại Quyết định số 2722/QĐ-UBND ngày 02/11/2023 của UBND tỉnh điều chỉnh QH) và Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của thành phố Lào Cai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 26/02/2024.
- Sơ bộ rà soát không chồng lấn: Quy hoạch Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 và Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023.
- Chồng lấn với khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (tại Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Hiện trạng sử dụng đất
- Có 43,98 ha nằm trên khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Diện tích cần phải phóng mặt bằng: 75,0 ha Tổng số hộ dân bị ảnh hưởng 250 hộ, trong đó có 35 hộ dân phải GPMB với đất ở khoảng 1,4 ha; Đất rừng sản xuất của các hộ dân khoảng: 25,0 ha; Đất nuôi trồng thủy sản l,5ha; Đất cây hàng năm khác 18,0ha; đất lúa khoảng 5,6ha hiện người dân vẫn đang canh tác 2 vụ/năm; Đất cây lâu năm 23,0 ha hiện người dân vẫn đang canh tác; Đất giao thông, hạ tầng khác khoảng 0,5ha.
3.2.2. CCN Thống Nhất 2 (75 ha) và CCN Thống Nhất 3 (30 ha) tại xã Thống Nhất
- Phù hợp với: Quy hoạch tại Quyết định số 316/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai giai đoạn 2021-2030 (tại Quyết định số 2722/QĐ-UBND ngày 02/11/2023 của UBND tỉnh điều chỉnh QH).
- Chưa phù hợp với Quy hoạch chung thành phố Lào Cai, Quy hoạch phân khu xã Thống Nhất, do vậy, chưa có cơ sở rà soát, đối chiếu với với các Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023; Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 và Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023. Nội dung này, giao UBND thành phố Lào Cai chủ trì rà soát, đánh giá sau khi Quy hoạch chung thành phố Lào Cai (điều chỉnh) được phê duyệt.
3.3. Huyện Bảo Thắng: CCN Phố Lu (40ha), thị trấn Phố Lu.
a) Về quy hoạch
- Sơ bộ rà soát không chồng lấn với: Quy hoạch Khoáng sản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023; Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023); Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (theo Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Phố Lu đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3594/QĐ-UBND ngày 14/8/2017, trong đó diện tích đất tiểu thủ công nghiệp là 75ha. UBND huyện Bảo Thắng đang lập quy hoạch chi tiết CCN thị trấn Phố Lu là 40ha (bao gồm cả hạ tầng giao thông kết nối). Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất CCN thị trấn Phố Lu vào quy hoạch sử dụng đất huyện Bảo Thắng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3318/QĐ-UBND ngày 15/9/2021.
- Quy hoạch ngành nghề trong CCN: Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp: Chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm, dược liệu; công nghiệp hỗ trợ, cơ khí, điện tử, điện lạnh, may mặc...
b) Hiện trạng sử dụng đất
Phải thực hiện công tác GPMB 35 hộ dân; các loại đất lúa 2.81 ha; đất trồng cây hàng năm khác 6ha; đất trồng cây lâu năm 7ha; đất rừng sản xuất 10ha; đất ở đô thị 1,39ha; đất có mục đích công cộng 1,9ha; đất khác 10,9ha.
3.4. Huyện Bảo Yên
UBND huyện Bảo Yên đề xuất di chuyển vị trí đầu tư CCN Bảo Hà sang vị trí CCN Phố Ràng 1 (17,6ha) tại tổ dân phố 9B, thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên (do hiện nay tại khu vực xã Bảo Hà chưa được đầu tư đồng bộ về hạ tầng dẫn đến khó khăn trong việc kêu gọi đầu tư và triển khai thực hiện xây dựng CCN Bảo Hà trong giai đoạn này).
a) Về quy hoạch
- Đối chiếu với Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030: UBND huyện đã cập nhật, bổ sung quy hoạch sử dụng đất CCN Phố Ràng 1 vào Quy hoạch sử dụng đất huyện Bảo Yên đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3324/QĐ-UBND ngày 15/9/2021 và Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 23/10/2023 (điều chỉnh).
- Sơ bộ rà soát không chồng lấn với: Quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản (tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023, Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 và); Quy hoạch khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (tại Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
- Chưa phù hợp với Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Nhưng theo Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP thì UBND tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh tên gọi và diện tích (không quá 5 ha) từ CCN Bảo Hà sang CCN Phố Ràng 1.
- Phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng đô thị Phố Ràng (tại Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh Lào Cai).
- Quy hoạch ngành nghề trong CCN: Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp: Chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm, dược liệu; công nghiệp hỗ trợ, cơ khí, điện tử, điện lạnh, may mặc...
b) Hiện trạng sử dụng đất
Khu vực quy hoạch CCN có 0,3 ha đất ở; 17 ha là đất rừng sản xuất, đất lúa, đất ao, đất trồng cây hàng năm và đất khác.
3.5. Huyện Văn Bàn: CCN Bản Phùng (40 ha), xã Khánh Yên Thượng
a) Về quy hoạch
- Sơ bộ rà soát không chồng lấn với: Quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản (tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 và Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Văn Bàn đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 15/9/2021 và Quyết định số 2721/QĐ-UBND ngày 02/11/2023 của UBND tỉnh Lào Cai (điều chỉnh).
- UBND huyện Văn Bàn đang lập Quy hoạch chung xây dựng xã Khánh Yên Thượng, dự kiến sẽ bổ sung CCN vào quy hoạch.
- Giao UBND huyện Văn Bàn rà soát, đánh giá quy hoạch Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 sau khi Quy hoạch chung xây dựng xã Khánh Yên Thượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP thì UBND tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh tên gọi CCN. Do vậy, việc điều chỉnh tên gọi CCN từ “Bản Phùng” sang “Bản Phung” sẽ được xem xét quyết định khi lập hồ sơ và quyết định thành lập CCN.
b) Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất bao gồm các loại đất trồng cây hàng năm khoảng 3,6 ha; đất rừng sản xuất khoảng 31,1 ha; đất ở dân cư (04 hộ) 0,16ha; đất trồng cây lâu năm 1,73 ha; đất trồng lúa 1,7 ha; còn lại đất nuôi trồng thủy sản, đường giao thông, đất chưa sử dụng,....
3.6. Huyện Mường Khương: CCN thị trấn Mường Khương (10 ha), thị trấn Mường Khương
a) Về quy hoạch
- Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Mường Khương đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2580/QĐ-UBND ngày 23/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
- Hiện nay UBND huyện đang đề xuất lập Quy hoạch chi tiết xây dựng CCN thị trấn Mường Khương.
b) Hiện trạng sử dụng đất
Đất nông nghiệp 10 ha; hiện có khoảng 10 hộ dân cư đang sinh sống và canh tác.
3.7. Huyện Si Ma Cai: CCN Si Ma Cai (7 ha), trấn Ma Cai
a) Về quy hoạch
- Sơ bộ rà soát không chồng lấn: Quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản (tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023, Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 và); Quy hoạch khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (tại Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 01/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
- Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch phân khu: Phù hợp với Quyết định 2696/QĐ-UBND ngày 31/10/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai (định hướng đến năm 2035).
b) Hiện trạng sử dụng đất
Đất nông nghiệp, đất rừng phòng hộ, đất chua sử dụng (diện tích cụ thể chưa đo đạc, kiểm kê); Không có hộ dân cư trên khu vực quy hoạch.
3.8. Huyện Bắc Hà: CCN Na Hối (8 ha), xã Na Hối
Trong quá trình triển khai khảo sát lập quy hoạch chi tiết 1/500 CCN cho thấy vị trí xây dựng có địa hình không bằng phẳng, độ dốc cao, gần nguồn nước nếu tiếp tục đầu tư thì suất đầu tư lớn và hiệu quả sử dụng không cao, gây lãng phí nguồn vốn đầu tư.
Do đó, UBND huyện đề nghị UBND tỉnh cho phép huyện Bắc Hà thực hiện việc đầu tư, xây dựng CCN vào giai đoạn 2025-2030. Đồng thời tăng cường công tác quản lý và sắp xếp các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn thực hiện đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.
3.9. Thị xã Sa Pa: CCN Trung Chải, xã Trung Chải
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 20/3/2023 phê duyệt Quy hoạch chung Khu du lịch Quốc gia Sa Pa - thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai, vị trí lập quy hoạch CCN Trung Chải tại xã Trung Chải không phù hợp với quy hoạch chung thị xã Sa Pa. Vị trí dự kiến lập quy hoạch có độ dốc cao khó san gạt mặt bằng, đường giao thông đi lại khó khăn, khu vực là đầu nguồn nước có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước phục vụ sản xuất và xử lý nước thải.
Giai đoạn từ năm 2024-2030: Thị xã Sa Pa tiếp tục thực hiện rà soát, xác định vị trí phù hợp để thành lập mới CCN. Đảm bảo giai đoạn sau năm 2030 thành lập được ít nhất 01 CCN trên địa bàn thị xã.
Để đảm bảo về phát triển tiểu thủ công nghiệp, hạn chế ảnh hưởng đến khu dân cư và môi trường trên địa bàn, yêu cầu thị xã Sa Pa hạn chế cấp phép các cơ sở trong khu trung tâm; khuyến cáo các cơ sở hiện có nếu phát triển mở rộng thì phải di chuyển ra vùng ven trung tâm thị xã.
4. Danh mục quy hoạch và một số nội dung chính các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
(Có phụ lục kèm theo)
1. Giải pháp về quy hoạch xây dựng, phân khu chức năng đảm bảo đồng bộ, hiệu quả
- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, trong đó chú trọng quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tại các địa phương có điều kiện thuận lợi như: Thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, huyện Bảo Thắng, huyện Văn Bàn.
- Quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng năm và từng thời kỳ.
- Trong quá trình xây dựng, thành lập các khu, cụm công nghiệp cần tính đến yếu tố kết nối giữa các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp và kết nối giữa các khu, cụm công nghiệp với nhau theo chuỗi cung ứng để giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến phát triển.
2. Giải pháp về thu hút đầu tư
- Lập danh mục các dự án các khu chức năng trong khu, cụm công nghiệp để kêu gọi đầu tư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các nền tảng số.
- Tổ chức hoặc tích cực tham gia các chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quảng bá, giới thiệu nguồn lực của tỉnh, nâng cao hiệu quả công tác vận động, thu hút đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp.
- Kêu gọi và tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư, trong đó ưu tiên các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn để hình thành khả năng cung ứng chuỗi sản phẩm công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư; thực hiện tốt cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Tăng cường công tác quảng bá, phân tích, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm chủ lực, nguồn lực và khả năng đáp ứng của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các nền tảng số; quảng bá hình ảnh Lào Cai để thu hút các dự án đầu tư.
3. Giải pháp về khai thác các nguồn lực
- Huy động khai thác có hiệu quả các nguồn lực (nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn của doanh nghiệp...) để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
- Đưa các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp vào danh mục dự án khuyến khích đầu tư, kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư.
- Quy hoạch khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tư hạ tầng, hình thành các khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ gắn kết với phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm vừa thực hiện mục tiêu phát triển đô thị, vừa tạo vốn từ quỹ đất để đầu tư hạ tầng thực hiện được quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp.
- Ngân sách nhà nước hàng năm cân đối bố trí để hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp.
4. Giải pháp về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng quy định về thời gian thuê đất, hình thức trả tiền thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp cho phù hợp gắn với tăng cường kiểm tra, rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất, tuyệt đối không để tình trạng thuê đất dài hạn mà không thực hiện dự án.
- Rà soát quỹ đất, lập kế hoạch sử dụng, khai thác quỹ đất tạo nguồn vốn để đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
5. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn lực lao động
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1181/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 07/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề; đa dạng, linh hoạt các hình thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người học. Tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có thể mạnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo của tỉnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến việc làm.
6. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tiễn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực như: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm sản, dược liệu và chế biến thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử, điện lạnh...
- Mở rộng các hình thức tín dụng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận vốn vay của các ngân hàng, quỹ tín dụng. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình liên doanh, liên kết để kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, duy trì, mở rộng phát triển các ngành nghề truyền thống trên địa bàn.
7. Giải pháp về khoa học công nghệ, tái tạo môi trường xanh
- Hỗ trợ, cung cấp thông tin công nghệ để doanh nghiệp làm chỗ dựa cân nhắc, trước khi đưa ra quyết định đầu tư, đổi mới sản xuất. Làm đầu mối gắn kết giữa doanh nghiệp với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu trong Vùng và cả nước, để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp công nghiệp tiếp cận và đổi mới công nghệ, từng bước thay thế dần các công nghệ, thiết bị lạc hậu, bằng các công nghệ mới và thiết bị hiện đại.
- Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng công nghiệp theo chiều sâu, ưu tiên khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, đóng góp lớn cho GRDP của tỉnh, tăng nhanh hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trọng điểm, chủ lực; chương trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của tỉnh. Tập trung vào một số lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, trọng điểm của tỉnh như: Sản xuất kim loại và cơ khí; sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phát triển ngành phân bón, hóa chất; chế biến lâm sản; sản phẩm phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi...
8. Giải pháp về tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp để có sự đồng thuận, hỗ trợ
- Phát huy vai trò của Chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể trong vận động Nhân dân tin tưởng vào chính sách phát triển của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, pháp luật của Nhà nước, lấy ý kiến người dân để tìm sự đồng thuận trong triển khai dự án.
- Tạo sự nhất quán trong thực thi pháp luật nhất là đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cần thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng công khai, minh bạch, cho thỏa đáng, đảm bảo quyền lợi Nhân dân. Dự án cần chú trọng công tác đánh giá tác động môi trường, phát triển bền vững.
- Đối với các doanh nghiệp sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền cân phải đảm bảo thực hiện triển khai dự án theo tiến độ đặt ra, tránh trường hợp giữ đất không triển khai, chậm triển khai thực hiện dự án gây lãng phí tài nguyên, ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân.
1. Vốn ngân sách nhà nước
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào khu, cụm công nghiệp theo Luật đầu tư công, gồm: Đường giao thông; cấp điện; cấp, thoát nước; viễn thông.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan (theo khả năng cân đối ngân sách), trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình xử lý chất thải, nước thải.
- Hỗ trợ (nếu có) đầu tư xây dựng nhà ở công nhân và các công trình phúc lợi tại các khu, cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
- Các nội dung khác thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Vốn doanh nghiệp
- Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu, cụm công nghiệp bao gồm: San tạo mặt bằng, hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện, hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, hệ thống công trình xử lý ô nhiễm môi trường....
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư.
- Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân và các công trình phúc lợi phục vụ người lao động trong khu, cụm công nghiệp.
- Các nội dung khác thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Sở Công Thương
- Thực hiện quản lý, phát triển CCN theo quy định nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; huyện, thị xã, thành phố:
+ Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện quy trình, thủ tục thành lập CCN;
+ Theo dõi, nắm bắn tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường triển khai các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ để hỗ trợ nhà đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai.
- Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Lào Cai thực hiện công tác quản lý nhà nước về khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện quy trình, thủ tục thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định có liên quan tới khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh hoặc trực tiếp thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư HTKT CCN nằm trong phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu theo đúng quy định pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài KCN và ngoài CCN (đối với các CCN dự kiến nằm trong KKT). Theo dõi, nắm bắt tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp hiện có, đặc biệt là KCN Đông Phố Mới và KCN Bắc Duyên Hải; đề xuất thu hồi các dự án đầu tư chậm tiến độ, hoạt động sai mục đích đầu tư...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong các khu công nghiệp, phối hợp với cơ quan, đơn vị cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn; xây dựng phương án hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư.
- Phối hợp với cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư HTKT CCN nằm ngoài phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu.
- Cập nhật các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp vào danh mục các dự án thu hút đầu tư.
- Khẩn trương hoàn thiện sổ tay hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu kế hoạch phân bổ vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đến chân hàng rào các khu, cụm công nghiệp và xúc tiến đầu tư, kêu gọi các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; đề xuất việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, các cơ quan liên quan tham mưu phân bổ vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đến các khu, cụm công nghiệp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc trình tự, thủ tục, hồ sơ nhà đầu tư phải thực hiện khi đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật CCN tại khu vực đất khai trường đã được đóng cửa mỏ; đất thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia và các khu vực cần xin ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về khoáng sản.
- Rà soát, hướng dẫn UBND cấp huyện, thành phố bổ sung tên, diện tích, vị trí khu, cụm công nghiệp sẽ triển khai thực hiện vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ đóng cửa mỏ, đánh giá trữ lượng khoáng sản còn lại tại mỏ, khu vực quy hoạch CCN.
6. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn và UBND cấp huyện lập, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng liên quan để điều chỉnh, bổ sung khu, cụm công nghiệp vào các quy hoạch xây dựng cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh và các quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng khu, cụm công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu, cụm công nghiệp; xây dựng và phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.
- Tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trong khu, cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
7. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa tham mưu UBND tỉnh danh mục các dự án, công trình hạ tầng giao thông kết nối đến hàng rào các khu, cụm công nghiệp.
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về: (i) đấu nối giao thông các tuyến đường nhánh có điểm đấu nối liên quan đến đường bộ đang khai thác; (ii) về xây dựng, cải tạo công trình trong phạm vi đường bộ đang khai thác; (iii) quản lý hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế hướng dẫn cơ chế, chính sách giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi.
- Căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng các nhóm ngành nghề tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng như nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động của từng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đề xuất, Sở Lao động - TBXH chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu nhân lực của từng địa phương, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai, Báo Lào Cai và các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền đến các ngành, các cấp và mọi tầng lớp nhân dân về Kế hoạch này.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số trong các khu, cụm công nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh; ứng dụng thương mại điện tử.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Triển khai các giải pháp hỗ trợ sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số, tham gia Chương trình tổ chức các sự kiện, hội thảo giới thiệu, quảng bá về các giải pháp, nền tảng xuất sắc hỗ trợ chuyển đổi số.
10. Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở Kế hoạch này phối hợp với cơ quan chủ trì chủ động xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm để thực hiện Kế hoạch này; bố trí nguồn lực, cải cách thủ tục hành chính để các dự án đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp được tiếp cận môi trường đầu tư thuận lợi như: Điện, nước, viễn thông, tín dụng, thuế; nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao, y tế cho công nhân khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đề xuất giao bổ sung nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp cho Ban QLDA ĐTXD các huyện, thị xã, thành phố để quản lý, sửa chữa, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật các CCN đã được UBND tỉnh thành lập và đầu tư bằng ngân sách nhà nước đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và UBND tỉnh về việc xác định quy mô, vị trí, ranh giới cụm công nghiệp và xin ý kiến hoặc báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo phù hợp với các quy hoạch, dự án (trong đó có quy hoạch khoáng sản; quy hoạch xây dựng; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; các dự án khai thác, chế biến khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp....); trường hợp có vướng mắc, chồng lấn với các quy hoạch, dự án thì UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng đề xuất giải pháp thực hiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đối với từng CCN đã nêu trong Kế hoạch này.
- Thực hiện quản lý, phát triển CCN theo quy định về nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
- Đề xuất UBND tỉnh phê duyệt Danh mục đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các CCN.
- Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch phát triển CCN trên địa bàn quản lý cho phù hợp với Phương án phát triển CCN theo Quyết định số 316/QĐ-TTg và gửi UBND tỉnh, Sở Công Thương Lào Cai để theo dõi và quản lý. Đồng thời, lập hồ sơ trình UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để tham mưu bãi bỏ các CCN đã thành lập hiện nay không còn phù hợp với Quy hoạch tỉnh, cụ thể: CCN Võ Lao, huyện Văn Bàn; CCN Bắc Hà, huyện Bắc Hà; CCN Nàn Sán, huyện Si Ma Cai.
Trên đây là Kế hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai phối hợp thực hiện. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch 358/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về Kế hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC QUY HOẠCH (MỚI) CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 390/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh
Lào Cai)
STT |
Tên |
Địa điểm |
Diện tích |
Dự kiến tổng mức
đầu tư |
Dự kiến nguồn vốn |
A |
CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2024-2025 |
||||
I |
Khu công nghiệp |
||||
1 |
KCN Bản Qua |
Xã Bản Qua, huyện Bát Xát |
107 |
1.156 |
Ngoài vốn đầu tư công |
2 |
KCN Cốc Mỳ - Trịnh Tường |
Xã Cốc Mỳ, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát |
800 |
8.640 |
|
3 |
KCN Võ Lao (giai đoạn 1) |
Xã Võ Lao, huyện Văn Bàn |
200 |
2.160 |
|
4 |
KCN Cam Cọn (giai đoạn 1) |
Xã Cam Cọn, Huyện Bảo Yên |
100 |
1.080 |
|
II |
Cụm công nghiệp |
||||
1 |
CCN Thống Nhất 1 |
Thôn Phú Hùng, xã Thống Nhất, thành phố Lào Cai |
75 |
870 |
Ngoài vốn đầu tư công |
2 |
CCN Thống nhất 2 |
Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
75 |
810 |
|
3 |
CCN Thống nhất 3 |
Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
30 |
354 |
|
4 |
CCN Bát Xát |
Huyện Bát Xát (Sẽ xác định vị trí chính xác sau khi QH chung KKT điều chỉnh được phê duyệt) |
- |
- |
|
5 |
CCN thị trấn Phố Lu |
Tổ dân phố Tân Thành, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng |
40 |
150 |
|
6 |
CCN Phố Ràng 1 (chuyển từ CCN Bảo Hà sang) |
Tổ dân phố 9B, thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên |
17,6 |
143 |
|
7 |
CCN Bản Phung |
Thôn Nậm Cọ, xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn |
40 |
310 |
|
8 |
CCN Khánh Yên Thượng (giai đoạn 2) |
Thôn Yên Thành, xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn |
5,17 |
20 |
Ngoài vốn đầu tư công |
B |
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2026-2030 |
||||
1 |
CCN thị trấn Mường Khương |
Huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai |
10 |
|
Ngoài vốn đầu tư công |
2 |
CCN Si Ma Cai |
Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai |
07 |
|
|
3 |
CCN Bắc Hà |
Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai |
08 |
|
|
4 |
CCN Trung Chải |
Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai |
14 |
|
|
5 |
CCN Trà Trẩu |
Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai |
35 |
|
|
6 |
CCN Tân Thượng |
Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai |
20 |
|
|
7 |
CCN Hòa Mạc |
Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai |
7 |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây