625271

Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

625271
LawNet .vn

Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 10/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Trần Duy Đông
Ngày ban hành: 04/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 10/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Trần Duy Đông
Ngày ban hành: 04/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 04 tháng 9 năm 2024

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Giám sát đánh giá đầu tư là công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư thông qua việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình đầu tư các dự án. Đây là hoạt động thường xuyên và định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước, địa phương và các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện các chương trình, dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định nhằm đảm bảo chương trình, dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. Đồng thời, kịp thời phát hiện những tồn tại, khó khăn, vướng mắc nhằm hạn chế những sai sót trong đầu tư.

Trong những năm qua việc tổ chức giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Thông qua công tác giám sát, đánh giá đầu tư đã giúp cung cấp thông tin kịp thời về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các chương trình, dự án, giúp cơ quan quản lý Nhà nước nắm được cụ thể diễn biến của quá trình đầu tư và có các quyết định xử lý kịp thời, phù hợp, góp phần từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giám sát đánh giá đầu tư thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, như: Một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư và thực hiện đầy đủ báo cáo định kỳ theo quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP; Chất lượng báo cáo về giám sát đầu tư còn nhiều hạn chế; Một số cơ quan, đơn vị chưa nắm rõ vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư dự án đầu tư...

Nhằm chấn chỉnh mạnh mẽ hơn nữa về công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả, đúng mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Ban QLDA chuyên ngành và khu vực, các chủ đầu tư dự án (chương trình, dự án đầu tư công; dự án PPP; dự án của doanh nghiệp nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư ngoài NSNN; dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...) trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện một số nội dung sau:

1. Yêu cầu chung:

1.1. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia, và giám sát đánh giá đầu tư.

1.2. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 05/2023/TT-BKHĐT ngày 30/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.

1.3. Lập kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư và tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình. Cách thức, trình tự thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 99, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

1.4. Phân công cụ thể bộ phận, người quản lý sử dụng tài khoản, chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư, đánh giá tổng thể đầu tư các chương trình, dự án đầu tư.

1.5. Thực hiện chế độ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định đối với từng dự án, từng chương trình, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, bất cập, vi phạm, chủ động báo cáo, đê xuất cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo nhằm đảm bảo các chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

1.6. Thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 101, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

1.7. Nghiêm túc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 29/2021/NĐ-CP, Thông tư số 05/2023/TT-BKHĐT và các chỉ đạo của UBND tỉnh tại: Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 01/8/2022; Văn bản 730/UBND-KT5 ngày 09/02/2023, số 5993/UBND-KT5 ngày 28/7/2023, số 6508/UBND-CN1 ngày 16/8/2023, số 6768/UBND-KT6 ngày 22/8/2023, số 824/UBND-KT6 ngày 01/02/2024...

1.8. Chủ đầu tư của các dự án đầu tư (dự án đầu tư công; dự án PPP; dự án của doanh nghiệp nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư ngoài NSNN; dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...) phải chủ động nghiên cứu, giải quyết các khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền; với các khó khăn, vướng mắc cụ thể của từng dự án (nội dung vượt thẩm quyền của chủ đầu tư) yêu cầu các chủ đầu tư chủ động có báo cáo chi tiết và đề xuất phương án tháo gỡ cụ thể của từng vướng mắc gửi tới các cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo chức năng nhiệm vụ và theo thẩm quyền được giao.

Đối với các nội dung tồn tại, khó khăn và vướng mắc được đề cập tại các báo cáo định kỳ theo quy định (như: báo cáo giám sát đánh giá đầu tư định kỳ; báo cáo tiến độ hằng tháng các dự án lớn...) được tổng hợp chung nhằm phục vụ cho việc mắm bắt, đánh giá và thực hiện tháo gỡ vướng mắc về đầu tư trên địa bàn tỉnh (các tồn tại, vướng mắc cụ thể của từng dự án, yêu cầu các chủ đầu tư có báo cáo riêng, báo cáo chi tiết và đề xuất phương án tháo gỡ cụ thể với từng vướng mắc).

1.9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư.

2. Nhiệm vụ cụ thể:

2.1. Chủ trương trình đầu tư công:

a) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện chương trình đầu tư công theo quy định tại Khoản 1, Điều 76, Luật Đầu tư công và Điều 44, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

b) Phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động theo quy định tại Điều 73, Luật Đầu tư công.

c) Lập báo cáo và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các báo cáo theo quy định tại khoản 4, Điều 100, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

2.2. Chủ đầu tư dự án đầu tư công:

a) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án và báo cáo các nội dung theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

b) Tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc dự án theo quy định tại Điều 73, Luật Đầu tư công.

c) Lập báo cáo và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các báo cáo theo quy định tại khoản 4, Điều 100, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

2.3. Chủ sử dụng dự án đầu tư công

a) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình khai thác, vận hành dự án và báo cáo các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 51, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

b) Lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các báo cáo theo quy định tại Khoản 5, Điều 100, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

2.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Tổ chức thực hiện nội dung giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định tại các Điều 45, 47, 49, 52, 53, 55 của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngay 26/3/2021.

b) Thực hiện nội dung giám sát, đánh giá đầu tư (dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; dự án đầu tư sử dụng vốn khác...) theo quy định của Nghị định 29/2021/NĐ-CP trong phạm vi quản lý của cấp huyện; định kỳ 6 tháng gửi kết quả giám sát về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

c) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư các dự án, chương trình trong phạm vi quản lý.

d) Hằng năm lập báo cáo công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 02 năm sau.

đ) Giao đơn vị có chức năng chuyên môn làm đơn vị đầu mối thực hiện các nhiệm vụ giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn quản lý; tổ chức hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã thực hiện công tác giám sát đánh giá đầu tư theo quy định.

2.5. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP:

- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2023 của Chính Phủ.

- Lập và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư các báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ theo quy định.

2.6. Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:

- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.

- Lập và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư các báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ theo quy định.

2.7. Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế sử dụng vốn khác.

a) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung theo quy định tại Điều 70, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

b) Thực hiện đánh giá kết thúc đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.

c) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án;

d) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;

đ) Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định;

e) Lập báo cáo và gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư các loại báo cáo theo quy định.

g) Riêng đối với chủ đầu tư (nhà đầu tư) dự án đô thị, nhà ở:

- Rà soát lại các căn cứ pháp lý, trách nhiệm của nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án tương ứng với quy định của pháp luật qua từng thời kỳ; rà soát lại các tồn tại đã được các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết luận kiến nghị việc khắc phục theo quy định;

- Chủ động rà soát lại và chịu trách nhiệm về việc thực hiện chế độ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo các quy định trước đây (như: Nghị định 84/2015/NĐ-CP; Nghị định 113/2009/NĐ-CP và các chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 36, Điểm c Khoản 5 Điều 50 Luật Nhà ở 2005; Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 16/2010/TT-BXD; Khoản 5 Điều 26 Luật Nhà ở 2014; Thông tư 11/2013/TT-BXD....).

- Thực hiện trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án theo Điều 72 Luật Đầu tư và trách nhiệm báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo Điều 69, 70 Nghị định 29/2021/NĐ-CP; các loại báo cáo, thời điểm báo cáo biểu mẫu báo cáo được hướng dẫn tại các Thông tư 03/2021/TT-BKH và Thông tư 05/2023/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư.

- Thực hiện Báo cáo tình hình triển khai dự án theo Khoản 5 Điều 26 Luật Nhà ở 2014.

2.8. Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các Khu công nghiệp):

a) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý.

b) Tổ chức giám sát, đánh giá các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Việc kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần đối với mỗi dự án.

c) Tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất và đánh giá tác động khi cần thiết đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác.

d) Lập và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) Báo cáo hằng năm về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý trước ngày 10 tháng 02 năm sau.

2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Là đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các sở ngành, địa phương, chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.

b) Chủ trì thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án đầu tư do cấp tỉnh quản lý theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư; tham mưu và thực hiện giúp UBND tỉnh nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư do cấp tỉnh quản lý theo quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.

c) Chủ trì tổng hợp và định kỳ thực hiện báo cáo giám sát đánh giá tổng thể đầu tư hăng năm trên phạm vi toàn tỉnh gửi UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 2 hăng năm. Đông thời, tổng hợp danh sách các cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện nghiêm quy định về giám sát đánh giá đầu tư gửi UBND tỉnh để xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định và gửi Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh để đánh giá thi đua hằng năm.

2.10. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành:

a) Giao các sở xây dựng chuyên ngành (Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp &PTNT, Công thương) và Ban Quản lý các Khu công nghiệp:

- Căn cứ quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật chuyên ngành tổ chức, thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư dự án đầu tư theo lĩnh vực quản lý. Thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý với các trường hợp chưa chấp hành việc báo cáo theo các quy định.

Quan tâm, đánh giá các nội dung về: (1) Quản lý quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị...; (2) Việc lập thẩm định, quyết định đầu tư dự án; (3) Việc lập thẩm định, phê duyệt thiết kế chi tiết - dự toán các dự án theo lĩnh vực quản lý; (4) Thực hiện giám sát dự án đầu tư theo quy định khác (nếu có) của pháp luật chuyên ngành; tổng hợp khó khăn vướng mắc liên quan đến trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán và triển khai thực hiện dự án, đồng thời đề xuất giải pháp thực hiện... Tổng hợp kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 2 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

- Phối hợp tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi quản lý chuyên ngành của sở, ngành mình; định kỳ hằng năm gửi kết quả giám sát, đánh giá đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.

b) Giao Sở Xây dựng:

- Thực hiện quản lý theo dõi đối với các dự án đã thực hiện theo pháp luật về đô thị, nhà ở chưa thực hiện các thủ tục theo pháp luật về đầu tư;

- Quản lý theo dõi các dự án nhà ở, đô thị ở bước thực hiện dự án (sau chủ trương đầu tư).

- Rà soát lại toàn bộ việc chấp hành các chế độ báo cáo thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư (nhà đầu tư), Sở Xây dựng, UBND tỉnh đối với dự án đô thị, nhà ở đã được quy định tại: Khoản 5 Điều 36, Điểm c khoản 5 Điều 50 Luật Nhà ở 2005; Điều 10 và Điều 11 và Điểm g Khoản 1 Điều 81 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng; Điểm g Khoản 2 Điều 10, Khoản 10 Điều 27 Nghị định 02/2006/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 4 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh; Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 01/10/2013 của Bộ Xây dựng; Khoản 5 Điều 26 Luật Nhà ở 2014; trách nhiệm giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành theo Điều 37 Nghị định 84/2015/NĐ-CP. Thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý với các trường hợp chưa chấp hành việc báo cáo theo các quy định trên;

- Với các dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư triển khai dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản. Thực hiện giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với các dự án đô thị, nhà ở theo Điều 67 và Điều 73 Nghị định 29/2021/NĐ-CP;

- Chủ trì phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo Điều 72 Nghị định 29/2021/NĐ-CP, định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả giám sát.

c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất; tình hình thực hiện của chủ dự án, nhà đầu tư, nhà thầu trong việc thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về khoáng sản,... nhất là các nội dung về: (1) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch sử dụng đất; (2) Việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản; (3) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất theo quy định.

d) Giao Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, kiểm tra chủ dự án, nhà đầu tư, nhà thầu trong việc thực hiện, chấp hành yêu cầu về công nghệ của dự án, cũng như các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về Khoa học và Công nghệ.

đ) Giao Sở Tài chính định kỳ hằng năm tổng hợp tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 2 hằng năm đê lập báo cáo giám sát tổng thể đầu tư của tỉnh.

e) Giao Thanh tra tỉnh hằng năm tổng hợp kết quả thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh về: số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra; số dự án được thanh tra, kiểm tra; số dự án vi phạm về thủ tục đầu tư, vi phạm quy định về quản lý dự án, quản lý chất lượng, vi phạm về đấu thầu, vi phạm về quản lý sử dụng đất đai,...; dự án có thất thoát, lãng phí được phát hiện trong kỳ; ... gửi về Sở Kế hoạch và Đầu trước ngày 10 tháng 2 hằng năm (đối với báo cáo năm) để lập báo cáo giám sát tổng thể đầu tư của tỉnh.

g) Đề nghị Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư công hằng năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 2 năm sau để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2.11. Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

a) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình đầu tư công:

- Thực hiện theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được thực hiện như sau: (1) Kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng; (2) Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư. Nội dung giám sát của cơ quan chủ quản và người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 45, Nghị định 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

- Phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và quyết định việc đánh giá đột xuất chương trình khi cần thiết. Nội dung đánh giá chương trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.

b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công:

- Thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được thực hiện như sau: (1) Kiểm tra ít nhất một lần đối với dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng; (2) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư; Nội dung giám sát của người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 52, Nghị định 29/2021/NĐ-CP.

- Phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động đối với dự án nhóm A; thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động đối với dự án nhóm B, nhóm C; quyết định thực hiện đánh giá khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 29/2021/NĐ-CP khi cần thiết. Đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động. Nội dung đánh giá dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.

c) Người có thẩm quyền phê duyệt dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án PPP:

- Thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án PPP thuộc thẩm quyền. Việc kiểm tra được thực hiện như sau: (1) Kiểm tra ít nhất một lần đối với các dự án do mình phê duyệt; (2) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng vốn đầu tư. Nội dung giám sát của Người có thẩm quyền phê duyệt dự án, cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.

- Phải thực hiện đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và quyết định thực hiện đánh giá khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 29/2021/NĐ-CP khi cần thiết. Nội dung đánh giá dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.

d) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP có trách nhiệm:

- Tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo các nội dung dự án PPP theo quy định tại Khoản 2, Điều 57, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc dự án. Nội dung đánh giá dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.

2.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

b) Tổng hợp, lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo quy định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 2 hằng năm (đối với báo cáo năm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

3. Xử lý vi phạm:

Căn cứ quy định xử lý vi phạm trong giám sát đánh giá đầu tư được Chính phủ quy định tại Điều 103, Nghị định 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021, các cơ quan, đơn vị, tổ chức không thực hiện đúng quy định về giám sát đánh giá đầu tư sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý như sau:

3.1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi che giấu vi phạm hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư.

3.2. Đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư, nhà đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư, Giám đốc Ban quản lý dự án và các cán bộ được phân công nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư phải bị xử lý vi phạm theo quy định.

3.3. Hằng năm trên cơ sở báo cáo tổng hợp, đề xuất của cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư, các sở, ngành, địa phương xem xét, quyết định xử lý đối với các chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư vi phạm quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo; Thay chủ chương trình, chủ đầu tư; Không giao làm chủ đầu tư các dự án khác.

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xem xét, xử lý vi phạm đối với các cá nhân, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát đánh giá đầu tư có vi phạm trong giám sát đánh giá đầu tư, tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).

4. Tổ chức thực hiện:

4.1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Nghị định 29/2021/NĐ-CP.

4.2. Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực và các đơn vị, tổ chức có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ KHĐT (b/c);
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- UBMT TQVN;
- Các sở, ban, ngành;
- Các huyện, thành phố;
- Các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực;
- Các tổ chức chính trị xã hội;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Các DN có 100% vốn nhà nước, DN có vốn nhà nước;
- Các DN có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu VT.
(16b)

CHỦ TỊCH




Trần Duy Đông

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác