Kế hoạch 1574/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) Quảng Bình năm 2024 và các năm tiếp theo
Kế hoạch 1574/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) Quảng Bình năm 2024 và các năm tiếp theo
Số hiệu: | 1574/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Thắng |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1574/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Trần Thắng |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1574/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2024 |
Theo kết quả công bố của Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) ngày 09/5/2024, chỉ số PCI, PGI tỉnh Quảng Bình năm 2024 đạt các kết quả sau:
Đối với bộ chỉ số PCI, so với năm 2022, trong 10 chỉ số thành phần có 06 chỉ số tăng điểm (1) Chỉ số gia nhập thị trường tăng 0,73 điểm; (2) Chỉ số tính minh bạch tăng 0,34 điểm; (3) Chỉ số chi phí thời gian tăng 0,18 điểm; (4) Chỉ số chi phí không chính thức tăng 0,76 điểm; (5) Chỉ số tính năng động của chính quyền tăng 0,41 điểm; (6) Chỉ số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tăng 0,43 điểm. 04 chỉ số thành phần giảm điểm: (1) Chỉ số tiếp cận đất đai giảm 0,42 điểm; (2) Chỉ số cạnh tranh bình đẳng giảm 1,65 điểm; (3) Chỉ số đào tạo lao động giảm 0,01 điểm; Chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự giảm 0,38 điểm.
Đối với bộ chỉ số PGI, so với năm 2022, có 3 chỉ số tăng điểm: (1) Chỉ số giảm thiểu ô nhiễm và thiên tai tăng 3,17, xếp thứ 32/63; (2) Chỉ số thúc đẩy thực hành xanh tăng 1,03 điểm, xếp thứ 6/63 tỉnh thành trong cả nước; (3) Chỉ số chính sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ tăng 3,49 điểm, xếp thứ 18/63. Có 01 chỉ số giảm điểm: Chỉ số đảm bảo tuân thủ giảm 0,14 điểm so với năm 2022, xếp thứ 54/63.
Để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số xanh cấp tỉnh góp phần tạo chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch nâng cao chỉ số PCI, PGI năm 2023, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích:
- Tiếp tục phát huy điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu để tạo sự thay đổi tích cực, rõ nét hơn về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; xác định đồng hành cùng doanh nghiệp theo hướng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Từng bước cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh Quảng Bình trong năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Nâng cao Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) của tỉnh một cách bền vững; tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của chỉ số PGI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh trong việc duy trì và cải thiện kết quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI của tỉnh, góp phần thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh phát triển bền vững tại tỉnh năm 2024 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đầy đủ kế hoạch này; xác định rõ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chỉ số xanh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên của tỉnh trong năm 2024 và những năm tiếp theo.
- Các sở, ban, ngành, địa phương được phân công chủ trì các chỉ số thành phần thuộc bộ chỉ số PCI, hoặc phân công theo dõi các nhiệm vụ thuộc chỉ số xanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần thuộc bộ chỉ số PCI, PGI được giao phụ trách.
- Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
2.1. Mục tiêu:
Trong năm 2024 và các năm tiếp theo, phấn đấu duy trì và tiếp tục tăng điểm số đối với 06 chỉ số thành phần PCI và 03 chỉ số thành phần PGI đã tăng điểm năm 2023; khắc phục các tồn tại, hạn chế để cải thiện điểm số của 04 chỉ số thành phần PCI và 01 chỉ số thành phần PGI đã giảm điểm năm 2023, phấn đấu các chỉ số thành phần này đạt mức trung vị của cả nước. Đối với các chỉ tiêu giảm điểm thuộc các chỉ số thành phần, phấn đấu đạt mức trung vị của cả nước.
2.2. Giải pháp
2.2.1. Giải pháp chung:
- Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Chương trình hành động số 03-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh CCHC và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, giai đoạn 2021-2025...: đẩy mạnh tinh thần cải cách hành chính, xử lý công việc linh hoạt, hiệu quả, tích cực hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Tiếp tục tinh gọn, đơn giản hoá quy trình, thủ tục trong quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn kết giữa các cơ quan hành chính.
- Chính quyền cấp huyện, cấp xã cần bám sát cơ sở và hoạt động sản xuất, đầu tư kinh doanh trên địa bàn để nắm bắt thông tin, giải quyết, tháo gỡ cho người dân, doanh nghiệp; kiến nghị, đề xuất đúng cơ quan, đúng cấp có thẩm quyền.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước theo hướng tăng trưởng xanh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt. Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bảo vệ ổn định diện tích và nâng cao chất lượng rừng hiện có, phát triển cây xanh trồng phân tán tại các khu vực đô thị và nông thôn của tỉnh;
- Lựa chọn, xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên đất, nước, sử dụng năng lượng sạch/năng lượng tái tạo... và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.
2.2.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Về công tác đăng ký doanh nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến; tăng cường tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục pháp lý thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
- Về hỗ trợ doanh nghiệp: Tiếp tục tham mưu định kỳ tổ chức gặp mặt doanh nghiệp hằng quý với các chủ đề thiết thực nhằm lắng nghe, hỗ trợ, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp một cách thực chất, hiệu quả, kịp thời. Tăng cường giám sát đầu tư, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hoặc chấm dứt, thu hồi dự án để tạo tạo cơ hội cho các nhà đầu tư có tiềm năng khác.
- Chủ trì phối hợp các Sở ngành hướng dẫn, triển khai về đấu thầu thực hiện dự án, nhà đầu tư trong đó có các dự án, nhà đầu tư sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Tiếp tục tăng cường phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh ngày càng thông thoáng, hấp dẫn.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tham mưu UBND tỉnh tích hợp các quy hoạch xây dựng vào quy hoạch đất đai để tránh chồng chéo trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư; Rà soát các quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững; Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động hướng tới các mục tiêu tăng trưởng xanh của ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Sớm tổ chức hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024 và các quy định mới liên quan để các sở ngành, doanh nghiệp, người dân dễ dàng tiếp cận, áp dụng ngay khi Luật có hiệu lực.
- Công bố kịp thời các thông tin về giá đất để các nhà đầu tư quan tâm có cơ sở tiếp cận, nghiên cứu tham gia thị trường; công khai danh mục quỹ đất đấu giá hàng năm...
- Theo dõi và đôn đốc UBND cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Bình tăng cường tiếp nhận thông tin phản ánh về tình trạng chậm giải quyết thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Rà soát và giải quyết dứt điểm hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang còn chậm thời gian. Định kỳ hàng tháng công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên website của ngành và của UBND tỉnh.
- Tăng cường tham mưu thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư, trong đó tập trung rà soát toàn bộ các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chưa đưa đất vào sử dụng để tham mưu UBND tỉnh phương án xử lý dứt điểm.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp gỡ đối thoại chuyên đề để lắng nghe các ý kiến, đối thoại, giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực đất đai.
- Vận hành mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, bám sát thực tiễn, dự báo sớm tình trạng ô nhiễm môi trường có thể xảy ra nhất là trên biển, các hồ cấp nước sinh hoạt, ở các khu đô thị, khu công nghiệp, các làng nghề...kịp thời đưa ra các cảnh báo để ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục triển khai các dự án xử lý nước thải tại các đô thị, tập trung đầu tư ưu tiên đối với các khu vực bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra sản phẩm có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường.
- Triển khai mạnh mẽ các giải pháp, xây dựng lộ trình để giải quyết dứt điểm các điểm đen môi trường, kết hợp di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường với chỉnh trang đô thị; đồng thời, tăng cường quản lý nhà nước, không để phát sinh những điểm ô nhiễm mới.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý về môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh gắn với kiểm tra, xử phạt công bằng các doanh nghiệp vi phạm. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu thấp nhất các thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra. Công khai các kết quả thanh, kiểm tra theo quy định.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ thiết thực đời sống dân sinh.
- Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát hiện trạng đầu tư hạ tầng môi trường trong đó có hạ tầng xử lý chất thải, nước thải đảm bảo quy định của pháp luật môi trường, đề xuất UBND tỉnh giải pháp xử lý đảm bảo đúng quy định.
c) Sở Xây dựng:
- Tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác rà soát và xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch (chung, phân khu, chi tiết) với quy hoạch tỉnh, quy hoạch quốc gia để đảm bảo đồng bộ, thống nhất giữa các loại quy hoạch. Hạn chế tối đa trường hợp các quy hoạch chồng chéo làm ách tắc thủ tục đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt các quy hoạch phân khu làm cơ sở kêu gọi, thu hút đầu tư, thẩm định đầu tư các dự án.
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động của ngành có lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển các công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, đô thị xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng xanh.
d) Sở Tài chính:
- Chủ trì hướng dẫn chi tiết nội dung thực hiện mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền, phổ biến và tăng cường các hoạt động mua sắm xanh đối với dự án đầu tư, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước mua sắm xanh, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm đảm bảo cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
đ) Sở Tư pháp:
- Tiếp tục tham mưu rà soát, tổng hợp các chồng chéo bất cập của pháp luật trên cơ sở tổng hợp kiến nghị của các ngành, địa phương để đề nghị các Bộ, ngành Trung ương xem xét, sửa đổi đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan hành pháp, tư pháp trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và giải quyết các tranh chấp dân sự kinh tế đảm bảo công bằng, minh bạch tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
e) Sở Nội vụ:
Tiếp tục xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ để chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.
f) Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch, giảm thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
- Công khai thông tin chỉ đạo, kết quả giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của UBND tỉnh để cộng đồng doanh nghiệp hiểu, chia sẻ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội nghị đánh giá kết quả PCI, PGI của tỉnh hằng năm.
g) Sở Công Thương:
- Có trách nhiệm công bố các thủ tục tiếp cận dịch vụ thị trường; cung cấp các thông tin liên quan đến các hiệp định thương mại tự do (FTA), các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội FTA để cộng đồng doanh nghiệp được biết và tham gia. Sớm hoàn thành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII làm cơ sở thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 có 100% các cụm công nghiệp (đang hoạt động hoặc xây dựng mới) trên địa bàn tỉnh có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
h) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Cung cấp các thông tin về đào tạo nghề cho người lao động; phối hợp với hội doanh nghiệp cung cấp các thông tin tuyển dụng lao động (lao động phổ thông, lao động qua đào tạo); công khai các thủ tục, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động trên website của ngành và liên kết với website của tỉnh để doanh nghiệp và người dân có nhu cầu được biết; tiếp tục tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động; hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực kỹ thuật ở các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh, nâng cao nhận thức về cải thiện hoạt động môi trường.
k) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh trong công tác phòng chống thiên tai.
- Tăng cường tuyên truyền hướng dẫn doanh nghiệp về sử dụng nước tiết kiệm, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa và sử dụng các sản phẩm thay thế, thân thiện với môi trường.
- Khẩn trương thực hiện các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu, nhất là đầu tư xây dựng các công trình ngăn mặn, trữ nước, đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất và đời sống người dân.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu xây dựng, triển khai chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tăng khả năng chống chịu thiên tai và hỗ trợ tái trồng rừng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Phấn đấu duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 là 68,7%, tập trung nâng cao chất lượng rừng.
l) Sở Giao thông Vận tải:
- Rà soát phát triển các dự án giao thông, vận tải theo hướng xanh; tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương thức và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải xanh.
- Tăng cường công tác tham mưu đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, có khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành.
m) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, sử dụng năng lượng sạch/năng lượng tái tạo... và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.
n) Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh:
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong KCN; chủ động nắm bắt và đề xuất các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
- Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ triển khai các KCN đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; tăng cường kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh, phấn đấu 100% các KCN trên địa bàn tỉnh đang hoạt động có đầy đủ hạ tầng bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kiểm tra các cơ sở trong KCN về bảo vệ môi trường theo quy định.
o) Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm trường hợp cán bộ lợi dụng thanh, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Các cơ quan chuyên ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp trong quá trình xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra có trách nhiệm gửi Thanh tra tỉnh rà soát, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi triển khai thực hiện nhằm hạn chế tối đa sự chồng chéo về nội dung kiểm tra, giám sát gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
p) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Bình:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng xanh trên địa bàn.
q) Trung tâm Hành chính công tỉnh và bộ phận giao dịch một cửa các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ trực tại bộ phận một cửa tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo có thái độ ứng xử phù hợp, đúng quy định và văn minh khi tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp.
r) Các sở, ngành, địa phương:
- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ, tạo nguồn cán bộ ổn định, nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ tại các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp.
- Xử lý kịp thời các đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư; thực hiện minh bạch trong đấu thầu, đấu giá.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các phòng ban, tập thể, cá nhân khi tiếp xúc, làm việc với người dân, doanh nghiệp cần giữ thái độ đúng mực, trên tinh thần hướng dẫn, hỗ trợ, phục vụ... tạo thiện cảm tốt với người dân, doanh nghiệp.
- Lãnh đạo các sở, ngành, địa phương có giải pháp kiểm tra, giám sát quá trình thực thi nhiệm vụ của cán bộ một cửa, cán bộ các phòng, ban sớm khắc phục tình trạng tự do trả, ngừng xử lý hồ sơ của các tổ chức, cá nhân. Yêu cầu tổng hợp đầy đủ ý kiến, báo cáo lãnh đạo cơ quan để hướng dẫn cho nhà đầu tư một lần duy nhất.
- Đối với các địa phương:
+ Chủ động rà soát và giải quyết dứt điểm các hồ sơ thủ tục giao đất, cho thuê đất của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn; đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất các dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư.
+ Chủ động công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giải quyết, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn.
+ Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt. Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
+ Tăng cường hiệu quả hoạt động thu gom, xử lý các điểm tồn đọng rác thải, giải quyết các vấn đề môi trường trên địa bàn gây bức xúc trong dư luận; kịp thời hướng dẫn biện pháp xử lý, phòng ngừa việc lan truyền các chất ô nhiễm ngay khi tiếp nhận thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường.
+ Tham mưu phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phát triển cây xanh trồng phân tán tại các khu vực đô thị và nông thôn của tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành, địa phương làm đầu mối phụ trách các chỉ số thành phần (được giao tại Kế hoạch số 1017/KH-UBND ngày 29/5/2023 của UBND tỉnh) và các đơn vị được giao nhiệm vụ tại mục II.2 có trách nhiệm phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến các chỉ tiêu thuộc thành phần hoặc nhiệm vụ do mình phụ trách để xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ nói trên, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ do mình phụ trách.
2. Chế độ báo cáo:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số PGI cấp tỉnh.
- Trước ngày 15 tháng đầu tiên hàng quý, cơ quan đầu mối phụ trách các chỉ số thành phần và các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Mục II.2 báo cáo kết quả thực hiện chỉ số PCI và PGI về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường để các Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo nhiệm vụ được phân công).
3. Sở Nội vụ triển khai việc đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp về công tác giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc tại các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Hội Doanh nghiệp tỉnh tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp chuyển tới cơ quan quản lý nhà nước để xử lý, giải quyết, định kỳ hàng tháng và hàng quý.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây