Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
Số hiệu: | 442/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Ngô Tân Phượng |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 442/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Ngô Tân Phượng |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 23 tháng 8 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam;
Căn cứ Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành về triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 45/SKHCN-TTr ngày 15 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 23/8/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Kinh tế tuần hoàn là một mô hình khép kín, từ khâu khai thác tài nguyên - sản xuất - phân phối - tiêu dùng - khôi phục,… luôn có sự gắn kết với nhau. Trong đó, chất thải trong quá trình sản xuất - tiêu dùng được xử lý hoặc tái sử dụng một cách triệt để, dẫn đến việc bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp được hiểu là quá trình sản xuất theo chu trình khép kín thông qua việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ sinh học, công nghệ hóa lý vào việc tái chế các chất thải, phế phụ phẩm để làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, chế biến nông - lâm - ngư nghiệp. Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày nay, đòi hỏi của con người đối với nông nghiệp ngày càng lớn. Các nhu cầu, yêu cầu về nông sản an toàn và dinh dưỡng, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, kinh tế chất thải, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, … góp phần quan trọng vào sự phát triển hiệu quả, bền vững kinh tế - xã hội và môi trường của các quốc gia. Do đó, phát triển kinh tế tuần hoàn là tất yếu để phục hồi và tái tạo tài nguyên, sử dụng hiệu quả phụ phẩm cây trồng, phát triển kinh tế nông nghiệp đa giá trị, giảm chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đổi mới khoa học công nghệ được coi là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm. Ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp bằng các tiến bộ của khoa học công nghệ như: Công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hóa, công nghệ phân tích không gian đa chỉ tiêu, ILWIS, GIS, công nghệ thế giới số,... giúp sản xuất nông nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường. Mặt khác, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giúp nông dân chủ động trong sản xuất, cung cấp những yếu tố đủ và vừa cho từng đối tượng nông sản, tùy theo yêu cầu sản xuất, khắc phục được tính mùa vụ, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng nông sản.
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp, kế hoạch để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đến nay, kinh tế nông thôn của tỉnh có chuyển biến tích cực, đời sống của dân cư nông thôn đã được cải thiện; tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2018 bình quân trên 3,5%/năm.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: Đầu tư ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất lớn và kéo dài trong khi điều kiện khí hậu thời tiết, đất đai chưa thực sự thuận lợi, điều này dẫn đến tâm lý e ngại đầu tư sợ rủi ro. Mặt khác, chi phí đầu tư cho sản xuất lớn dẫn đến giá thành sản phẩm cao, gây khó khăn khi cạnh tranh trên thị trường; việc ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức sản xuất và trình độ nhất định. Đồng thời, thị trường tiêu thụ đầu ra của sản phẩm nông nghiệp không ổn định, xu hướng biến động giảm lớn nên người nông dân rất khó khăn trong ứng dụng KHCN vào sản xuất, nhất là sản xuất quy mô hàng hóa.
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX đã đề ra phương hướng phát triển nông nghiệp toàn diện gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm nông sản. Tăng cường ứng dụng KH&CN vào sản xuất, chế biến, xây dựng thương hiệu và hỗ trợ kết nối cung - cầu trong tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết chuỗi giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gần đây nhất, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã nêu quan điểm “Nông nghiệp là lợi thế quốc gia, trụ đỡ của nền kinh tế. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến,...; bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường.
Để tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, giá trị cao tại các vùng sinh thái; thúc đẩy xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chú trọng đào tạo nhân lực quản trị và lao động có kỹ thuật, tay nghề cao, khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp, các trang trại, gia trại tăng cường ứng dụng KH&CN và phát huy nội lực để nâng cao năng suất chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản, đặc sản của Bắc Ninh - Kinh Bắc, khẳng định thương hiệu và quy mô sản xuất để phát triển thị phần trong nước và xuất khẩu,... việc xây dựng “Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030” là rất cần thiết.
- Luật KH&CN ngày 18 tháng 6 năm 2013;
- Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020) đã có những quy định cụ thể liên quan đến kinh tế tuần hoàn;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã chính thức đặt ra nhiệm vụ về thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững; đề ra các giải pháp phát triển năng lượng tái tạo;
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII (họp từ ngày 25/01/2021 đến ngày 01/02/2021), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 đã khẳng định “khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất”;
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 8/02/2023 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025”;
- Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp;
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
- Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/06/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam;
- Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về phê duyệt chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 25/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh ban hành về triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 05/4/2023 của UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030.
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH
I. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Sản xuất trồng trọt tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Cơ cấu cây trồng đã được chuyển biến rõ nét theo hướng giảm diện tích gieo cấy lúa hiệu quả thấp, tăng diện tích cây rau màu và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hơn. Mở rộng các mô hình sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt để nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số kết quả cụ thể:
Trong những năm qua, Lúa vẫn là cây trồng chủ lực với diện tích gieo trồng hàng năm chiếm trên 84% tổng diện tích gieo trồng; năng suất bình quân các năm 2020-2022 lần lượt là 64,1 tạ/ha, 64,9 tạ/ha và 65,2 tạ/ha; cơ cấu giống lúa tiếp tục chuyển dịch theo hướng mở rộng diện tích lúa chất lượng cao (như các giống lúa năng suất cao GS9, Q.ưu số 1, B-TE1, giống lúa chất lượng cao Bắc thơm số 7, nếp N87, N97,..), giảm tỷ lệ diện tích lúa năng suất cao và lúa tẻ thường, lúa năng suất, chất lượng cao năm 2020 đạt 40.426,5 ha, chiếm 65% diện tích lúa, năm 2021 đạt 41.251,6 ha, chiếm 66,7% diện tích lúa, tăng 2,0% so với năm 2020 2022 đạt 42.678,5 ha, chiếm 70,9% diện tích lúa, tăng 4,2% so với năm 2021; 6 tháng đầu năm diện tích lúa xuân đạt 29.586,71 ha, bằng 97,33% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó diện tích lúa năng suất, chất lượng cao: 20.685,3 ha, chiếm 69,9% tổng diện tích lúa, tương đương so với cùng kỳ vụ xuân năm 2022.
Hàng năm duy trì trên 10.400 ha cây thực phẩm với các cây rau màu ngắn ngày cho năng suất và chất lượng cao (khoai tây, cà rốt, hành tỏi, rau xanh các loại...); các giống mới, chất lượng cao được khảo nghiệm và đưa vào sản xuất đại trà như giống ngô NK4300, NK6654, HN88; Cà rốt Ti103, VL444; giống cây trồng nuôi cấy mô như: hoa Phong lan, khoai tây,...
Một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả được tích cực chuyển đổi sang trồng rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả (chuối, ổi, bưởi, cam...) hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản (lúa - cá) đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người sản xuất. Đồng thời, diện tích cây lâu năm tiếp tục tăng, năm 2022 đã trồng 2.615,7 ha, bằng 101,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cây ăn quả là 2.429,6 ha, chiếm 92,8% diện tích cây lâu năm, bằng 101,2% năm 2021. Năm 2023, toàn tỉnh gieo trồng ước đạt 70.567,9 ha lúa, rau màu và cây công nghiệp các loại, giảm 1.947,2 ha so với năm 2022. Nhiều tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới được ứng dụng trong sản xuất trồng trọt như: nhà kính, nhà lưới, nhà màng, công nghệ tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt tự động, ... trong sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh đã góp phần tạo diện mạo mới và nâng cao giá trị cho sản xuất trồng trọt. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã hình thành và phát triển 2.441 vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung, quy mô từ 3 ha trở lên; 270 vùng trồng rau, màu chuyên canh quy mô từ 2 ha trở lên tập trung ở vùng đất chuyên màu và đất bãi, với các sản phẩm chủ lực như: Cà rốt, khoai tây, bí các loại, hành tỏi, rau xanh các loại,...; 94 vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, quy mô từ 1 ha trở lên. Toàn tỉnh có 50 cơ sở sản xuất trồng trọt được cấp giấy chứng nhận VietGAP; 59 cơ sở sản xuất rau, hoa trong nhà màng, nhà kính với tổng diện tích 39,6 ha, cho thu nhập hàng tỷ đồng/năm đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất trồng trọt trên đơn vị diện tích.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm, tiếp tục duy trì ổn định đàn vật nuôi chủ lực, các sản phẩm chăn nuôi đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh và một phần ra các tỉnh lân cận.
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2020 đạt 65.551,4 tấn, năm 2021 đạt 78.287,4 tấn, tăng 19,4% so với năm 2020 và năm 2022 là 82.130 tấn, tăng 4,9% so với năm 2021; 6 tháng đầu năm 2023, tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 40.575 tấn, bằng 93,6% so với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng thịt gia cầm tăng từ 19.688 tấn năm 2020 lên 20.646 tấn năm 2021 và 22.577 tấn năm 2022; 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 9.980 tấn, bằng 82% so với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng thịt trâu bò năm 2020 là 2.227,4 tấn và tăng lên 2.232,8 tấn năm 2021, sơ bộ đạt 2.276 tấn năm 2022; 6 tháng đầu năm 2023 đạt 975 tấn, bằng 92,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Phương thức chăn nuôi đã có sự chuyển biến tích cực từ chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng trong khu dân cư sang chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hoá. Toàn tỉnh hiện có 671 trang trại theo quy định của Luật Chăn nuôi (45 trang trại quy mô lớn, 118 trang trại quy mô vừa và 508 trang trại quy mô nhỏ); có 16 doanh nghiệp chăn nuôi (09 doanh nghiệp chăn nuôi lợn, 05 doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm, 02 doanh nghiệp chăn nuôi hỗn hợp).
Các tiến bộ kỹ thuật được ứng dụng phổ biến trong sản xuất chăn nuôi của tỉnh hiện nay như: công nghệ chuồng kín với hệ thống làm mát, điều khiển tự động trong các khâu chăn nuôi; các tiến bộ kỹ thuật trong lai tạo giống vật nuôi, công nghệ sinh học cũng được tăng cường ứng dụng trong sản xuất chăn nuôi, điển hình như: ứng dụng công nghệ di truyền trong việc chọn lọc gen gà Hồ phục vụ cho công tác bảo tồn, chọn giống,... Ngoài ra, hiện đa số các cơ sở chăn nuôi tập trung đã đưa công nghệ xử lý chất thải DEWATS, công nghệ thông tin (phần mềm), công nghệ tự động hóa vào các khâu sản xuất. Hiện, trên địa bàn tỉnh có 72 trang trại chăn nuôi áp dụng công nghệ chuồng kín, máng ăn và nước uống tự động, trong đó có 02 cơ sở chăn nuôi đã thực hiện tự động hóa toàn bộ quá trình sản xuất (Công ty TNHH MTV gà giống Dabaco, Công ty Delco), 04 cơ sở chăn nuôi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đàn giống (thuộc tập đoàn Dabaco Việt Nam).
Công tác cải tiến, nâng cao chất lượng đàn giống vật nuôi được đẩy mạnh như giống lợn siêu nạc cao sản 3-4 máu ngoại; giống gà, vịt, ngan siêu thịt, siêu trứng, kiêm dụng; các giống vật nuôi bản địa như gà Mía, gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Chọi, gà ri, lợn rừng... được lưu giữ, phục tráng và nhân giống đưa vào sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao, góp phần bảo tồn nguồn gen động vật quý hiếm.
Sản xuất thuỷ sản tiếp tục tăng cả về quy mô, năng suất, sản lượng đặc biệt là nghề nuôi cá lồng trên sông Đuống, sông Thái Bình.
Năm 2023, diện tích thuỷ sản nuôi trong ao đạt 4.787,8 ha, đạt 99,7% so với kế hoạch 2023, tương đương so với cùng kỳ năm 2022. Số lượng lồng nuôi trên sông 2.629 lồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2022 (tăng 144 lồng). Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 40.500 tấn, đạt 100% so với kế hoạch năm và tăng 0,87% so cùng kỳ năm 2022. Sản xuất giống ước đạt 230,9 triệu con giống các loại, đạt 100,4% kế hoạch năm, bằng 100,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Về nuôi cá trong ao đất: Toàn tỉnh hiện có 72 vùng nuôi trồng thủy sản (NTTS) tập trung với diện tích 1.036,7 ha (mỗi vùng có diện tích từ 10 ha trở lên), chiếm 22% diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản. Diện tích NTTS tập trung ở các địa phương: Lương tài, Gia Bình, Quế Võ...
- Về nuôi cá lồng trên sông: Toàn tỉnh hiện có 168 hộ nuôi cá lồng ở 29 thôn thuộc 21 xã nằm trong 6 huyện, thị xã. Năng suất trung bình cho 1 lồng 108m3 đạt 4,5-5 tấn/lồng/lứa nuôi.
- Hiện nay, toàn tỉnh có 44 cơ sở, hộ nuôi thủy sản áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP với diện tích 8,5 ha (trong đó: 42 cơ sở, hộ nuôi ao đất, năng suất bình quân đạt 10-12 tấn/ha/năm; 02 cơ sở, hộ nuôi lồng trên sông, năng suất bình quân đạt 4,5-5 tấn/lồng); 01 cơ sở nuôi cá lồng được cấp Chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tiếp tục triển khai tốt các dự án về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, chương trình đầu tư nâng cấp rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh theo mô hình phát triển rừng bền vững giai đoạn 2015-2020. Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2022, diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 597,14 ha, trong đó diện tích thành rừng là 544,13 ha và diện tích chưa thành rừng là 53,01 ha với 12,07 ha diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng và 40,94 ha diện tích khác) được quy hoạch toàn bộ cho trồng rừng phòng hộ, các hoạt động lâm nghiệp của tỉnh chủ yếu tập trung nâng cao chất lượng và giá trị của rừng.
Năm 2023, triển khai trồng được 321.407 cây phân tán các loại (bằng 107,1% kế hoạch năm) thuộc Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; khoán bảo vệ rừng được 460 ha, đạt 100% kế hoạch giao; Thực hiện tốt công tác dõi diễn biến rừng cấp tỉnh năm 2022 và phòng trừ sinh vật hại rừng.
1.5. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Với mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030, Bắc Ninh tiếp tục chủ trương huy động tối đa nguồn vốn đầu tư để hỗ trợ cho các địa phương đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình. Đến hết năm 2020, 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 8/8 đơn vị cấp huyện hoàn thành xây dựng nông thôn mới, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (mục tiêu đến năm 2020 đạt 80% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới).
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 99,52% số dân nông thôn, trong đó 67,49% được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế; tỷ lệ người nghèo nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86,7%; số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 86,2%; tỷ lệ trường học và trạm y tế có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%. Đến nay, Bắc Ninh là một trong 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
II. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KH&CN VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BẮC NINH
1.1. Lợi thế cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Về vị trí địa lý: Tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp Thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương.
Thành phố Bắc Ninh cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 30km, cách sân bay quốc tế Nội bài 30km, cách Hải Phòng 110km. Bắc Ninh là địa bàn gắn với phát triển của thủ đô Hà Nội, theo định hướng xây dựng các thành phố vệ tinh của thủ đô trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Với vị trí như trên tỉnh Bắc Ninh có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch và thuận lợi cho việc liên kết, ứng dụng chuyển giao các tiến bộ KHKT để phục vụ cho sản xuất.
- Về khoa học - đào tạo: Trên địa bàn tỉnh có nhiều trường Đại học, cao đẳng, trường nghề,... với nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau. Tỉnh có rất nhiều chủ trương phát triển khoa học công nghệ, nhiều ưu tiên, ưu đãi với người có trình độ, có sáng kiến khoa học công nghệ. Các chương trình hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, phụ nữ khởi nghiệp, công trình ứng dụng khoa học công nghệ,... luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của các sở ban ngành và lãnh đạo tỉnh.
- Về môi trường kinh doanh: Đối mặt với dịch bệnh và sự suy giảm kinh tế chung của cả thế giới, Bắc Ninh từ vị trí PCI thứ 4 cả nước, đã giảm đáng kể chỉ số này đứng thứ 10 năm 2020, nhưng 2021 đã khôi phục nhanh chiếm lĩnh vị trí thứ 7. Với chủ trương đón sóng kinh tế và phát triển bền vững, năm 2022 tỉnh Bắc Ninh có những thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế tỉnh, tuy vậy, môi trường kinh doanh vẫn luôn được đánh giá cao, chỉ số PCI vẫn được giữ ổn định ở vị trí đầu toàn quốc.
- Về văn hóa: Tỉnh Bắc Ninh là trung tâm văn hóa lớn, nhiều di tích, di sản được công nhận ở cấp quốc gia và cấp thế giới.
- Về du lịch: Có nhiều di tích, thắng cảnh. Ngoài ra, tỉnh Bắc Ninh còn có rất nhiều làng nghề có thể là các điểm tham quan và mua sắm của du khách trong nước và quốc tế.
- Về ẩm thực: Tỉnh Bắc Ninh nổi tiếng với nhiều sản phẩm ẩm thực phong phú, có danh tiếng. Các đặc sản Bắc Ninh thường là những món ăn gia truyền đã truyền lại từ đời nay sang đời khác. Mỗi món đặc sản tuy mang hương vị khác nhau, song vẫn sở hữu một đặc điểm chung đó là sắc thái đặc trưng của ẩm thực đất Bắc Ninh.
1.2. Khó khăn trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Về khí hậu, thời tiết: Tỉnh Bắc Ninh có điều kiện khí hậu ôn hòa, ít bị thiên tai, bão, lũ lụt và khô hạn gần như không bị ảnh hưởng cực đoan. Tuy nhiên, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Bắc Ninh cũng chịu những ảnh hưởng xấu chung của đặc trưng vùng. Kết hợp với hiện tượng thời tiết thế giới ngày càng xấu đi, vài năm gần đây, ảnh hưởng từ khí hậu đến năng suất và chất lượng nông thủy sản càng nhiều. Đòi hỏi các cấp lãnh đạo cùng người nông dân phải có những thay đổi trong cơ cấu sản xuất để tồn tại và phát triển.
- Về đất đai: Tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích tự nhiên không lớn;
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP nông, lâm nghiệp, thủy sản bình năm 2023 (giá so sánh năm 2010) khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt khoảng 3.910 tỷ đồng, giảm 2,31% so với năm 2022; chiếm 2,88% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong đó: Giá trị sản phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản tiếp tục tăng, năm 2023 ước đạt 153,1 triệu đồng, tăng 4,8 triệu đồng/ha so với năm 2022.
+ Cơ cấu nội ngành kinh tế nông nghiệp: Năm 2023, toàn tỉnh gieo trồng ước đạt 70.567,9 ha lúa, rau màu và cây công nghiệp các loại, bằng 97,31%, giảm 2,69% tức giảm 1.947,2 ha so với năm 2022. Cây lâu năm đạt 2.589,1 ha tăng 2,33%, tương ứng tăng 58,97 ha so với năm trước, trong đó cây ăn quả là 2.402,5 ha, bằng 100,6% so với cùng kỳ năm 2022;
+ Chăn nuôi trong 06 tháng đầu năm 2023, tốc độ tăng trưởng đàn vật nuôi chậm hơn so với cùng kỳ năm 2022: Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 81.000 tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2022.
+ Diện tích thuỷ sản nuôi trong ao đạt 4.787,8 ha, đạt 99,7% so với kế hoạch 2023, tương đương so với cùng kỳ năm 2022. Số lượng lồng nuôi trên sông 2.629 lồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2022 (tăng 144 lồng). Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 40.500 tấn, đạt 100% so với kế hoạch năm và tăng 0,87% so cùng kỳ năm 2022. Sản xuất giống ước đạt 230,9 triệu con giống các loại, đạt 100,4% kế hoạch năm, bằng 100,2% so với cùng kỳ năm 2022.
+ Diện tích rừng hiện có trên diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh duy trì 556,2 ha tỷ lệ che phủ đạt 0,67% tương đương so với cùng kỳ năm 2022.
- Về quy hoạch sản xuất nông nghiệp: Trong những năm qua, công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn chưa thật sự bài bản và chưa thu hút được các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư để hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm cơ sở, tiền đề để mở rộng, phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao trên toàn tỉnh.
2.1. Kết quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao
Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Tỉnh Bắc Ninh chưa có các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận, tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp tại một số địa phương của tỉnh đang từng bước hình thành.
a) Kết quả hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nông dân trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Thực hiện Đề án Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, trong những năm qua ngành khoa học và công nghệ đã phối hợp với ngành nông nghiệp và các đơn vị liên quan triển khai xây dựng được nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các loại hoa cao cấp, rau an toàn. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có trên 20 mô hình ứng dụng công nghệ cao triển khai tại 8/8 huyện, thị xã, thành phố với hơn 7.000 m2 nhà lưới hiện đại trồng hoa lan Hồ Điệp, 70.000m2 nhà lưới cấp II và hơn 71.000m2 ngoài tự nhiên để sản xuất các loại hoa cao cấp (lan Hồ điệp, Lily, hồng, loa kèn, cúc các loại, lay ơn,…). Một số mô hình, dự án đạt hiệu quả cao như mô hình sản xuất hoa chất lượng cao tại Đình Bảng, Từ Sơn, mô hình sản xuất hoa lan Hồ điệp theo quy mô công nghiệp tại Từ Sơn và Tiên Du, cụ thể: đã xây dựng mô hình sản xuất hoa chất lượng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc trồng, xử lý củ giống, bảo quản và tiêu thụ hoa,… theo quy mô công nghiệp trong nhà lưới và ngoài tự nhiên với tổng diện tích trên 20.000 m2 mang lại hiệu quả kinh tế cao, đạt 600-700 triệu đồng/ha/năm đối với mô hình sản xuất trong nhà lưới và 300-500 triệu đồng/ha/năm đối với mô hình sản xuất ngoài tự nhiên. Thông qua mô hình, người dân đã nắm vững các quy trình trồng, chăm sóc, thu hái, bảo quản các loại hoa, chủ động trong sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trên cơ sở thành công của các mô hình, các ngành chức năng đã tham mưu UBND tỉnh tập trung đầu tư cho một số mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quy mô lớn như:
- Mô hình nông nghiệp công nghệ cao tại xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, quy mô diện tích 25ha, do Công ty TNHH nông nghiệp công nghệ cao, thuộc Công ty Cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam làm chủ đầu tư với mục tiêu xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao và kỹ thuật tiên tiến sản xuất, sơ chế và bảo quản rau bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và cho hiệu quả kinh tế cao, đồng thời xây dựng mô hình quản lý sản xuất mới có ứng dụng công nghệ thông tin, giảm chi phí nhân công và giá thành sản phẩm, từ đó hình thành kênh tiêu thụ rau an toàn ổn định trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Giai đoạn 2016-2018, tỉnh đã được Bộ Khoa học và công nghệ hỗ trợ 03 dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025, cụ thể: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng mô hình liên kết sản xuất với tiêu thụ rau an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Bắc Ninh” triển khai tại huyện Tiên Du và TX. Thuận Thành quy mô 25ha do Hội Nông dân tỉnh chủ trì với mục tiêu áp dụng thành công các quy trình công nghệ tiên tiến trong sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP, bảo đảm cho năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế tăng trên 20% so với trồng đại trà và phát triển bền vững cho chuỗi sản xuất rau an toàn tại tỉnh; “Xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa lan hồ điệp, hoa lily quanh năm tại Bắc Ninh”, mô hình được triển khai với quy mô 2.000m2 nhà lưới hiện đại trồng hoa lan hồ điệp và 10.000m2 nhà lưới cấp I trồng hoa lily đáp ứng kỹ thuật điều khiển nở hoa theo mong muốn, chất lượng hoa cao, đồng đều (lãi thuần 300-500 triệu đồng/1.000m2 đối với hoa lan hồ điệp và 150 - 200 triệu đồng/10.000m2 đối với hoa lily); “Xây dựng mô hình công nghệ khí canh sản xuất củ giống khoai tây sạch bệnh tại thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”, đến nay đã triển khai thực hiện 04 mô hình sản xuất, cụ thể: 800 m2 nhân giống; 4.000m2 nhà màng sản xuất giống siêu nguyên chủng;10 ha sản xuất giống nguyên chủng; 30 ha sản xuất giống xác nhận,…
Đồng thời, trong những năm qua, Ngành khoa học đã tích cực chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố/ các cơ quan, đơn vị tập trung nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao nhiều tiến bộ KHKT trong lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản đóng góp không nhỏ vào thành tích chung cả về kinh tế, xã hội và môi trường trong những lĩnh vực này, cụ thể: Các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới chủ yếu đã và đang được ứng dụng nhiều trong sản xuất như: Công nghệ chuồng kín với hệ thống làm mát, điều khiển nhiệt độ chuồng nuôi, máng ăn và nước uống tự động; các tiến bộ kỹ thuật trong lai tạo giống vật nuôi như: giống lợn siêu nạc cao sản 3-4 máu ngoại, giống gà, vịt siêu trứng,...; xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ bể bioga, chế phẩm vi sinh; công nghệ tự động hóa trong nuôi gà đẻ trứng,…; lĩnh vực thủy sản được quan tâm và mở rộng diện tích hàng năm thông qua cải tạo ruộng trũng, nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh tăng năng suất, ứng dụng kỹ thuật mới trong nuôi lồng, bè; tính đến hết tháng 12 năm 2023 diện tích thuỷ sản nuôi trong ao đạt 4.787,8 ha, đạt 99,7% so với kế hoạch 2023, tương đương so với cùng kỳ năm 2022. Số lượng lồng nuôi trên sông 2.629 lồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2022 (tăng 144 lồng). Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 40.500 tấn, đạt 100% so với kế hoạch năm và tăng 0,87% so cùng kỳ năm 2022. Sản xuất giống ước đạt 230,9 triệu con giống các loại, đạt 100,4% kế hoạch năm, bằng 100,2% so với cùng kỳ năm 2022, việc đưa máy móc cơ giới hóa vào các khâu phối, trộn thức ăn, bơm nước, tạo ô xy trong các ao nuôi cá thâm canh, ấp trứng cá nhân tạo,… từng bước được áp dụng và cho hiệu quả cao.
b) Kết quả hoạt động “Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao”
- Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại xã Việt Đoàn - huyện Tiên Du, với diện tích 17ha (được chia thành 2 khu: Khu vực điều hành, nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao với diện tích 37.500m2 và Khu vực sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp với diện tích 131.724m2) do Trung tâm Thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (Nay là Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ KHCN) làm chủ đầu tư với mục đích khảo nghiệm, chọn tạo, sản xuất các giống cây, con bằng áp dụng công nghệ sinh học; thử nghiệm, trình diễn những thành tựu mới về khoa học công nghệ trong nông nghiệp, là cơ sở để áp dụng rộng rãi vào thực tiễn sản xuất, thu hút đầu tư, hợp tác, liên kết phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.
Trong nhưng năm qua, một số mô hình ứng dụng công nghệ cao được triển khai bước đầu đã cho kết quả tốt, cụ thể: mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật sản xuất giống nấm mới và chế biến một số loại nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng quy mô công nghiệp. Hỗ trợ chuyển giao quy trình sản xuất các loại nấm thương phẩm cho trên 200 hộ nông dân tại các huyện Yên Phong, TX. Quế Võ, Tiên Du và Thành phố Bắc Ninh; xây dựng được chuỗi liên kết sản xuất gồm 1 mô hình trung tâm tại Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, 3 mô hình vệ tinh và 45 cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nhân giống và sản xuất hoa lan Hồ điệp đã chủ động xử lý phân hóa mầm hoa cho 20.000 cây/năm góp phần giảm 30-40 triệu đồng chi phí xử lý phân hóa mầm hoa; hoàn thiện được quy trình sản xuất giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, quy trình trồng, chăm sóc và xử lý ra hoa tại chỗ. Phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng một số mô hình sản xuất thử nghiệm hoa lily quanh năm (quy mô trên 5 ha, sản xuất thử nghiệm trên 50 giống hoa lily, cung ứng trên 1 triệu cành/năm); thử nghiệm, hoàn thiện quy trình sản xuất các giống lan Hồ Điệp, Hoàng Thảo mới, lan vũ nữ để chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất.
- Hoạt động liên kết sản xuất: Trong những năm qua, Trung tâm đã chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài tỉnh xây dựng các chương trình liên kết nhằm ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất tại khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, cụ thể: liên kết với doanh nghiệp sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP (quy mô 7,5ha: 5ha trong nhà lưới và 2,5ha ngoài trời; cung cấp 1-1,5 tấn/ngày rau các loại cho các bếp ăn tại một số trường Tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh và Hà Nội); ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất hoa lan Hồ điệp và hoa Lily với quy mô 1.400 m2 nhà lưới hiện đại trồng hoa lan Hồ điệp, 3.000 m2 nhà kính và 03ha trồng hoa Lily; tổ chức sản xuất thử nghiệm tảo xoắn Spirulina (thử nghiệm khép kín quy mô 1.000m2). Thông qua việc triển khai xây dựng các mô hình liên kết sản xuất tại Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã chuyển giao được nhiều quy trình ứng dụng TBKHCN vào phục vụ sản xuất và đời sống tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đã giải quyết được hàng trăm việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Tiên Du nói riêng và các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.
Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã thu hút được sự quan tâm, tham gia tích cực của các cơ quan, địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng, người dân qua đó đã thúc đẩy, mở ra một hướng đi phù hợp cho sản xuất nông nghiệp bền vững của địa phương.
Tính đến nay, toàn tỉnh có 25 doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có 10 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 40%; 10 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, chiếm tỷ lệ 40%, 05 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản, chiếm tỷ lệ 20%.
Nổi bật nhất ngành nông nghiệp trong thời gian qua là sản xuất lúa, tổng sản lượng lúa bình quân mỗi năm đạt trên 30,7 vạn tấn (năm 2017 đạt 32,74 vạn tấn), đã hình thành sự liên kết, hợp đồng của các doanh nghiệp trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm nông sản với diện tích lúa là 1.077 ha. Bước đầu đã hình thành một số mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật như: xây dựng hệ thống tưới tự động ở vùng rau an toàn, tiếp tục triển khai nhân rộng các giống lúa chất lượng cao, mở rộng diện tích trồng rau trái vụ, hoa, cây cảnh ở một số vùng có lợi thế nhằm mang lại giá trị kinh tế cao.
Các mô hình ứng dụng theo tiêu chuẩn VietGAP vẫn được tiếp tục phát triển mở rộng ở các địa phương: lúa 1.204 ha, rau các loại 88 ha; sản xuất lúa hữu cơ 301 ha. Diện tích cây công nghiệp, cây thực phẩm phát triển tốt. Nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng kỹ thuật vào sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chỉ có Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thuộc Trung tâm ứng dụng và DVKHCN - Sở KH&CN được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ quan tâm đầu tư bài bản với quy mô 17ha tại xã Việt Đoàn, huyện Tiên Du. Trong những năm qua, công tác quy hoạch khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo (giao thông, thủy lợi, điện, …) để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông hộ cùng tham gia đầu tư để từ đó hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã được các ngành, các cấp chỉ đạo triển khai đồng bộ. Song, các chương trình khuyến nông, hỗ trợ ứng dụng KH&CN từ trước đến nay do nguồn lực còn hạn chế, bố trí manh mún, thiếu tập trung, thiếu sự liên kết, chưa tập trung vào các sản phẩm chủ lực của địa phương.
Việc triển khai các mô hình ứng dụng KH&CN chưa hướng trọng tâm vào doanh nghiệp có năng lực, có quy mô; chưa tạo được điểm nhấn bằng các mô hình hiệu quả nên chưa có sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trong tổ chức sản xuất, chưa có sự tham gia tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã vào mối liên kết giữa nghiên cứu KH&CN và chuyển giao, ứng dụng. Liên kết giữa nhà khoa học - doanh nghiệp - nông dân còn yếu và thiếu bền vững, số lượng doanh nghiệp trong nông nghiệp còn ít, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đầu tư cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi vốn lớn, trong khi nguồn lực tài chính của người dân và các nhà đầu tư còn hạn chế; sản xuất nông nghiệp thường có độ rủi ro cao về thời tiết, về thị trường và giá cả nên chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Việc hỗ trợ của nhà nước cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa có chính sách, Chương trình cụ thể.
Công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ vào phát triển sản xuất chưa có nhiều đổi mới, Chưa xây dựng được mô hình sản xuất chuỗi nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cả về: nông – lâm – thủy sản, các mô hình sản xuất tiên tiến, tuần hoàn khép kín chưa có hiệu quả để nhân rộng, việc ứng dụng công nghệ cao vào các khâu thu hoạch, bảo quản và chế biến, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu và thương mại hóa sản phẩm,... còn hạn chế dẫn đến quá trình chăn nuôi, sản xuất gặp khó khăn, chưa tìm được phương hướng bứt phá để phát triển.
Xuất phát điểm nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Bắc Ninh thấp, trong khi nguồn lực đầu tư của nhà nước và nhân dân còn nhiều hạn chế. Đồng thời, Cơ chế chính sách tuy nhiều ưu đãi nhưng rời rạc. Sự kết hợp giữa các sở, ban, ngành/ các huyện, thị xã, thành phố còn hạn chế.
Mặt khác, đất đai manh mún, quỹ đất cho trồng trọt của nông hộ rất ít, chưa hình thành được các vùng chuyên canh lớn cũng là một trong những hạn chế lớn cho việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ, nhưng nhìn chung vẫn còn mang nặng tính chất của một nền sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ, phân tán; công nghệ, kết cấu hạ tầng lạc hậu; nhân lực được đào tạo, có tay nghề chiếm tỷ lệ thấp.
Quy hoạch tỉnh còn hạn chế trong quy hoạch nông nghiệp. Mỗi xã, huyện, thị xã, thành phố cần có những quy hoạch tập trung về vùng trồng trọt, chăn nuôi. Trồng cây nào, chăn nuôi con gì cần phải được các sở ban ngành có chuyên môn tham gia tư vấn, phối hợp giúp đỡ kỹ thuật, xây dựng vùng để có sự chung tay giúp đỡ xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, xây dựng thương hiệu và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Vùng chăn nuôi, trồng trọt đồng thời giúp giải quyết bài toán rác thải nông nghiệp.
Người nông dân chưa đổi mới tư duy, còn mang tính sản xuất nhỏ, phong tục tập quán lạc hậu.
Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, so với vị trí, vai trò và yêu cầu phát triển, hiệu quả đầu tư chưa cao.
Công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN còn chậm, chưa tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế.
Chưa có chính sách hỗ trợ và chế tài đủ mạnh để ràng buộc đối với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu chung
a) Đẩy mạnh việc ứng dụng và nhân rộng các tiến bộ KH&CN trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
b). Nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc ứng dụng, chuyển giao và nhân rộng các kết quả về KH&CN; từng bước tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao), góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
c). Chuyển giao các tiến bộ về ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải đi đôi với việc đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở, nâng cao năng lực ứng dụng KH&CN của người dân, doanh nghiệp
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2025
- Xây dựng được ít nhất 03-05 mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả, quy mô phù hợp với từng vùng sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh; ít nhất có 20% mô hình liên kết ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị hàng hóa, tạo sinh kế cho người dân;
- Hỗ trợ ít nhất 03-05 doanh nghiệp/tổ chức KH&CN triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ các cấp đã được đánh giá, ứng dụng, chuyển giao vào sản xuất;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và tổ chức triển khai các nhiệm vụ ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho ít nhất từ 60-70 lượt cán bộ quản lý, từ 65-75 lượt kỹ thuật viên cơ sở, 450 lượt nông dân tham gia;
- Phấn đấu 20 - 30% hộ nông dân, 30 - 40% doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp ứng dụng các biện pháp kỹ thuật mang tính ứng dụng công nghệ cao về giống, quy trình canh tác, công nghệ sau thu hoạch; cơ giới hoá, tự động hoá trong quá trình chăn nuôi, xử lý chất thải; các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao trong quá trình sản xuất nuôi trồng các đối tượng thuỷ sản chủ yếu.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Xây dựng được ít nhất 20-25 mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả, quy mô phù hợp với từng vùng sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh; phấn đấu có 30% mô hình liên kết ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị hàng hóa, tạo thành chuỗi sản xuất tiêu thụ sản phẩm ổn định. Phát triển ứng dụng các phương pháp bảo quản chế biến sản phẩm, tạo sản phẩm có tính cạnh tranh cao hoặc đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, kích cầu sản xuất. Xây dựng thành các chuỗi liên kết sản xuất tuần hoàn. Tạo tiền đề xây dựng vùng nông nghiệp tập trung có quy mô sản xuất phù hợp, gắn sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với công nghiệp chế biến;
- Hỗ trợ 10-15 doanh nghiệp/tổ chức, tổ chức KH&CN triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ các cấp đã được đánh giá, ứng dụng, chuyển giao vào sản xuất;
- Phấn đấu 30 - 40% hộ nông dân, 50 - 60% doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp ứng dụng các biện pháp kỹ thuật mang tính công nghệ cao về giống, quy trình canh tác, công nghệ sau thu hoạch; cơ giới hoá, tự động hoá trong quá trình chăn nuôi, xử lý chất thải; các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao trong quá trình sản xuất nuôi trồng các đối tượng thuỷ sản chủ yếu;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và tổ chức triển khai các nhiệm vụ ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho ít nhất 100 lượt cán bộ quản lý, 100 lượt kỹ thuật viên cơ sở, 750 lượt nông dân tham gia, giúp người nông dân nắm vững lý thuyết và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật phù hợp với từng mô hình sản xuất. Tạo đà thay đổi phương thức sản xuất, đưa tiến bộ mới phù hợp nhu cầu sản xuất vào từng hộ dân, từng mạng lưới sản xuất. Lấy nhà khoa học và công nghệ làm nền tảng phát triển;
- Hỗ trợ cho việc hình thành và hoạt động có hiệu quả 06-08 doanh nghiệp trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ trong lĩnh vực cây trồng, chăn nuôi và thủy sản);
- Hình thành quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh;
- Hoàn thiện số hóa ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ cho công tác quản lý, ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cơ sở dữ liệu vào lĩnh vực nông nghiệp; chuyển từ nền nông nghiệp năng suất, sản lượng sang nền kinh tế nông nghiệp.
1.1. Công tác truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của các đơn vị liên quan qua các chuyên đề, chuyên mục: thực hiện 03-04 chuyên đề/năm để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch truyền thông (Hội thảo, hội nghị,...), nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn (dự kiến 02-03 cuộc/năm);
- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thông qua 2 hình thức: (1) Tập huấn tại chỗ; (2) Cử cán bộ quản lý KH&CN của các sở, ngành và các địa phương và doanh nghiệp đi đào tạo về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm quản lý, hình thành và phát triển các mô hình ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh;
1.2. Công tác quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thúc đẩy kinh tế tuần hoàn của tỉnh;
- Ứng dụng khoa học công nghệ phân tích đánh giá các chỉ tiêu thổ nhưỡng từng huyện, thị xã, thành phố. Kết hợp các sở, ban, ngành/ huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ rà soát điều chỉnh quy hoạch theo hướng sử dụng lợi thế cạnh tranh của từng địa phương, tạo các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, xây dựng các mô hình trung tâm, theo hướng nông lâm ngư nghiệp tuần hoàn, đảm bảo môi trường;
- Quy hoạch các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tỉnh phù hợp với điều kiện sẵn có và các đối tượng sản xuất phù hợp;
- Hình thành quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu thực nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn của tỉnh, với thiết kế và chức năng phù hợp nhu cầu sử dụng thực tế. Kết hợp hình thành quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển song song nông nghiệp – công nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng bền vững.
1.3. Xây dựng, lồng ghép áp dụng một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn của tỉnh
- Chính sách hỗ trợ phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Chính sách về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực phục vụ phát triển ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tuần hoàn;
- Chính sách hỗ trợ phát triển và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm nông sản chủ lực, trên cơ sở hài hòa lợi ích của các bên tham gia, nhất là doanh nghiệp với nông dân; vừa tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vừa ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Thu hút đầu tư, hình thành phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tuần hoàn, trong đó, tập trung thu hút, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tuần hoàn, tạo tiền đề, cơ sở để phát triển và nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho toàn xã hội;
- Hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh; xây dựng, phát triển thương hiệu và tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị trong và ngoài nước;
- Tạo cơ chế khuyến khích doanh nghiệp và người dân ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tuần hoàn. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm để hình thành nên sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà khoa học, tổ chức nghiên cứu, chuyển giao với các doanh nghiệp bởi doanh nghiệp vừa là đơn vị ứng dụng KH&CN, vừa là đơn vị tiếp nhận những sản phẩm đầu ra của sản xuất tuần hoàn;
1.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Gắn Đề án “Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030” với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn của tỉnh;
- Kết nối và tranh thủ các dự án cấp quốc gia thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025”;
- Tiếp tục hoàn thiện về tổ chức, chuyển giao công nghệ sản xuất cho từng loại cây trồng, vật nuôi theo hướng tuần hoàn; đặc biệt là mở rộng thị trường xuất khẩu theo mô hình liên kết chuỗi giá trị hàng hóa để phát huy lợi thế về sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Tiến hành xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN để có thể đưa vào phục vụ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn. Phối hợp với các sở, ban, ngành, viện, trường, các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các tổ chức nước ngoài tập hợp các dữ liệu, tài liệu, mô hình đã có;
- Tổ chức và hoàn thiện các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã có và hiện đang triển khai trên thực tế thông qua việc gắn kết với các viện, trường, các tổ chức KH&CN, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp với từng huyện, thị xã, thành phố để chuyển giao thông qua mạng lưới liên kết 4 nhà (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông);
- Hỗ trợ kinh phí hàng năm thực hiện các đề tài/dự án, nhiệm vụ KH&CN phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN;
- Hỗ trợ các mô hình sản xuất thử nghiệm cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân hàng năm theo hình thức hợp tác công tư (nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, xây dựng quy trình, kỹ thuật, đào tạo, quảng bá,... doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân chủ động thực hiện);
- Xây dựng số hóa ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh để mọi đối tượng dễ dàng tiếp cận, khai thác, sử dụng phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, ứng dụng, triển khai thực hiện hiệu quả phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.1. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao TBKT trong sản xuất thử nghiệm và chọn tạo, nhân giống
a) Đối với giống cây trồng
Tập trung nghiên cứu ứng dụng về ưu thế lai và công nghệ gen, công nghệ nhân giống, vi nhân giống để chọn tạo các giống cây trồng có các đặc tính nông học ưu việt, phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh Bắc Ninh và yêu cầu của thị trường. Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm đối với các đối tượng giống cây trồng như: giống lúa, hoa màu (rau an toàn, hoa, dưa, khoai…), nấm ăn, nấm dược liệu, cây ăn quả (bưởi, thanh trà, cam, chuối, …), cây dược liệu. Trong đó, đặc biệt chú trọng phát triển giống hoa, lúa, rau, nấm ăn, nấm dược liệu và các giống cây dược liệu quý.
b) Đối với giống vật nuôi
Nghiên cứu ứng dụng, cải tiến công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử; áp dụng phương pháp chỉ thị phân tử, ứng dụng công nghệ gây động dục chủ động để thụ tinh nhân tạo ... Tập trung vào các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt, phát triển lĩnh vực chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học.
c) Đối với giống thủy sản
Kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ gen để nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm một số loài đặc sản của địa phương. Tập trung vào các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, triển vọng và khai thác hiệu quả các khu vực sông. Trong đó, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giống và thương mại hóa cho một số đối tượng đặc sản của địa phương.
2.2. Nghiên cứu phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thủy sản
Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất quy mô công nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và phát triển các kit để chẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; Một số loại kit chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy sản; Nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản; Ứng dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh vật nuôi ở mức độ phân tử; Nghiên cứu tạo ra các giống có khả năng kháng bệnh cao,…
2.3. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các quy trình công nghệ mới có hiệu quả và phù hợp trong phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn đối với sản xuất nông nghiệp
a) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm quy trình công nghệ tổng hợp, công nghệ tự động hóa, công nghệ số của quá trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà màng, nhà kính, như: giá thể, công nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm, công nghệ trữ nước, tuần hoàn nước, điều tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng, chăm sóc, thu hoạch, tái chế, xử lý phụ phẩm. Nghiên cứu ứng dụng, phát triển quy trình công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp, tuần hoàn; quản lý nước (canh tác tiết kiệm); ứng dụng công nghệ mới trong quản lý dinh dưỡng, dịch bệnh; quy trình công nghệ sản xuất, tạo sản phẩm an toàn đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường trong nước và xuất khẩu.
b) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các quy trình công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp; Các quy trình công nghệ nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh, tự động hóa, kiểm soát môi trường trong nuôi trồng thủy sản…
2.4. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng phù hợp trong phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn đối với sản xuất nông nghiệp
a) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư, máy móc, thiết bị, vật liệu mới phục vụ trong lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt là cây trồng trong nhà kính, nhà màng, nhà lưới, như: phân bón chuyên dụng, giá thể, chế phẩm sinh học, khung nhà,vật liệu che phủ, hệ thống tưới, thiết bị chăm sóc, thu hoạch, hệ thống thông thoáng khí…
b) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, như: thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học; khung nhà, hệ thống chiếu sáng, hệ thống phân phối thức ăn, thu hoạch trong chăn nuôi; hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn, hệ thống điều tiết nước tuần hoàn, hệ thống ao nhân tạo trong nuôi trồng thủy sản…
2.5. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong bảo quản, chế biến thực phẩm nông nghiệp, sản xuất dược liệu và năng lượng sinh học
a) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với công nghệ chiếu xạ; công nghệ sấy nhanh, công nghệ xung điện trường, công nghệ chế biến áp suất cao, công nghệ xác định độ chín trái cây bằng quang phổ gần hồng ngoại, công nghệ cô đặc bằng phương pháp kết tinh dung môi, công nghệ sử dụng các chất kháng ethylene trong thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản; công nghệ sơ chế, bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; bảo quản lạnh nhanh; tạo màng trong bảo quản sản phẩm; công nghệ lên men; chế biến sâu; công nghệ chiết suất dược liệu, sản xuất sản phẩm chức năng; sản xuất chế phẩm sinh học; công nghệ sản xuất các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông thủy sản; công nghệ sản xuất nhiên liệu, vật liệu mới từ các phụ phẩm của quá trình sản xuất nông thủy sản và từ sinh khối.
b) Nghiên cứu ứng dụng internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ quản lý quy trình sản xuất, tự động hóa trong canh tác; công nghệ nano trong quy trình sản xuất; công nghệ quản lý chất lượng cho tất cả các sản phẩm nông sản hàng hóa chính theo tiêu chuẩn mà thị trường cần gắn với việc truy xuất nguồn gốc…
2.6. Nghiên cứu lựa chọn và nhập CNC trong phát triển kinh tế tuần hoàn đối với sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ nghiên cứu lựa chọn và nhập một số công nghệ cao trong nông nghiệp từ nước ngoài mà trong nước chưa có; tiến hành thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện sinh thái và thực tế sản xuất của tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp.
3.1. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh
a) Giai đoạn đến năm 2025
Bước đầu hình thành và công nhận ít nhất từ 01-02 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực sản xuất cây giống (trước nhất là giống lúa, cây rau màu, giống hoa, giống dược liệu) theo hướng tuần hoàn; sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu hoặc sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp; sản xuất giống và các sản phẩm dược liệu, trong đó ưu tiên lĩnh vực sản xuất cây giống quy mô công nghiệp.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Đẩy mạnh phát triển các mô hình doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh. Đến năm 2030, hình thành và công nhận ít nhất từ 06-08 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc các lĩnh vực như: trồng hoa, trồng rau màu an toàn trong nhà lưới, nhà màng theo hướng tuần hoàn; Sản xuất cây giống, con giống quy mô công nghiệp; Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp; Nuôi thâm và siêu thâm canh thủy sản; Sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp; Sản xuất giống và sản phẩm từ cây dược liệu; Sản xuất giống và sản phẩm từ nấm ăn, nấm dược liệu; Sản xuất nhiên liệu, vật liệu mới từ phụ phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp, thủy sản và từ sinh khối…
3.2. Hình thành và phát triển khu, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC theo hướng tuần hoàn
a) Hỗ trợ hình thành các mô hình mẫu do các tổ chức KH&CN thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh. Đây là cầu nối, nơi thực nghiệm - trình diễn - chuyển giao và ươm tạo, ứng dụng các thành tựu KH&CN vào phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn, tạo ra nông thủy sản có hàm lượng tri thức cao góp phần chuyển nhanh nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp tuần hoàn hiện đại. Trong đó, chú trọng các hoạt động chuyển giao công nghệ, nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
b) Tập trung thu hút đầu tư để xây dựng và phát huy hiệu quả khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại địa bàn xã Việt Đoàn huyện Tiên Du với trọng tâm là các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu nhằm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong đó, bước đầu tập trung các hoạt động trình diễn, sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tuần hoàn nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có hàm lượng KHCN và giá trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
3.3. Xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh
- Mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN trong chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, giống nấm; áp dụng các công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các chế phẩm sinh học để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân vi sinh, phân sinh học đa chức năng, xử lý môi trường, phòng trừ dịch bệnh; Mô hình sản xuất lúa, sản xuất rau màu, cây ăn quả, cây dược liệu theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,…; Mô hình nông nghiệp hữu cơ, theo hướng hữu cơ: sản xuất rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính; cây lúa, cây ăn quả,…;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao xây dựng mô hình trong chăn nuôi: quản lý sinh sản, ứng dụng thẻ tai, hệ thống quản lý dữ liệu để quản lý trên quy mô trang trại lớn và vừa, ứng dụng phần mềm quản lý chăn nuôi, dịch bệnh thông qua chíp điện tử trên từng cá thể, công nghệ chuồng kín với hệ thống làm mát, điều khiển nhiệt độ chuồng nuôi, máng ăn và nước uống tự động. Công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi bằng bể bioga, chế phẩm sinh học, mô hình dọn, tách phân tự động, chế biến phân an toàn, cơ giới hóa trong chế biến thức ăn, ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đàn giống,...;
- Áp dụng TBKT công nghệ cao trong thủy sản: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm với việc thực hiện quy trình VietGAP, GlobalGAP, ASC; hạn chế tối đa sử dụng hóa chất, khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học, hướng tới không sử dụng thuốc kháng sinh cấm trong nuôi thủy sản,...;
- Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao đồng bộ các tiến bộ KH&CN, công nghệ cao, tổ chức quản lý, phát triển thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa có sự tham gia, liên kết giữa nhà khoa học, doanh nghiệp và người dân, trong đó doanh nghiệp là nòng cốt;
4.1. Hình thành và phát triển các hình thức giao dịch và hệ thống các cơ sở, dịch vụ về cung ứng, tiêu thụ các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụ thể như: bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; dịch vụ cung ứng vật tư, máy móc, thiết bị; dịch vụ quảng bá, tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
4.2. Phát triển và nhân rộng các mô hình, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm nông sản hàng hóa chính, trên cơ sở hài hòa lợi ích của các bên tham gia.
4.3. Tổ chức nâng cao năng lực và quảng bá, phát triển thương hiệu của các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở phát triển các sản phẩm đã được bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và gắn với truy xuất nguồn gốc. Từng bước hình thành và phát triển các thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
4.4. Nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp thông qua kết nối du lịch, như du lịch sinh thái, ẩm thực, làng nghề sẽ gia tăng giá trị của sản xuất nông nghiệp.
(chi tiết các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ theo Phụ lục kèm theo)
- Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ nguồn sự nghiệp Khoa học công nghệ tỉnh hằng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của Đề án lập dự toán ngân sách hằng năm và quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
1. Hiệu quả kinh tế
- Tiết kiệm tài nguyên, tăng hiệu quả sản xuất hướng tới phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Phát triển kinh tế tuần hoàn theo hướng ứng dụng công nghệ cao nhấn mạnh việc áp dụng mô hình sản xuất khép kín, tận dụng phụ phẩm và chất thải trong khẩu sản xuất để làm nguyên liệu cho các khâu sản xuất tiếp theo. Việc tận dụng được các phế phụ phẩm trong sản xuất nông, lâm, thủy sản sẽ mang lại giá trị kinh tế cho người sản xuất, tăng hiệu quả và hướng tới phát triển bền vững.
- Góp phần phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất nông, lâm, thủy sản: Các mô hình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao TBKT trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh và trở thành các mô hình điểm để triển khai nhân rộng đến các địa phương trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ thực hiện tái cấu trúc nền nông nghiệp, tạo điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tiết kiệm chi phí, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao hiệu quả kinh tế.
2. Hiệu quả xã hội
- Kiểm soát quy trình sản xuất, đảm bảo an toàn cho người lao động: Việc triển khai áp dụng quy trình sản xuất khép kín, sử dụng đầu vào đảm bảo chất lượng có ý nghĩa rất quan trọng trong cải thiện điều kiện lao động để đảm bảo sức khỏe của người lao động, đặc biệt là những người tham gia sản xuất trực tiếp.
- Nâng cao kỹ năng, tạo sinh kế bền vững cho nông dân: Tham gia các mô hình kinh tế tuần hoàn, nông dân sẽ được tiếp cận với các quy trình sản xuất hiện đại, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất từ đó nâng cao trình độ và kỹ năng của bản thân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của địa phương và hướng tới phát triển bền vững.
3. Hiệu quả môi trường
- Áp dụng quy trình sản xuất khép kín, tăng cường sử dụng các sản phẩm hữu cơ, các chế phẩm sinh học giúp giảm ô nhiễm môi trường đất và nước: Các mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất chú trọng việc áp dụng quy trình sản xuất khép kín, chuyển từ sử dụng phân bón hóa học sang phân bón hữu cơ và các chế phẩm sinh học. Việc này sẽ khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường do lạm dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp. Trong dài hạn, chất lượng đất và môi trường nước sẽ được cải thiện đáng kể và sử dụng một cách bền vững.
- Hỗ trợ quản lý chất thải, tận dụng phế phụ phẩm nhằm giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp: Hiện nay, chỉ một lượng nhỏ phụ phẩm và chất thải trong sản xuất nông, lâm, thủy sản được sử dụng; còn lại chủ yếu thành phế thải ra môi trường. Thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn giúp quản lý chất thải nông nghiệp, sử dụng hợp lý phế, phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón trả lại độ phì cho đất, xử lý an toàn chất thải động vật, tạo năng lượng tái sinh, tạo nguồn chất đốt phục vụ sinh hoạt, giảm ô nhiễm môi trường và góp phần giảm phát thải, giảm hiệu ứng nhà kính.
- Là cơ quan Thường trực theo dõi tổng hợp quá trình thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Đề án;
- Hàng năm, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án;
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí của Đề án theo các quy định về quản lý tài chính hiện hành của nhà nước;
- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, những kiến nghị, đề xuất hằng năm trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án, báo cáo UBND tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động thực hiện Đề án theo chức năng nhiệm vụ được phân công; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tham gia thực hiện và nhận hỗ trợ từ các nguồn, Đề án, Chương trình của tỉnh và của Quốc gia theo quy định;
- Tham mưu việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN về ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu thực hiện việc sơ kết, tổng kết và đề xuất thực hiện Đề án giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN và các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức đánh giá thực trạng và khả năng nghiên cứu, ứng dụng TBKHKT trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh; rà soát điều chỉnh quy hoạch theo hướng sử dụng lợi thế cạnh tranh của từng địa phương, tạo vùng hàng hóa có quy mô lớn, đảm bảo môi trường.
- Quy hoạch các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn và phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh.
- Tham mưu hình thành quy hoạch khu, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn của tỉnh Bắc Ninh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ rà soát dự toán kinh phí thực hiện Đề án hằng năm;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở KH&CN và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
- Tích hợp quy hoạch tổng thể vùng và khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024 - 2030 vào quy hoạch chung của tỉnh.
- Chủ trì bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn để thực hiện Đề án.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, giao, cho thuê đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chủ trì tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh
Phối hợp với Sở KH&CN và các sở, ngành, địa phương xây dựng các chuyên mục thông tin, tuyên truyền theo nội dung của Đề án.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố Bắc Ninh
- Tuyên truyền phổ biến Đề án và các quy định pháp luật về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; chủ động đề xuất, xây dựng các nhiệm vụ thuộc Đề án; bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án trên địa bàn;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên bố trí giao đất, giao rừng cho các dự án, đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của địa phương.
9. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, HTX có liên quan
Có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định hiện hành; sử dụng kinh phí được hỗ trợ (nếu có) đúng mục đích.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/MÔ HÌNH THUỘC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC VÀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT |
Tên nhiệm vụ/ mô hình |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực thực hiện kinh tế tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp CNC |
|
|
|
1 |
Xây dựng chương trình, kế hoạch truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về phát triển, ứng dụng và chuyển giao KHCN trong sản xuất nông nghiệp CNC thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh (dự kiến mỗi năm xây dựng khoảng 1.250 tin bài, từ 6-8 video tuyên truyền KHCN). |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành/UBND các huyện, thị xã, TP. |
Hằng năm |
2 |
Tổ chức các hội nghị đầu bờ nhằm nhân rộng các mô hình KHCN ứng dụng nông nghiệp thông minh và nông nghiệp tuần hoàn; các buổi tập huấn về những tiến bộ KHCN mới hàng năm,… (dự kiến triển khai trên địa bàn mỗi huyện 1-2 hội nghị, tập huấn/ năm), hội thảo khoa học (dự kiến trung tâm tổ chức 1-2 hội thảo/ năm), …; xây dựng các trang thông tin điện tử về nông nghiệp tuần hoàn để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thông tin, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình, mô hình sản xuất nông nghiệp theo chu trình tuần hoàn khép kín, phụ phẩm được tái sử dụng tại chỗ, không thải ra môi trường, ... |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành/UBND các huyện, thị xã, TP. |
Hằng năm |
II |
Các nhiệm vụ/ mô hình triển khai thực hiện tại Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao |
|
|
|
1 |
Các nhiệm vụ/ mô hình triển khai thực hiện tại Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao sử dụng kinh phí NSNN |
|
|
|
1.1 |
Xây dựng mô hình: trồng nấm Đông trùng hạ thảo invitro trên cơ chất tổng hợp; trồng một số loại lan hồ điệp có giá trị kinh tế cao ứng dụng công nghệ tưới bán tự động, … |
Trung tâm Ứng dụng và dịch vụ KHCN - Sở KH&CN |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN/ các huyện, thị xã, TP |
2024 |
1.2 |
Xây dựng mô hình: trồng thử nghiệm dưa lê Hàn Quốc Super 007 honey sử dụng phân bón hữu cơ; mô hình sử dụng giá thể gieo và trồng cây trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ phế phụ phẩm sau sản xuất nấm thương phẩm; ... |
Trung tâm Ứng dụng và dịch vụ KHCN - Sở KH&CN |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN/ các huyện, thị xã, TP |
2025 |
1.3 |
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình: trồng, bảo quản, chế biến hành tím (Allium ascalonium); thử nghiệm, phát triển chế phẩm vi sinh phục vụ cải tạo đất trồng rau, mầu bị thoái hóa trên địa bàn tỉnh; áp dụng TBKT trồng nấm bụng dê (Morchella – morel) trong điều kiện nhà màng đơn giản; mô hình trồng nấm luân canh ứng dụng 4.0, đánh giá khả năng gia tăng hiệu quả kinh tế trên cùng một diện tích đất nông nghiệp; Nghiên cứu bổ sung một số dung dịch hữu cơ nhằm cải tiến chất lượng rau ăn lá trồng thuỷ canh; mô hình trồng thử nghiệm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus); trồng nấm lim xanh trên nguyên liệu phế phẩm gỗ; ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý mùi hôi cho chuồng trại trong chăn nuôi, … |
Trung tâm Ứng dụng và dịch vụ KHCN - Sở KH&CN |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN/ các huyện, thị xã, TP |
2026-2030 |
2 |
Các nhiệm vụ/ mô hình triển khai thực hiện tại Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao huy động nguồn vốn xã hội hoá |
|
|
|
2.1 |
Xây dựng mô hình sản xuất một số loại rau, quả, thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
2.1.1 |
Xây dựng mô hình: Phát triển trồng sản xuất dòng dưa chuột Nhật Bản KICHI; Phát triển sản xuất Bí Vua Hàn Quốc; Phát triển sản xuất dòng dưa lê Hàn Quốc; Phát triển sản xuất dưa Bạch Ngọc; mô hình chăn nuôi 5000 gà sinh sản an toàn sinh học theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, thiết kế lắp đặt các thiết bị tự động hoá ở các khâu chăn nuôi: quản lý chăm sóc nuôi dưỡng; thu gom và xử lý chất thải; thu gom và khử khuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm sản phẩm trứng, quy trình khép kín và đảm bảo an toàn sinh học và hướng tới nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm. |
Trung tâm Ứng dụng và dịch vụ KHCN - Sở KH&CN |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN/ các huyện, thị xã, TP |
2024-2025 |
2.1.2 |
Xây dựng, phát triển mô hình: sản xuất dòng ớt chuông đỏ hà Lan; sản xuất ớt Palermo; sản xuất dưa lưới Huỳnh Long; Phát triển rau bắp cải tím; sản xuất rau cải xoăn kale; sản xuất súp lơ tím; sản xuất giống dưa lưới Saket; sản xuất giống cà chua bạch tuộc; sản xuất ớt chuông ngọt baby; sản xuất và nhân giống cà chua trái cây; sản xuất giống cà chua beef; phát triển dòng dưa hấu baby Hàn Quốc; Phát triển giống dưa chuột Maya của israel; thử nghiệm giống dưa lưới Ichiba; phát triển giống dâu tây chịu nhiệt NewZealand; sản xuất giống súp lơ san hô. |
Trung tâm Ứng dụng và dịch vụ KHCN - Sở KH&CN |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN/ các huyện, thị xã, TP |
2026-2030 |
2.2 |
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình chuỗi sản xuất, chế biến, cung ứng các sản phẩm chuyên biệt về măng tây xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và vùng phụ cận. |
Trung tâm Ứng dụng và dịch vụ KHCN - Sở KH&CN |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN |
2024-2028 |
2.3 |
Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình trồng thử nghiệm một số giống hoa lan hồ điệp có giá trị kinh tế cao theo hướng tuần hoàn (mini cam HDT1, mini hồng thơm, vàng thơm, vàng kẻ thơm, …); mô hình sản xuất hẹ theo hướng hữu cơ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, … |
Trung tâm Ứng dụng và dịch vụ KHCN - Sở KH&CN |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN |
2024-2030 |
III |
Các nhiệm vụ/ mô hình triển khai thực hiện tại các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
|
|
Xây dựng các mô hình KTTH trong sản xuất nông nghiệp thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Các hoạt động xây dựng mô hình chuyển giao kỹ thuật, tập huấn phổ biến KHKT, điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn, … các vấn đề về kinh tế - xã hội của tỉnh. |
Các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KHCN/ các huyện, thị xã, thành phố đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KHCN. |
Giao các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện |
Hằng năm |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây