Phương án 3969/PA-UBND năm 2024 ứng phó với các vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Phương án 3969/PA-UBND năm 2024 ứng phó với các vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 3969/PA-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lê Huyền |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3969/PA-UBND |
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Lê Huyền |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3969/PA-UBND |
Ninh Thuận, ngày 28 tháng 08 năm 2024 |
ỨNG PHÓ VỚI CÁC VỤ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Chỉ thị số 17- CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về việc tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 3081/QĐ-BYT ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế;
Căn cứ Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 5/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 26/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 18/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân công quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Để chủ động ứng phó, xử lý và khắc phục kịp thời hậu quả các vụ ngộ độc thực phẩm, giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh hưởng khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án ứng phó với các vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Chủ động ứng phó, cấp cứu, điều tra, xử lý và khắc phục kịp thời hậu quả vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP), giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại, hậu quả tác động đến sức khỏe do NĐTP gây ra trên nguyên tắc nhanh chóng, cơ động, phối hợp, thống nhất trong chỉ đạo.
2. Yêu cầu
Công tác tổ chức triển khai thực hiện cần phải có sự tham gia chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành; có sự phân công, tổ chức hợp lý, phối hợp nhịp nhàng trong công tác ứng phó, xử lý khi xảy ra NĐTP.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng là các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố (sau đây gọi tắt là cơ sở thực phẩm); các tập thể, cá nhân và địa phương liên quan đến vụ NĐTP.
Phạm vi áp dụng đối với tất cả các vụ NĐTP xảy ra trên địa bàn tỉnh.
1. Bảo đảm các nguyên tắc, phương pháp, các bước điều tra NĐTP theo quy định tại Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Triển khai nhanh chóng, chính xác và hiệu quả các hoạt động điều tra và xử lý khi có NĐTP.
2. Vụ NĐTP ghi nhận xảy ra tại địa bàn huyện, thành phố nào thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đó chỉ đạo các bộ phận liên quan tổ chức cấp cứu, điều tra và xử lý vụ NĐTP, cập nhật, ghi nhận và báo cáo thông tin về NĐTP theo quy định.
Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm hỗ trợ các địa phương điều tra các trường hợp nghi NĐTP vào cấp cứu, điều trị (hoặc được chuyển tuyến) tại các Bệnh viện tuyến tỉnh hoặc tình huống các vụ NĐTP có số người mắc trên 30 người/vụ hoặc có trường hợp tử vong.
3. Điều tra NĐTP phải gắn với việc lấy mẫu thực phẩm, mẫu bệnh phẩm liên quan đến vụ NĐTP; tất cả các mẫu thực phẩm, mẫu bệnh phẩm liên quan nghi ngờ gây ra NĐTP đều được lấy và gửi ngay đến phòng kiểm nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu để tìm nguyên nhân gây ngộ độc.
4. Vụ NĐTP xảy ra tại cơ sở thực phẩm thuộc tuyến nào quản lý thì theo phân công, phân cấp tuyến đó chịu trách nhiệm kiểm tra các nội dung liên quan về nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc, xử lý theo quy định, tránh chồng chéo.
5. Việc cung cấp thông tin và phát ngôn với cơ quan báo chí, truyền thông về vụ NĐTP thực hiện theo quy định của pháp luật đối với người được giao nhiệm vụ phát ngôn.
V. QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, XỬ LÝ TÌNH HUỐNG KHI CÓ NĐTP XẢY RA
1. Khai báo ngộ độc thực phẩm
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cán bộ y tế, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học...khi có nghi ngờ hoặc phát hiện NĐTP, phải khai báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất, cụ thể:
- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
- Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh.
- Sở Y tế.
2. Tiếp nhận thông tin
a) Cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận thông tin về NĐTP phải báo cáo ngay cho thủ trưởng đơn vị mình về nội dung vụ việc để thông tin, phối hợp với đơn vị chức năng khắc phục hậu quả.
b) Thủ trưởng các đơn vị chức năng khi tiếp nhận được thông tin về NĐTP phải khẩn trương xem xét về nội dung khai báo để quyết định hoặc đề xuất với UBND cùng cấp, cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp về phương án chỉ đạo, xử lý vụ NĐTP phù hợp theo từng tình huống được đưa ra trong Phương án này.
3. Tiếp nhận, sơ cấp cứu, vận chuyển, điều trị bệnh nhân
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bệnh, tăng cường kíp trực, sẵn sàng huy động lực lượng, các đội cấp cứu ngoại viện, cấp cứu điều trị tại chỗ, vận chuyển người bệnh với đầy đủ nhân lực, phương tiện, thuốc, hóa chất... sẵn sàng phục vụ kịp thời khi có yêu cầu.
4. Tổ chức điều tra NĐTP
a) Đội điều tra, xử lý NĐTP tuyến tỉnh, huyện:
- Theo thẩm quyền phân công, phân cấp và thông tin ghi nhận ban đầu vụ NĐTP tiến hành phối hợp xác minh thông tin, điều tra nguyên nhân vụ NĐTP theo trình tự quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm liên quan đến trường hợp NĐTP để gửi kiểm nghiệm (khi cần thiết). Việc lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm đóng vai trò quan trọng để làm rõ nguyên nhân của vụ ngộ độc. Phải tiến hành lấy mẫu nhanh chóng, kịp thời và thích hợp. Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bị NĐTP để có chỉ định các chỉ tiêu xét nghiệm cho phù hợp.
b) Sở Y tế đề nghị Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế, các Viện khu vực, Viện chuyên ngành Trung ương hỗ trợ điều tra, xác định nguyên nhân gây ra vụ NĐTP, khắc phục hậu quả vụ NĐTP nếu thấy cần thiết.
5. Kết luận và báo cáo kết quả điều tra vụ NĐTP
a) Sau khi tiến hành 11 bước điều tra NĐTP, Đội điều tra NĐTP phải tổng hợp, phân tích, kết luận kết quả điều tra theo những nội dung sau: Địa điểm, địa chỉ xảy ra vụ NĐTP; thời gian xảy ra vụ NĐTP; loại hình xảy ra vụ NĐTP; số người mắc, số người tử vong liên quan đến vụ NĐTP; bữa ăn nguyên nhân; thức ăn nguyên nhân; tác nhân gây NĐTP; nguyên nhân NĐTP.
b) Báo cáo vụ NĐTP: Thực hiện theo Quyết định số 3081/QĐ-BYT ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Báo cáo ban đầu vụ NĐTP: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Trung tâm Y tế cập nhật diễn biến tình hình vụ NĐTP từ báo cáo của các địa phương (xã, phường, thị trấn), chậm nhất 24 giờ kể từ khi xảy ra vụ ngộ độc báo cáo nhanh về Sở Y tế (thông qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời cập nhật báo cáo theo mẫu 3A ban hành kèm theo Quyết định số 3081/QĐ-BYT ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Báo cáo kết thúc vụ NĐTP: Sau khi vụ NĐTP kết thúc (chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ thời gian mắc ca NĐTP cuối cùng), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo Trung tâm Y tế tổng hợp báo cáo về Sở Y tế (thông qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) theo mẫu số 3B ban hành kèm theo Quyết định số 3081/QĐ-BYT ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ thời gian mắc ca NĐTP cuối cùng, Sở Y tế báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế theo quy định.
VI. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ VỚI NĐTP
1. Sở Y tế
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hỗ trợ điều tra phân tích căn nguyên, kết luận nguyên nhân gây NĐTP và tiến hành xử lý vụ NĐTP một cách phù hợp, hiệu quả.
b) Chỉ đạo Đội điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm tuyến tỉnh (thường trực là Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm): thường xuyên kiện toàn và phân công các thành viên Đội Điều tra NĐTP, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, dụng cụ thực hiện việc điều tra, xử lý NĐTP, lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm.
c) Chỉ đạo các Bệnh viện tuyến tỉnh: Xây dựng Phương án thu dung cấp cứu, điều trị, vận chuyển người bệnh, trong đó lưu ý chuẩn bị đầy đủ nhân lực, xe chuyên dùng vận chuyển người bệnh, phương tiện, trang thiết bị, thuốc, vật tư, hóa chất đáp ứng việc cấp cứu, điều trị người bệnh; chú ý phân loại người bị ngộ độc có triệu chứng nặng, trẻ em và người già để ưu tiên điều trị, hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra tử vong; phối hợp cung cấp mẫu bệnh phẩm khi có yêu cầu.
Căn cứ tính chất, quy mô vụ NĐTP, Sở Y tế đề nghị Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ phương tiện để kịp thời vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế cấp cứu.
2. Sở Giao thông vận tải, các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các Khách sạn, Resort liên quan,…: chuẩn bị phương án huy động phương tiện tham gia vận chuyển người bệnh đến các cơ sở cấp cứu theo đề nghị từ Sở Y tế khi có tình huống xảy ra.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các bộ phận phòng ban, đơn vị, địa phương liên quan chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết để kịp thời xử lý, ứng phó khi có NĐTP xảy ra trên địa bàn quản lý.
VII. CÁC TÌNH HUỐNG VÀ PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ KHI CÓ NĐTP XẢY RA
1. Tình huống 1: Vụ NĐTP có số người mắc dưới 30 người/vụ, không có trường hợp tử vong
a) Công tác chỉ đạo
Ban chỉ đạo liên ngành ATTP huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Huy động lực lượng Công an địa phương hỗ trợ bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi xảy ra vụ NĐTP và nơi cấp cứu, điều trị bệnh nhân NĐTP (khi cần thiết).
- Chỉ đạo, huy động các nguồn lực tích cực triển khai các hoạt động điều tra nguyên nhân, khắc phục hậu quả do NĐTP gây ra.
- Tạm dừng hoạt động hoặc đề xuất tạm dừng hoạt động đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm gây ra ngộ độc cho đến khi có kết quả điều tra nguyên nhân gây NĐTP.
- Hàng ngày, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh (Sở Y tế - Cơ quan thường trực) về diễn biến vụ NĐTP trên địa bàn quản lý.
- Sẵn sàng phương án triển khai các hoạt động ứng phó với tình huống có số người bị NĐTP tăng cao hơn 30 người hoặc có trường hợp tử vong.
b) Các bước tiến hành
- Bước 1: Tiếp nhận thông tin và tổ chức cấp cứu người bị NĐTP
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ và nguyên tắc thực hiện tại Phương án này chỉ đạo Đội điều tra NĐTP, cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện khi tiếp nhận thông tin về vụ NĐTP cần nắm bắt và khai thác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 5 Chương II Quyết định số 39/2006/QĐ- BYT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế, kịp thời báo cáo với lãnh đạo quản lý trực tiếp để chỉ đạo tổ chức cấp cứu, điều tra, xử lý vụ NĐTP; huy động lực lượng Công an địa phương hỗ trợ bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi xảy ra vụ NĐTP và nơi cấp cứu, điều trị bệnh nhân NĐTP (khi cần thiết); huy động phương tiện, nguồn lực tại chỗ để vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế để cấp cứu kịp thời.
- Bước 2: Điều tra, xác minh thông tin vụ NĐTP
Đội điều tra, xử lý NĐTP tuyến huyện: theo thẩm quyền phân công, phân cấp và thông tin ghi nhận ban đầu vụ NĐTP (ghi nhận trên địa bàn các huyện, thành phố) tiến hành xác minh thông tin, điều tra nguyên nhân vụ NĐTP theo trình tự quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm liên quan đến trường hợp NĐTP để gửi kiểm nghiệm (khi cần thiết).
Đối với các trường hợp nghi NĐTP vào cấp cứu, điều trị (hoặc được chuyển tuyến) tại các Bệnh viện tuyến tỉnh thì Đội điều tra, xử lý NĐTP tuyến tỉnh hỗ trợ điều tra, xác minh thông tin vụ NĐTP theo trình tự quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc đề nghị Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan liên quan tại địa phương điều tra, phân tích căn nguyên gây ngộ độc.
- Bước 3: Báo cáo ban đầu vụ NĐTP
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo Trung tâm Y tế cập nhật diễn biến tình hình vụ NĐTP từ báo cáo của các địa phương (xã, phường, thị trấn), chậm nhất 24 giờ kể từ khi xảy ra vụ ngộ độc báo cáo nhanh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời cập nhật báo cáo theo mẫu 3A ban hành kèm theo Quyết định số 3081/QĐ-BYT ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Kết luận vụ NĐTP, báo cáo kết thúc vụ NĐTP:
- Sau khi đã tiến hành điều tra NĐTP, Đội điều tra ngộ độc thực phẩm của địa bàn xảy ra NĐTP phải tổng hợp, phân tích, kết luận kết quả điều tra theo những nội dung sau: Địa điểm, địa chỉ xảy ra vụ NĐTP; thời gian xảy ra vụ NĐTP; loại hình xảy ra vụ NĐTP; số người mắc, số người tử vong liên quan đến vụ NĐTP; bữa ăn nguyên nhân; thức ăn nguyên nhân; tác nhân gây NĐTP; nguyên nhân NĐTP.
- Báo cáo kết thúc vụ NĐTP: Sau khi vụ NĐTP kết thúc (chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ thời gian mắc ca NĐTP cuối cùng), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo Trung tâm Y tế tổng hợp báo cáo về Sở Y tế (thông qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) theo mẫu số 3B ban hành kèm theo Quyết định số 3081/QĐ-BYT ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ thời gian mắc ca NĐTP cuối cùng, Sở Y tế báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế theo quy định.
2. Tình huống 2: Vụ NĐTP có số người mắc trên 30 người/vụ hoặc có trường hợp tử vong
a) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thực hiện các nội dung chỉ đạo, các bước tiến hành như tình huống 1 đã nêu ở trên; Thực hiện công tác báo cáo theo quy định.
b) Sở Y tế hỗ trợ địa phương thực hiện các nội dung như sau:
- Công tác cấp cứu, điều trị người bị NĐTP: Chỉ đạo Bệnh viện tuyến tỉnh gần nơi xảy ra NĐTP điều động Đội cấp cứu cơ động xuống hiện trường để phối hợp với lực lượng của Trung tâm Y tế cấp cứu, điều trị người bệnh tại chỗ; Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tiếp nhận, cấp cứu điều trị người bệnh; Huy động phương tiện, nhân lực trong và ngoài ngành triển khai kịp thời công tác vận chuyển cấp cứu cho người bị ngộ độc.
- Công tác điều tra, xác minh thông tin vụ NĐTP: Chỉ đạo Đội điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm tuyến tỉnh trực tiếp đến hiện trường để hỗ trợ, phối hợp Đội điều tra NĐTP huyện, thành phố điều tra, xử lý vụ NĐTP; lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm liên quan đến trường hợp NĐTP để gửi kiểm nghiệm (khi cần thiết); tham gia hỗ trợ chỉ định chỉ tiêu xét nghiệm, gửi mẫu kiểm nghiệm tới các Viện khu vực, Viện chuyên ngành Trung ương.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Y tế đề nghị Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế, các Viện khu vực, Viện chuyên ngành Trung ương hỗ trợ điều tra, xác định nguyên nhân gây ra vụ NĐTP, cũng như công tác khắc phục hậu quả vụ NĐTP.
- Trường hợp có tử vong, Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y phối hợp với cơ quan Công an tiến hành điều tra khi giải phẫu bệnh lý, lấy dịch trong đường tiêu hóa, máu, tim, phổi của những người bị tử vong để xét nghiệm xác định nguyên nhân tử vong.
- Công tác truy xuất nguồn gốc thực phẩm: Tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan liên quan tại địa phương điều tra, phân tích căn nguyên gây ngộ độc.
1. Sở Y tế
a) Chủ động phối hợp các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và địa phương tham mưu các biện pháp, giải pháp nhằm kịp thời ngăn chặn NĐTP xảy ra.
b) Thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện tốt các quy định bảo đảm ATTP, thông tin kịp thời với cơ quan chức năng khi có nghi ngờ NĐTP xảy ra do sử dụng thực phẩm của đơn vị mình cung cấp; xây dựng phương án sẵn sàng ứng phó khi xảy ra NĐTP tại đơn vị để chủ động trong mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe người lao động và hoạt động sản xuất, kinh doanh; bố trí địa điểm đáp ứng cơ bản những yêu cầu về tiếp nhận, cấp cứu, điều trị người bệnh tại chỗ cho ngành Y tế khi cần thiết (hội trường, phân xưởng sản xuất…).
c) Kiện toàn Đội điều tra NĐTP tuyến tỉnh; ban hành quy chế phối hợp trong điều tra, xử lý NĐTP; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có phương án cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị NĐTP; phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan điều tra, xử lý, khắc phục NĐTP; truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm thực phẩm gây NĐTP theo lĩnh vực được phân công quản lý.
d) Tham mưu UBND tỉnh thành lập Bệnh viện dã chiến (khi cần thiết).
đ) Công khai số điện thoại đường dây nóng trên trang thông tin điện tử để tiếp nhận thông tin về các vụ NĐTP trên địa bàn. Thiếp lập hệ thống kết nối Lãnh đạo và cán bộ chuyên môn để liên lạc giữa các tuyến trong công tác ứng phó khi có NĐTP xảy ra.
e) Đầu mối cập nhật thông tin, thực hiện các báo cáo NĐTP kịp thời theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
a) Khi xảy ra NĐTP do các sản phẩm thuộc trách nhiệm ngành quản lý, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, bộ phận liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Công khai số điện thoại đường dây nóng trên trang thông tin điện tử để tiếp nhận thông tin về các vụ NĐTP trên địa bàn.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý (có tổ chức bếp ăn tập thể cho công nhân, người lao động) triển khai các nhiệm vụ sau:
- Thông tin kịp thời với cơ quan chức năng tại địa phương khi có NĐTP xảy ra.
- Xây dựng phương án sẵn sàng ứng phó NĐTP tại đơn vị để chủ động trong mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe người lao động và hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Bố trí địa điểm đáp ứng cơ bản những yêu cầu về tiếp nhận, cấp cứu, điều trị người bệnh tại chỗ cho ngành Y tế khi cần thiết (hội trường, phân xưởng sản xuất…).
- Phối hợp với ngành Y tế hỗ trợ phương tiện để vận chuyển bệnh nhân NĐTP đi cấp cứu kịp thời.
3. Sở Giao thông vận tải: Chuẩn bị phương án huy động các phương tiện để tham gia vận chuyển người bệnh đi cấp cứu theo đề nghị từ Sở Y tế khi có tình huống xảy ra.
4. Công an tỉnh
a) Hỗ trợ bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi điều trị người bệnh, nơi xảy ra vụ NĐTP có quy mô lớn và diễn biến phức tạp.
b) Trực tiếp phối hợp xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vụ NĐTP có dấu hiệu tội phạm, tử vong.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo Ban Giám hiệu các trường học thông tin kịp thời khi có NĐTP xảy ra tại các trường học trên địa bàn quản lý; phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc vận chuyển người bệnh đi cấp cứu, điều trị; phối hợp cơ quan chức năng truy xuất nguồn gốc và cung cấp các hồ sơ liên quan đến NĐTP.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh khi có yêu cầu trong việc kiểm tra công tác ATTP tại cơ sở kinh doanh lưu trú có hoạt động kinh doanh ăn uống, phục vụ khách và tại các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch do tỉnh tổ chức.
b) Chỉ đạo các khách sạn, resort, các cơ sở lưu trú du lịch, các điểm có hoạt động du lịch, lễ hội, các sự kiện văn hóa, thể thao chuẩn bị phương án huy động các phương tiện tại chỗ để tham gia vận chuyển người bệnh đi cấp cứu theo đề nghị từ Sở Y tế khi có tình huống xảy ra; bố trí khu vực để tiếp nhận, cấp cứu tạm thời trước khi vận chuyển đến cơ sở y tế.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình diễn biến NĐTP, các khuyến cáo phòng, chống NĐTP để người dân không hoang mang, lo lắng và biết cách bảo vệ bản thân, gia đình.
b) Chỉ đạo xử lý thông tin sai sự thật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác theo dõi, xử lý các hành vi cung cấp, đăng tải, chia sẻ thông tin vi phạm trên mạng xã hội về tình hình NĐTP.
8. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện công tác đảm bảo ATTP từ dự toán hàng năm và trong khả năng cân đối của ngân sách.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cân đối, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động bảo đảm ATTP.
10. Ban Quản lý và các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp với Sở Y tế trong công tác: tuyên truyền thực hiện tốt các quy định bảo đảm ATTP đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; phối hợp ứng phó khi xảy ra NĐTP tại doanh nghiệp để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe người lao động và hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp xây dựng phương án huy động các phương tiện tại chỗ để tham gia vận chuyển người bệnh đi cấp cứu theo đề nghị từ Sở Y tế khi có tình huống xảy ra và bố trí khu vực để tiếp nhận, cấp cứu tạm thời trước khi vận chuyển đến cơ sở y tế.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thường xuyên kiện toàn Đội điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm của tuyến huyện, tuyến xã; phối hợp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho các thành viên trong Đội điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm.
b) Công khai số điện thoại đường dây nóng trên trang thông tin điện tử UBND các huyện, thành phố để tiếp nhận thông tin về các vụ NĐTP trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn quản lý chuẩn bị sẵn sàng các phương án, lực lượng thường trực, phương tiện, vật tư, hóa chất để kịp thời khắc phục, giảm thiểu ảnh hưởng khi có ngộ độc xảy ra.
d) Huy động lực lượng Công an, Quân đội địa phương hỗ trợ bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi xảy ra vụ NĐTP và nơi cấp cứu, điều trị bệnh nhân NĐTP.
đ) Thực hiện cập nhật tình hình NĐTP và báo cáo NĐTP theo quy định.
e) Chỉ đạo các đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý (cơ sở dịch vụ ăn uống, các bếp ăn tập thể) triển khai các nhiệm vụ sau:
- Thông tin kịp thời với cơ quan chức năng tại địa phương khi có NĐTP xảy ra.
- Xây dựng phương án sẵn sàng ứng phó NĐTP tại đơn vị để chủ động trong mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe người lao động và hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Bố trí địa điểm đáp ứng cơ bản những yêu cầu về tiếp nhận, cấp cứu, điều trị người bệnh tại chỗ cho ngành Y tế khi cần thiết (hội trường, phân xưởng sản xuất…).
- Phối hợp với ngành Y tế hỗ trợ phương tiện để vận chuyển bệnh nhân NĐTP đi cấp cứu kịp thời.
12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức thành viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành y tế và chính quyền các cấp thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức và thực hành để thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống NĐTP; phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi người dân trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để có hướng giải quyết kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây