625733

Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 94/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TW tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc do tỉnh Hưng Yên ban hành

625733
LawNet .vn

Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 94/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TW tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc do tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu: 140/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Duy Hưng
Ngày ban hành: 06/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 140/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
Người ký: Nguyễn Duy Hưng
Ngày ban hành: 06/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 140/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 06 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 94/NQ-CP NGÀY 19/6/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG, SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA NGÀY CÀNG PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc; Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 19/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW; Kế hoạch số 250-KH/TU ngày 26/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Tổ chức quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Nghị quyết số 43-NQ/TW, Nghị quyết số 94/NQ-CP, Kế hoạch số 250- KH/TU.

b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hiện thực hóa khát vọng xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

c) Làm cơ sở để các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 94/NQ-CP, Kế hoạch số 250-KH/TU.

2. Yêu cầu:

a) Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/NQ-CP, Kế hoạch số 250- KH/TU phải nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở, sát với yêu cầu, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương. Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp cụ thể đối với các cấp, các ngành bảo đảm thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

b) Trong quá trình thực hiện phải phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo, giải quyết.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nghiên cứu, học tập quán triệt Nghị quyết số 43-NQ/TW:

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với cấp ủy cùng cấp kịp thời nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Nghị quyết số 94/NQ-CP, Kế hoạch số 250-KH/TU đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Việc triển khai Nghị quyết số 43-NQ/TW phải gắn chặt với việc nghiên cứu, học tập, làm theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

2. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của chính quyền các cấp và Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:

a) Tiếp tục quán triệt quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, về vị trí, tầm quan trọng phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình văn hóa, nghệ thuật; kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, vận động với giáo dục truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, về đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước.

c) Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, chân thành lắng nghe ý kiến, đóng góp, kiến nghị phản ánh của cử tri, người Việt Nam ở nước ngoài và Nhân dân để xem xét, giải quyết kịp thời; phát huy hiệu quả vai trò của chức sắc, chức việc, nhà tu hành trong các tôn giáo, góp phần phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận xã hội.

3. Thực hiện nghiêm túc và cụ thể hóa chủ trương, chính sách về đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy ý chí, khát vọng phát triển đất nước:

a) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chính sách, pháp luật về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới; khơi dậy tiềm năng, sáng tạo của các giai tầng xã hội, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

b) Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh về số lượng và chất lượng; có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, thích ứng với sản xuất công nghiệp hiện đại; có bản lĩnh chính trị vững vàng, giác ngộ giai cấp, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; xây dựng giai cấp nông dân phát triển toàn diện, văn minh, tự lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên, xây dựng nông thôn mới và công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn.

c) Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút, trọng dụng trí thức người Việt Nam cả ở trong nước và ngoài nước.

d) Xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng; tạo lập và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn để doanh nhân phát triển.

đ) Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng cống hiến, nêu cao trách nhiệm đối với xã hội, đất nước.

e) Xây dựng các phong trào thanh niên thi đua học tập, lao động, sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp, xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng môi trường, điều kiện học tập, rèn luyện, lao động, giải trí để thế hệ trẻ phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hòa cả về trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ.

g) Chăm lo xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới, phát huy truyền thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần làm chủ, khát vọng vươn lên của phụ nữ.

h) Tăng cường vai trò của Cựu chiến binh trong giáo dục truyền thống lòng yêu nước, truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”.

i) Phát huy uy tín, kinh nghiệm của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng và gia đình; có chính sách bảo trợ, hỗ trợ và giúp đỡ người cao tuổi gặp khó khăn, cô đơn không nơi nương tựa.

k) Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do trung ương và tỉnh phát động.

4. Xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh làm cơ sở vững chắc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:

a) Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo tinh thần các nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Chính phủ; thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; sát cơ sở, nêu cao ý thức phục vụ gắn bó mật thiết với Nhân dân, lấy kết quả công việc, sự hài lòng và uy tín của Nhân dân làm tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

b) Tăng cường, củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong chính quyền các cấp, làm cơ sở vững chắc để xây dựng đoàn kết của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả; nâng cao chất lượng các phong trào, mô hình tự quản trong Nhân dân.

c) Thực hành và phát huy tốt dân chủ ở cơ sở. Thực hiện nghiêm chế độ người đứng đầu tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân để lắng nghe và giải quyết kịp thời những nguyện vọng, kiến nghị hợp pháp, chính đáng, những vấn đề Nhân dân bức xúc, dư luận quan tâm.

5. Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Nhà nước trong phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:

a) Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Kế hoạch, Chương trình, Chỉ thị của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số số 18-NQ/TW[1], Nghị quyết số 19-NQ/TW[2] ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội[3].

b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân; kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân, những vấn đề Nhân dân quan tâm; thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, tín ngưỡng.

c) Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục nâng cao chính sách phúc lợi; hỗ trợ, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh.

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết kịp thời đơn thư, kiến nghị, phản ánh và thực hiện tiếp công dân theo quy định; tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

đ) Chính quyền các cấp thực hiện tốt cơ chế phối hợp và quan tâm, đảm bảo các điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia giám sát, phản biện xã hội, kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân.

e) Đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tiếp tục củng cố, phát huy nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân và xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận lòng dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

6. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiềm năng và sức sáng tạo của Nhân dân:

a) Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách để phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân; triển khai hiệu quả Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; thực hiện đầy đủ phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; cụ thể hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”.

b) Khơi dậy, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; có cơ chế phù hợp để Nhân dân trực tiếp tham gia ý kiến vào quá trình hoạch định chính sách, những vấn đề lớn và quan trọng của đất nước, của tỉnh, những vấn đề liên quan mật thiết đến cuộc sống của người dân; nêu cao tinh thần công khai, minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước đối với những nội dung Nhân dân quan tâm, kiến nghị và đề xuất theo quy định.

c) Phát huy dân chủ phải đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong xã hội; xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

7. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả:

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Cụm, Khối thi đua của tỉnh tiếp tục phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai, duy trì các phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng các mô hình, phong trào tự quản của Nhân dân, nhất là lĩnh vực khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tạo việc làm, lao động, sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống.

b) Đổi mới việc tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước theo hướng thiết thực, hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở để người dân tham gia gắn với “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, giảm thiểu tai nạn giao thông, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, làm giàu cho gia đình, quê hương, đất nước.

c) Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định về thi đua, khen thưởng đảm bảo theo quy định mới của Trung ương, qua đó tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, tạo động lực góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

d) Kịp thời tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu điển hình; chủ động phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt; có kế hoạch bồi dưỡng, nhân rộng để các điển hình tiêu biểu được lan toả thực sự hiệu quả trong cuộc sống.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các nhiệm vụ chủ yếu được xác định trong Kế hoạch này, có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.

b) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; kịp thời sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung những vấn đề mới phát sinh và nội dung không còn phù hợp; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình, kết quả thực hiện theo quy định.

2. Sở Nội vụ:

a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

b) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực Nội vụ, trọng tâm là đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả về tổ chức bộ máy, biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW; xây dựng chính quyền địa phương, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chính quyền cấp xã; đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; cải cách hành chính; thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW; phân cấp, phân quyền giữa UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương; xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, kiến tạo; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.

d) Tập trung nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách về thi đua, khen thưởng, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; thực hiện kịp thời công tác tôn vinh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu điển hình; chủ động phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt.

đ) Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo; tăng cường vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc; tham gia tích cực các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do trung ương và địa phương phát động.

3. Sở Tư pháp:

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân, trong đó có nội dung về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

b) Tham gia góp ý, thẩm định, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đúng quy định, tạo cơ sở pháp lý thực hiện phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tập trung theo dõi, đôn đốc và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả thực chất; chủ động báo cáo việc sơ kết, tổng kết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những vấn đề phát sinh liên quan đến xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện phát triển tỉnh.

b) Nâng cao hiệu quả mô hình liên kết chuỗi giá trị nông sản trong sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển vùng nguyên liệu nông sản đạt chuẩn, tập trung, quy mô lớn.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Tiếp tục triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, thiết thực; tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước bảo đảm sự phát triển bền vững, hội nhập quốc tế và bảo vệ Tổ quốc.

b) Hướng dẫn đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; phát huy những mặt tốt của các hình thức cộng đồng truyền thống như đồng hương, dòng họ, gia đình…; kịp thời uốn nắn những biểu hiện cục bộ, lệch lạc.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn để doanh nghiệp, doanh nhân phát triển lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Làm tốt công tác dân vận, xây dựng khối đoàn kết giữa lực lượng vũ trang với Nhân dân, góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, hành động chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

8. Công an tỉnh: Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng dân chủ để chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động truyền thông, tuyên truyền, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chăm sóc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người cao tuổi, phát huy vai trò người cao tuổi.

11. Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 278-KH/TU ngày 29/02/2024 của Tỉnh ủy[4], Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên đến năm 2030. Đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhanh và bền vững; hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thị trường khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; thu hút, trọng dụng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao,... góp phần nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất và chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

12. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường công tác giáo dục cho học sinh, sinh viên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng cống hiến, nêu cao trách nhiệm đối với đất nước, xã hội.

13. Sở Y tế: Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm mục tiêu mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế.

14. Thanh tra tỉnh: Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.

15. Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên: Tăng cường tuyên truyền Nghị quyết số 94/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này; phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công luận; kịp thời tuyên truyền các tấm gương tiêu biểu và phản ánh những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH Hưng Yên, Báo Hưng Yên;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- CV: HCQTĐức;
- Lưu: VT, CVNCNH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Hưng

 

 



[1] Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

[2] Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

[3] Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH153 ngày 12/7/2023 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030.

[4] Kế hoạch số 278-KH/TU ngày 29/02/2024 của BTV Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác