Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 1668/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1668/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1668/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 15 tháng 8 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 75/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 309/TTr-CAT- QLXNC ngày 09 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH,
XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1668/QĐ-UBND ngày 15/8/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động tại tỉnh Sơn La theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các Hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng.
6. Các hình thức khác.
Điều 5. Về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu với chính quyền địa phương cấp tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài
1. Công an tỉnh thường xuyên tuyên truyền, trao đổi, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức, triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài; đẩy mạnh công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong nội bộ đơn vị và cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; phối hợp tổ chức tập huấn pháp luật về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
Điều 7. Về quản lý đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh
1. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp nhận thông tin, xem xét thành phần, mục đích, tính chất, hình thức, thời gian hoạt động của các đoàn nước ngoài đến tỉnh để kịp thời tham mưu với Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép đoàn vào hoạt động; xây dựng chương trình đón tiếp, làm việc với đoàn và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh theo chương trình đón tiếp đã được phê duyệt theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nắm tình hình, kịp thời trao đổi, thông báo cho các cơ quan chức năng trong việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan công tác xét duyệt nhân sự, đảm bảo an ninh, trật tự, trong việc chấp thuận cho đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước mời, bảo lãnh cung cấp); phối hợp với các đơn vị liên quan trong xử lý các tình huống đột xuất khi có yêu cầu.
b) Triển khai công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các đoàn nước ngoài trong quá trình thăm và làm việc tại tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh trên địa bàn tỉnh.
c) Xét cấp thị thực; thẻ tạm trú; gia hạn tạm trú và cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước
a) Trước khi mời, bảo lãnh các cá nhân, các tổ chức nước ngoài, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh Sơn La phải xin ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm cung cấp các thông tin về cá nhân, tổ chức, đoàn nước ngoài cho cơ quan có thẩm quyền trước 05 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến thời gian đến thăm quan, làm việc. Thực hiện nghiêm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Tổ chức tiếp đón, quản lý các đoàn nước ngoài, đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật và chương trình tiếp đón đã được phê duyệt.
c) Thực hiện đúng chương trình, nội dung, thời gian, địa điểm đăng ký đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
d) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước trong quá trình tiếp xúc, trao đổi, cung cấp thông tin cho cá nhân, tổ chức nước ngoài; kịp thời trao đổi, cung cấp cho lực lượng Công an những thông tin, tài liệu liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
e) Kết thúc mỗi đợt làm việc với cá nhân, tổ chức nước ngoài, không quá 05 ngày làm việc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ) về kết quả làm việc và những vấn đề liên quan khác để tổng hợp chung.
f) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có chương trình làm việc tại khu vực cấm, khu vực biên giới thì đơn vị được giao chủ trì, hướng dẫn, đón tiếp và làm việc phải có trách nhiệm liên hệ với Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) làm thủ tục xin cấp phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài. Đồng thời phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh biết trước ít nhất 24 giờ.
Điều 8. Về quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; là đầu mối trong việc thiết lập, củng cố và duy trì các mối quan hệ với các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực quản lý lao động nước ngoài và hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu, chủ đầu tư và người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài cho người có nhu cầu sử dụng lao động.
d) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
e) Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động và hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan kiểm tra đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các gói thầu do các nhà thầu trúng thầu trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
g) Đề nghị Giám đốc Công an tỉnh trục xuất đối với các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh mà không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định.
h) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức thực hiện giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu theo quy định của pháp luật.
j) Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối cùng của quý); 06 tháng (trước 15 tháng 6 hàng năm) và 01 năm (trước ngày 15/12 hàng năm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Sơn La.
k) Cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ các thông tin, tài liệu, tình hình liên quan về việc cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng người lao động nước ngoài để thực hiện các thủ tục xuất, nhập cảnh (cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú) cho người nước ngoài và giải quyết những vấn đề phát sinh về công tác lãnh sự, an ninh, trật tự trong cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn người lao động nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự của tỉnh. Đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động đối với người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn các thủ tục liên quan về xuất, nhập cảnh, khai báo tạm trú cho người lao động nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động hoặc có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc đã nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ cấp lại giấy phép lao động và hồ sơ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
c) Thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài nhằm xâm hại an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho người nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
e) Thực hiện việc trục xuất đối với các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
f) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý, hướng dẫn, đôn đốc người lao động nước ngoài, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh trật tự và an toàn xã hội; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự của lao động là người nước ngoài; các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người lao động nước ngoài theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
g) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan thu thập thông tin, tình hình về cư trú, hoạt động của lao động là người nước ngoài. Tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của lao động nước ngoài do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài cung cấp. Tổ chức công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hoạt động vi phạm pháp luật Việt Nam của người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư Pháp
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến và triển khai các văn bản quy định về công tác quản lý lao động nước ngoài cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài.
b) Quản lý, lưu trữ, cập nhật cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, thông tin cấp phiếu lý lịch tư pháp nói chung và đối với người lao động nước ngoài trong thời gian cư trú tại Việt Nam nói riêng theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh danh sách doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài mới được thành lập hoặc ngừng hoạt động, giải thể, phá sản có liên quan đến người nước ngoài để phối hợp theo dõi, quản lý người nước ngoài trên địa bàn tỉnh (định kỳ hàng quý, trước ngày 15 tháng cuối cùng của quý).
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án có liên quan đến người nước ngoài.
5. Sở Công thương
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoạt động trên lĩnh vực công thương có sử dụng vốn FDI và người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động của các dự án có yếu tố nước ngoài (FDI) và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Sở Y tế
a) Công bố danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài biết.
b) Chủ động nắm, phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý các dự án có yếu tố nước ngoài được đầu tư vào lĩnh vực y tế.
c) Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài để phục vụ việc cấp Giấy phép lao động theo quy định của Bộ Y tế.
d) Thực hiện việc cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phổi hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát, thống kê số lượng người lao động nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Có biện pháp quản lý chặt chẽ người lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa bàn.
b) Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài đến các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động là người nước ngoài và người nước ngoài cư trú trên địa bàn.
9. Người sử dụng người lao động nước ngoài; chủ đầu tư
a) Người sử dụng người lao động nước ngoài
- Thực hiện đúng quy trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Chấp hành nghiêm việc khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng người lao động nước ngoài tại tỉnh Sơn La.
b) Chủ đầu tư
- Có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã cam kết trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sử người lao động nước ngoài khi thực hiện hợp đồng.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ: Hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối cùng của quý); 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6 hàng năm); 01 năm (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm), báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài; thực hiện báo cáo đột xuất về nhu cầu tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của các nhà thầu hoặc theo yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Về quản lý hoạt động du lịch của người nước ngoài
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực du lịch, các điểm du lịch, khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú du lịch.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ xử lý các vấn đề nảy sinh có liên quan đến an ninh, trật tự đối với khách du lịch đến tỉnh Sơn La, đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại.
2. Cơ sở lưu trú, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
a) Chấp hành nghiêm việc khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Phổ biến, quán triệt, hướng dẫn khách du lịch nước ngoài chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật Việt Nam, nhất là các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động tại Việt Nam.
c) Cung cấp thông tin cho các lực lượng chức năng về tình hình liên quan đến người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu.
3. Công an tỉnh
a) Tham mưu, hướng dẫn và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan nắm tình hình hoạt động của người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý; tham mưu, hướng dẫn các lực lượng chức năng trong giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự đối với người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài du lịch hoặc lợi dụng du lịch để hoạt động xâm phạm an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Công bố công khai địa chỉ trang thông tin điện tử, số điện thoại, số fax tại trụ sở tiếp công dân và trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh; bố trí cán bộ trực, tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú đảm bảo 24giờ/07 ngày; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật cho các cơ sở lưu trú để việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử đảm bảo kịp thời, thông suốt; cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú khi cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú; phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
e) Cung cấp, trao đổi với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành trong tỉnh có liên quan đến các thông tin, tài liệu phản ánh vi phạm pháp luật của các cơ sở lưu trú du lịch để có biện pháp quản lý, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
f) Gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài du lịch theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất, nhập cảnh và công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động du lịch của người nước ngoài trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật tại các cơ sở lưu trú du lịch về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài đến du lịch tại địa bàn thuộc quyền quản lý.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn của giáo viên người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và làm việc của người nước ngoài là giáo viên tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp nhận, đào tạo, quản lý Lưu học sinh; các cơ sở giáo dục có giáo viên người nước ngoài
- Trực tiếp quản lý lưu học sinh trong thời gian lưu học sinh học tập, sinh sống trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BGDĐT ngày 24/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam cũng như các thỏa thuận về hợp tác giáo dục, đào tạo mà UBND tỉnh đã ký kết với nước ngoài; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ việc trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị liên quan đến lưu học sinh trong thời gian tạm trú học tập tại tỉnh theo đúng quy định của pháp luật và các hiệp định, thỏa thuận đã ký kết. Các vụ việc khác báo cáo và đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác khai báo thông tin tạm trú của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài trong thời gian tạm trú, học tập trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và học tập, nghiên cứu của Lưu học sinh và Giáo viên người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam đối với Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 15 hàng tháng) báo cáo tình hình học tập, tạm trú, tình hình an ninh, trật tự liên quan đến Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài về Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) và Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan theo quy định.
2. Sở Ngoại vụ
Gửi Công văn đề nghị và ký xác nhận các Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực lần đầu, gia hạn thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho tình nguyện viên nước ngoài làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức của tỉnh; Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực lần đầu cho lưu học sinh nước ngoài học tập theo các chương trình hợp tác giữa tỉnh Sơn La với các đối tác nước ngoài.
3. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thực hiện Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong thời gian tạm trú, học tập trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài theo quy định; phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo nắm, quản lý việc học tập, hoạt động của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài trong thời gian tạm trú, học tập trên địa bàn; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc liên quan an ninh, trật tự đảm bảo yêu cầu pháp luật, chính trị, đối ngoại.
c) Cấp thị thực, gia hạn tạm trú, giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho giáo viên người nước ngoài, Lưu học sinh học tập trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo trong việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý học tập, cư trú của Lưu học sinh và giáo viên người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đối với Lưu học sinh và giáo viên người nước trong quá trình tạm trú, học tập trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Về quản lý người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đối với người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng theo đúng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
b) Chủ động làm tốt công tác nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đối với người nước ngoài vào thăm thân, giải quyết việc riêng.
c) Cấp thị thực, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài đến thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh trong đó có đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngoài.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nắm, quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm an ninh, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề phát sinh của người nước ngoài theo quy định của pháp luật, đảm bảo các yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, đối ngoại.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về công tác quản lý người nước ngoài.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc đảm bảo an ninh, trật tự, quản lý, kiểm tra, kiểm soát đối với các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình chấp hành nghiêm túc các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, quy định về quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài.
b) Xây dựng, bổ sung, sửa đổi nội quy, quy chế làm việc, quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước, quy chế quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Phối hợp với Công an tỉnh phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đối với cư trú, hoạt động của người nước ngoài nói chung, công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài nói riêng trên địa bàn tỉnh.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của người nước ngoài đến làm việc tại các đơn vị thuộc quyền quản lý (nhân sự, nội dung, thời gian, chương trình làm việc, đặc biệt là những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh, trật tự, …) để phục vụ cho công tác xác minh, làm rõ các vụ, việc xảy ra có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
4. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc, vụ án có yếu tố nước ngoài, có tính chất phức tạp (nếu không thuộc trường hợp bí mật nhà nước), thì kịp thời trao đổi thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng giải quyết đúng quy định pháp luật, đáp ứng được yêu cầu chính trị và ngoại giao.
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vụ, việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam xảy ra trên địa bàn tỉnh.
c) Thông báo về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài, để các đơn vị chức năng chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện và xử lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh thuộc diện ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở khu vực biên giới và các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
b) Xử lý theo thẩm quyền đối với các vụ, việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại khu vực biên giới và các cửa khẩu do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý; nếu có tình tiết phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự thì trao đổi với Công an tỉnh để phối hợp giải quyết.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 14. Về giải quyết trường hợp người nước ngoài tai nạn, tử vong…
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn quản lý khi phát hiện người nước ngoài tai nạn, tử vong… Trong thời hạn không quá 12 giờ kể từ khi phát hiện phải thông báo cho Sở Ngoại vụ biết để phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết và báo cáo với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước mà người đó là công dân để liên hệ giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Điều 15. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Quy chế trong 6 tháng đầu năm và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế trong năm, gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện Quy chế; những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Quy chế và trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài; những kiến nghị, đề xuất liên quan.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an việc thực hiện Quy chế này; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và xử lý theo quy định đối với những trường hợp vi phạm.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu phát sinh những vấn đề không phù hợp, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây