Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2024 phòng, chống lao trên địa bàn Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2024-2026, hướng tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030
Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2024 phòng, chống lao trên địa bàn Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2024-2026, hướng tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030
Số hiệu: | 171/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Thực Hiện |
Ngày ban hành: | 19/08/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 171/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Nguyễn Thực Hiện |
Ngày ban hành: | 19/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 19 tháng 8 năm 2024 |
Thực hiện Công điện số 25/CĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống bệnh lao, Thông báo số 167/TB-VPCP ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Hội nghị triển khai công tác năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh lao trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2024-2026, hướng tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030, cụ thể như sau:
Tăng cường phát hiện sớm, quản lý điều trị tích cực các trường hợp mắc lao, lao kháng thuốc, lao tiềm ẩn trong cộng đồng nhằm giảm tỷ lệ mắc lao mới, giảm tỷ lệ người chết do bệnh lao và giảm dần nguồn lây lao trong cộng đồng, tiến tới chấm dứt bệnh lao trên địa bàn thành phố Cần Thơ vào năm 2030.
1. Các chỉ tiêu cơ bản
Nội dung |
Đơn vị tính |
2024 |
2025 |
2026 |
Số bệnh nhân lao các thể/100.000 dân |
bệnh nhân |
≤ 234 |
≤ 221 |
≤ 221 |
Số bệnh nhân lao mắc mới/100.000 dân |
bệnh nhân |
≤ 217 |
≤ 204 |
≤ 204 |
Tỷ lệ điều trị khỏi của lao các thể |
% |
> 85 |
> 85 |
> 85 |
2. Duy trì số người mắc lao kháng đa thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
3. Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 3% bệnh nhân lao.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2024-2026
1. Khám phát hiện, chẩn đoán bệnh lao bằng chiến lược 2X (Xquang và Xpert), ứng dụng thuốc mới, phác đồ mới trong điều trị bệnh lao nhằm cải thiện tối ưu hiệu quả điều trị cho người bệnh.
2. Tăng cường nhân lực chuyên môn phòng, chống lao tại các tuyến, đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế.
3. Tăng cường công tác truyền thông, đa dạng về nội dung và hình thức tuyên truyền về chiến lược Quốc gia phòng, chống lao, hướng đến mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định hiện hành về công tác phòng, chống lao.
5. Tăng cường đổi mới, tiếp cận như: phối hợp y tế công, tư; thực hiện hiệu quả mô hình tiếp cận thực hành xử lý tốt bệnh hô hấp từ tuyến cơ sở (PAL); phát triển thành mô hình PAM (gồm PAL, HIV, đái tháo đường và cao huyết áp) tại Trạm y tế cấp xã.
6. Huy động sự tham gia của các cơ quan ban ngành, đoàn thể tại địa phương vào công tác phòng, chống lao.
7. Triển khai thí điểm việc áp dụng các công cụ, mô hình tiếp cận mới theo chỉ đạo chuyên ngành. Đánh giá các mô hình đã được thí điểm và triển khai nhân rộng nhằm tăng cường khả năng cung ứng dịch vụ, tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh lao có chất lượng hơn.
1. Giải pháp về chính sách, pháp luật
a) Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đối với công tác phòng chống lao; đồng thời, huy động sự tham gia, phối hợp tích cực của các cơ quan ban ngành, đoàn thể và cộng đồng, người dân trong công tác phòng, chống lao;
b) Thực hiện chính sách cho lực lượng của các cơ sở y tế tham gia công tác phòng, chống lao theo quy định.
2. Truyền thông giáo dục sức khỏe
a) Tăng cường tuyên truyền nâng cao kiến thức phòng, chống lao đối với các cơ quan ban ngành, đoàn thể và cộng đồng, người dân;
b) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh tuyến cấp huyện, cấp xã và tại cộng đồng, đặc biệt là những khu vực có sự tiếp cận hạn chế với các dịch vụ y tế về công tác phòng, chống lao;
c) Tuyên truyền đến người bệnh, người nhà người bệnh lao tích cực tham gia vào các hoạt động tuyên truyền phòng, chống lao;
d) Lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống lao vào các hoạt động ngoại khóa của các cơ sở giáo dục đào tạo;
đ) Lồng ghép tuyên truyền công tác phòng, chống lao với phòng, chống tác hại của thuốc lá, phòng chống các bệnh không lây nhiễm khác và các chương trình liên quan;
e) Phát triển mạng lưới tuyên truyền cơ sở; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về công tác phòng, chống lao và bệnh lao; tuyên dương, khen thưởng những tấm gương người tốt việc tốt trong công tác phòng, chống lao;
g) Xây dựng, in ấn và phát hành các tài liệu truyền thông về phòng, chống bệnh lao.
3. Tăng cường phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả
a) Nâng cao chất lượng khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị bệnh lao tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thành phố, nhất là tại các Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa tuyến huyện; tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao;
b) Tăng cường hoạt động khám chủ động bệnh lao tại cộng đồng, tại cơ sở y tế (các nhóm bệnh mãn tính như: cao huyết áp, tiểu đường, bệnh viêm phổi…);
c) Duy trì hoạt động mạng lưới phòng, chống lao các tuyến có chất lượng và hiệu quả, phối hợp tốt giữa các cơ sở y tế trên cùng địa bàn;
d) Thực hiện chiến lược phòng, chống lao hiệu quả, tăng cường phát hiện và xử trí sớm những biến cố bất lợi của thuốc lao.
a) Xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ, phát triển chuyên môn kỹ thuật mới, kỹ thuật cao và khám lưu động để nâng cao chất lượng điều trị cho nhân dân; phối hợp với Chương trình Chống lao Quốc gia - Bệnh viện Phổi Trung ương và các tổ chức quốc tế trong triển khai thực hiện;
b) Duy trì và phát triển kỹ thuật chuyên sâu theo quy định; đẩy mạnh triển khai các kỹ thuật mới: xét nghiệm phát hiện kháng nguyên của vi khuẩn lao trong nước tiểu, hỗ trợ chẩn đoán lao nhanh ở người nhiễm HIV (LF lam), giải trình tự gene…
5. Mở rộng, đa dạng hóa dịch vụ cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng, chống lao
a) Mở rộng các điểm xét nghiệm GeneXpert tại các quận, huyện;
b) Phối hợp cơ sở y tế công, tư theo các mô hình của Chương trình Chống lao Quốc gia hướng đến mở rộng thêm các điểm kính trong phối hợp y tế công - tư;
c) Đảm bảo cung ứng thuốc lao đầy đủ, kịp thời theo quy định.
a) Kiểm soát nhiễm khuẩn lao tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng; phối hợp tốt giữa các cơ sở y tế công - tư trong việc phát hiện sớm bệnh nhân lao;
b) Điều trị dự phòng lao cho trẻ <5 tuổi tiếp xúc nguồn lây và người nhiễm HIV;
c) Thực hiện công tác phát hiện, quản lý điều trị lao tiềm ẩn để không phát triển thành bệnh lao.
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đối với cán bộ và người lao động trực tiếp làm công tác phòng, chống lao;
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao với các hình thức đa dạng như: đào tạo chuyên khoa, tập trung, tại chức, dài hạn, ngắn hạn... trong và ngoài nước;
c) Tăng cường nhân lực chuyên môn phòng, chống bệnh lao tại các tuyến để đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng, chống lao;
d) Bố trí nhân sự phụ trách công tác phòng, chống lao với công tác phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế khác…
a) Tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn kinh phí hợp pháp đảm bảo cho công tác phòng, chống lao phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố;
b) Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện các dự án phòng, chống lao theo quy định.
9. Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát điều trị, thống kê báo cáo các hoạt động phòng, chống lao;
b) Nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống lao;
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chuyên ngành trong hoạt động khám, chữa bệnh; hoạt động kinh doanh thuốc chữa bệnh;
d) Nghiên cứu áp dụng, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, hiệu quả trong công tác phòng, chống lao;
đ) Tối ưu hóa các phương tiện hiện có, tăng độ bao phủ trong phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả bệnh lao;
e) Tăng cường đổi mới, tiếp cận như: phối hợp y tế công, tư; thực hiện hiệu quả mô hình tiếp cận thực hành xử trí tốt bệnh hô hấp từ tuyến cơ sở (PAL); phát triển thành mô hình PAM (gồm PAL, HIV, đái tháo đường và cao huyết áp) tại Trạm y tế xã, phường;
g) Triển khai thí điểm việc áp dụng các công cụ, mô hình tiếp cận mới theo chỉ đạo chuyên ngành; đánh giá các mô hình đã được thí điểm và triển khai nhân rộng nhằm tăng cường khả năng cung ứng dịch vụ, cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh lao có chất lượng tốt hơn.
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch này; thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này hàng năm về Ủy ban nhân dân thành phố (Sở Y tế ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện chế độ báo cáo);
b) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban hành quyết định kiện toàn kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống lao thành phố Cần Thơ theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí triển khai công tác phòng, chống lao hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định;
d) Chỉ đạo các đơn vị cơ sở y tế trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ trong công tác phòng, chống lao theo quy định;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ phòng, chống lao cho Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp theo quy định.
Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, đề xuất tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí đầu tư công theo quy định để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống lao trên địa bàn thành phố phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của thành phố trong kỳ trung hạn và hàng năm.
Phối hợp với Sở Y tế thẩm định dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này và công tác phòng, chống lao trên địa bàn thành phố, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn phòng, chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động dễ bị tổn thương; đồng thời, tuyên truyền chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao;
b) Tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng, chống lao trên địa bàn thành phố.
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống lao vào hoạt động ngoại khóa của các cơ sở giáo dục đào tạo, đảm bảo hài hòa, phù hợp.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ để chủ động phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp và quy định; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống lao trên địa bàn bằng các hình thức phù hợp.
Trên đây là kế hoạch phòng, chống lao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2024-2026, hướng tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Y tế tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây