620152

Đề án 01/ĐA-UBND năm 2024 thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp; thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

620152
LawNet .vn

Đề án 01/ĐA-UBND năm 2024 thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp; thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

Số hiệu: 01/ĐA-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Đồng Văn Thanh
Ngày ban hành: 24/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 01/ĐA-UBND
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
Người ký: Đồng Văn Thanh
Ngày ban hành: 24/05/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/ĐA-UBND

Hậu Giang, ngày 24 tháng 5 năm 2024

 

ĐỀ ÁN

THÀNH LẬP THỊ TRẤN TÂN LONG THUỘC HUYỆN PHỤNG HIỆP; THỊ TRẤN ĐÔNG PHÚ THUỘC HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

MỞ ĐẦU

Hậu Giang nằm ở khu vực nam Sông Hậu và tiếp giáp với trung tâm kinh tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là thành phố Cần Thơ. Hậu Giang nằm ở khu vực lõi (Trung tâm) của ĐBSCL, có điều kiện kết nối đường thủy nhờ tiếp giáp với Sông Hậu ở huyện Châu Thành với chiều dài khoảng 08 km phía Đông Bắc. Cùng với Cần Thơ, Hậu Giang là trung tâm trung chuyển, kết nối giữa các tỉnh nam Sông Hậu bao gồm Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng với phần còn lại của ĐBSCL và các vùng kinh tế khác của cả nước.

Hậu Giang nằm ở vị trí trung tâm châu thổ sông Mê Kông, thuộc khu vực nội địa của ĐBSCL. Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long. Toàn Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên[1] là 1.622,23 km2, dân số năm 2022[2] là 729.500 người, chiếm 3,96% về diện tích và 4,18% về dân số vùng đồng bằng sông Cửu Long; trong đó dân số thành thị[3] là 205.000 người, chiếm 28,10% dân số toàn Tỉnh. Tỉnh Hậu Giang có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: Thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy, huyện Vị Thủy, huyện Phụng Hiệp, huyện Châu Thành, huyện Châu Thành A, huyện Long Mỹ và thị xã Long Mỹ; với 75 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó 13 phường, 11 thị trấn và 51 xã.

Hậu Giang nằm ở hạ lưu sông Hậu, giữa một mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt; tiếp giáp với thành phố Cần Thơ, trung tâm của vùng Tây Nam Bộ. Hậu Giang là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ. Tỉnh có thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại, có nguồn thủy sản phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt và chăn nuôi gia súc. Tỉnh nổi tiếng với chợ nổi Ngã Bảy và nhiều di tích lịch sử cấp quốc gia như di tích Khởi Nghĩa Nam Kỳ, di tích Liên Hiệp Đình Chiến Nam Bộ, Căn cứ Tỉnh Ủy Cần Thơ, di tích Tầm Vu, đền thờ Bác Hồ, v.v....

Trong năm 2022, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, dịch bệnh được kiểm soát tốt, sản xuất kinh doanh được phục hồi, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 13,94%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15,22%, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 19,95%, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 26,30%.

Năm 2022, tình hình kinh tế của Tỉnh có bước phát triển vượt bậc hơn so với năm trước, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 13,94%, xếp thứ nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long và thứ tư cả nước. Các khu vực kinh tế đều có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Cụ thể: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,82%, đóng góp 1,06 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng rất cao với mức tăng 36,55%, đóng góp 8,77 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,84%, đóng góp 3,38 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,33%, đóng góp 0,74 điểm phần trăm. Quy mô nền kinh tế ước đạt 48.062,50 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Về cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực giữa các khu vực kinh tế so với cùng kỳ: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 24,06%, có mức chuyển dịch giảm 3%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 29,95%, có mức chuyển dịch tăng 6,63%; khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 36,86%, có mức chuyển dịch giảm 2,97%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỷ trọng 9,14% và có mức chuyển dịch giảm 0,65%. (Năm 2021 cơ cấu kinh tế lần lượt là: 27,06%; 23,32%; 39,83%; 9,79%). GRDP bình quân đầu người cả năm 2022 ước đạt 65,89 triệu đồng/người/năm, tăng 11,63 triệu đồng/người so với năm 2021.

 Xã Tân Long, huyện phụng Hiệp:

Huyện Phụng Hiệp nằm ở phía Đông của tỉnh Hậu Giang; phía Đông giáp huyện Châu Thành và thành phố Ngã Bảy, phía Tây giáp huyện Vị Thủy, phía Nam giáp thị xã Long Mỹ và huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng, phía Bắc giáp huyện Châu Thành A. Tổng diện tích tự nhiên[4] là 484,50 km2, với 15 đơn vị hành chính cấp xã gồm 03 thị trấn: Cây Dương, Kinh Cùng, Búng Tàu và 12 xã: Phụng Hiệp, Long Thạnh, Thạnh Hòa, Tân Bình, Hòa An, Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng, Hòa Mỹ, Phương Bình, Phương Phú, Tân Long và Bình Thành. Huyện có vị trí thuận lợi cách thành phố Vị Thanh khoảng 37 km về phía Đông, cách trung tâm thành phố Cần Thơ 36 km về phía Nam, với nhiều tuyến giao thông đường bộ quan trọng đi qua như: Quốc lộ 1, Quốc lộ 61, Quản Lộ - Phụng Hiệp. Ngoài ra, giao thông đường thủy đóng vai trò khá quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, các tuyến chính: Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Lái Hiếu, kênh Ngang, kênh Búng Tàu, ngoài ra còn có hàng trăm tuyến kênh, rạch nhỏ khá thuận lợi cho lưu thông hàng hóa.

Xã Tân Long nằm ở phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp; cách thành phố Cần Thơ khoảng 30 km về phía Bắc; có quy mô diện tích tự nhiên[5] là 22,11 km2, dân số năm 2022[6] là 13.038 người. Xã Tân Long gồm 08 ấp: Thạnh Lợi A1, Thạnh Lợi A2, Thạnh Lợi B, Thạnh Lợi C, Phụng Sơn, Phụng Sơn A, Phụng Sơn B, Long Phụng. Với lợi thế nằm dọc theo Quốc lộ 1, là giao điểm của kênh xáng Nàng Mau và Quốc lộ 1, Tân Long có tiềm năng kinh tế rất lớn để phát triển dịch vụ thương mại của khu vực: thông qua kênh xáng Nàng Mau trung chuyển hàng hóa từ Vị Thanh, Cà Mau về tập kết và phân phối đi các địa phương khác qua tuyến Quốc lộ 1. Xã đã hoàn thành xây dựng Chương trình nông thôn mới năm 2021, được công nhận đô thị loại V năm 2020, đảm bảo các tiêu chuẩn là thị trấn chuyên ngành phía Đông Bắc của huyện.

 Xã Đông Phú, huyện Châu Thành:

Huyện Châu Thành nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Hậu Giang; phía Đông giáp huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, phía Tây giáp huyện Châu Thành A và huyện Phụng Hiệp, phía Nam giáp thành phố Ngã Bảy và phía Bắc giáp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Tổng diện tích tự nhiên[7] là 140,86 km2, với 8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 2 thị trấn: Ngã Sáu, Mái Dầm và 6 xã: Đông Phú, Đông Phước, Đông Phước A, Đông Thạnh, Phú Hữu, Phú Tân. Là cửa ngõ của tỉnh Hậu Giang, cách trung tâm tỉnh 25km về hướng Đông Bắc và cách trung tâm thành phố Cần Thơ 10 km. Châu Thành có vị trí giao thông thuận lợi với 02 tuyến quốc lộ là QL1, QL91B (Nam Sông Hậu); đường tỉnh 925, 927C; trong tương lai gần tuyến cao tốc HCM - Cần Thơ - Cà Mau đi qua địa bàn huyện sẽ là trục giao thông kết nối quan trọng của tỉnh và vùng; đồng thời sông Hậu qua huyện là tuyến đường thủy chiến lược trong tỉnh cũng như vùng với việc kết nối giao thương với các tỉnh và quốc tế. Là nơi hội tụ đủ tiềm năng để phát triển một nền kinh tế toàn diện, huyện có nhiều lợi thế trong phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ, hậu cần cảng và Logistics và là một trong những huyện phát triển trọng điểm về công nghiệp - dịch vụ hậu cần đầu mối của tỉnh Hậu Giang.

Xã Đông Phú nằm ở phía Bắc huyện Châu Thành, có diện tích tự nhiên[8] là 16,99 km², quy mô dân số năm 2022[9] là 10.118 người. Xã Đông Phú gồm 06 ấp: Phú Hòa, Phú Hưng, Phú Lộc, Phú Lợi, Phú Nhơn, Phú Thọ. Với lợi thế nằm trên tuyến đường huyết mạch Quốc lộ 91B, cách trung tâm thành phố Cần Thơ 12km, tiếp giáp cảng biển Cái Cui, trên địa bàn xã có Khu công nghiệp sông Hậu (giai đoạn 1), Cụm công nghiệp Đông Phú (giai đoạn 1). Đông Phú là đô thị phát triển công nghiệp trọng điểm của huyện Châu Thành nói riêng và tỉnh Hậu Giang nói chung, trong đó trọng tâm phát triển công nghiệp đa ngành nghề như: Chế biến, sơ chế nông sản, thủy sản, công nghiệp năng lượng, công nghiệp kỹ thuật cao, logistics... Xã đã hoàn thành xây dựng Chương trình nông thôn mới năm 2016, được công nhận đô thị loại V năm 2023, đảm bảo các tiêu chuẩn là thị trấn chuyên ngành phía Đông của huyện.

Qua nhiều năm phấn đấu, được sự quan tâm đầu tư của Tỉnh, của huyện và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân xã Tân Long và xã Đông Phú trong việc tiếp tục nêu cao truyền thống cách mạng, đoàn kết, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phát huy mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tập trung xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, việc cải tạo chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao; Quốc phòng - An ninh được tăng cường, củng cố trên địa bàn có tốc độ phát triển và đô thị hóa mạnh mẽ trong thời gian qua.

Đến nay, xã Tân Long và xã Đông Phú đã bảo đảm các điều kiện và đạt đủ các tiêu chuẩn thành lập thị trấn theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Vì vậy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hậu Giang xây dựng Đề án thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang với các nội dung như sau:

Phần thứ nhất

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ TRẤN TÂN LONG THUỘC HUYỆN PHỤNG HIỆP, THỊ TRẤN ĐÔNG PHÚ THUỘC HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.

- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

- Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

- Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

- Nghị quyết số 869/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hậu Giang.

- Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.

- Nghị định số 66/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.

- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050.

- Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.

- Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Hậu Giang về việc thông qua đề nghị thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

- Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.

- Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú, thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Xà Phiên thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh Hậu Giang.

- Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh Hậu Giang phê duyệt Đề án số 01/ĐA-CAT-PX01 về bố trí Công an chính quy.

- Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.

- Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chung đô thị Tân Long, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2030.

- Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc công nhận đô thị Tân Long, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang là đô thị loại V.

- Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chung đô thị Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đến năm 2040.

- Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc công nhận đô thị Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang là đô thị loại V.

- Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 5, điểm 6.1 khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chung đô thị Tân Long, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2030.

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phụng Hiệp lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Châu Thành lần thứ XII, nhiệmkỳ2020 - 2025.

- Các văn bản khác có liên quan.

II. SỰ CẦN THIẾT, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THỊ TRẤN

1. Thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp

1.1. Sự cần thiết thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp

Xã Tân Long nằm ở phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp, cách thành phố Cần Thơ khoảng 30km và gần các trung tâm phát triển phía Bắc, Đông Bắc của tỉnh tiếp giáp thành phố Ngã Bảy, cách thị trấn Cái Tắc khoảng 13 km. Tân Long còn là nơi hội tụ, giao nhau của nhiều tuyến đường huyết mạch của tỉnh Hậu Giang cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long, như Quốc lộ 1 (tuyến đường huyết mạch quan trọng của Việt Nam, nối hai đầu đất nước từ Lạng Sơn đến Cà Mau) và đường tỉnh 925B (tuyến đường tỉnh huyết mạch, chạy dọc theo kênh Nàng Mau và kết nối giao thông thủy bộ), chạy xuyên suốt qua các khu dân cư trên địa bàn, đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng và lợi thế của địa phương, thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và cả nước; là tuyến đường chiến lược về an ninh, quốc phòng và kinh tế. Ngoài ra, kênh Nàng Mau (nối từ sông Cái Lớn đến rạch Cái Muồng, qua các huyện: Châu Thành, Phụng Hiệp, Long Mỹ, Vị Thủy) là tuyến giao thông thủy quan trọng của tỉnh, giúp hỗ trợ các hoạt động canh tác và sản xuất nông nghiệp cũng như kết nối giao thương kinh tế giữa các khu vực trong vùng.

Với những lợi thế về vị trí và giao thông, Tân Long đang dần khẳng định vị thế là trung tâm động lực phát triển phía Đông Bắc của huyện, có vai trò dẫn dắt và tạo đà cho các xã trong huyện vươn lên cùng phát triển, là đầu mối liên kết giao thương của huyện Phụng Hiệp với vùng phía Bắc của tỉnh Hậu Giang.

Đồng thời, trong định hướng quy hoạch chung xây dựng đô thị được phê duyệt tại Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2020 và Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh Hậu Giang, xã Tân Long đã được định hướng phát triển thành đô thị loại V, là trung tâm kinh tế - xã hội phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp với các chức năng dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tiểu vùng phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp.

Những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân trên địa bàn xã đã tập trung mọi nguồn lực đầu tư, nâng cấp về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cũng như cảnh quan đô thị. Đến nay, xã Tân Long đã có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội; cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ; cơ cấu kinh tế dịch chuyển tích cực theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt với vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng sẵn có đã tạo đà phát triển các ngành nghề kinh doanh, thương mại - dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Đây sẽ là tiền đề và là động lực để huyện Phụng Hiệp nói chung và xã Tân Long nói riêng ngày càng phát triển hơn nữa, từng bước đưa xã Tân Long trở thành đô thị lớn mạnh nằm ở tiểu vùng phía Đông Bắc của Tỉnh.

Kinh tế tăng trưởng ổn định, bình quân tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2023 là 6,38%/năm, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn; thu ngân sách hàng năm tăng và đáp ứng được các nhiệm vụ chi thường xuyên cũng như chi đầu tư phát triển; thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, lần lượt qua các năm 2020, 2021, 2022 là 36 triệu đồng, 51 triệu đồng và 54 triệu đồng; số hộ nghèo giảm đáng kể, năm 2020 tỉ lệ hộ nghèo của xã là 3,04%, năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh, tỉ lệ hộ nghèo của xã tăng lên chiếm tỷ lệ 9,66% và đến năm 2022 đã giảm xuống còn 8,64%; trung bình ba năm gần nhất (2020 - 2022) là 7,11%, thấp hơn mức trung bình của huyện Phụng Hiệp là 7,86%. Ngoài ra, xã còn thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho trên 80% tổng số lao động, với tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành phi nông nghiệp chiếm 66,19%. Do vậy, xã Tân Long đã được công nhận đạt đô thị loại V và hoàn toàn đáp ứng các tiêu chuẩn thành lập thị trấn theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15.

Bên cạnh những kết quả đạt được, do quá trình đô thị hóa nhanh chóng đồng thời với quá trình chuyển đổi kinh tế, hiện đại hóa về các mặt đời sống ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Là chính quyền nông thôn, nhưng hiện nay việc quản lý nhà nước về an ninh, trật tự an toàn xã hội, quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, giao thông, điện, nước, nhà ở, xây dựng, môi trường,.. là vấn đề bức xúc hàng ngày, đa dạng, phức tạp của đô thị và không còn phù hợp với mô hình quản lý hiện nay; yêu cầu cần có tổ chức, bộ máy chính quyền địa phương có năng lực điều hành hiệu quả đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân ở đô thị. Việc thành lập thị trấn Tân Long là cần thiết, nhằm xây dựng chính quyền đô thị phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn bản sắc văn hóa của các dân tộc, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn, đáp ứng với tâm tư nguyện vọng của cấp ủy, Chính quyền và Nhân dân địa phương.

Trên cơ sở định hướng xây dựng đô thị, trong thời gian qua cùng với sự hỗ trợ đầu tư của các cấp, Nhân dân trên địa bàn đã nỗ lực phấn đấu trong xây dựng phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng hạ tầng để sớm trở thành công dân đô thị, được hưởng các tiện ích của đô thị mang lại. Việc thành lập thị trấn xuất phát từ thực tế khách quan sẽ tạo ra sự thay đổi về vật chất, tinh thần cho người dân. Sau khi thành lập, hệ thống hạ tầng, các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế sẽ tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng yêu cầu xây dựng đô thị văn minh, từ đó đời sống tinh thần và phúc lợi xã hội của người dân sẽ tốt hơn; ý thức người dân được nâng cao, tạo chuyển biến về lối sống, nếp sống nông thôn sang đô thị cho người dân. Người dân thị trấn sẽ được cung cấp các dịch vụ một cách đầy đủ hơn, với tiêu chuẩn cao hơn và đa dạng hơn. Sự phát triển của thị trấn Tân Long trong tương lai sẽ tạo bước chuyển biến tích cực tác động đến mọi mặt về phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân thị trấn, nhờ phát triển công nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ được hoàn thiện.

Vì vậy, việc thành lập thị trấn Tân Long là yêu cầu cần thiết, nhằm tổ chức bộ máy chính quyền đô thị phù hợp để quản lý điều hành, tạo điều kiện cho Tân Long khai thác có hiệu quả nguồn lực, tiềm năng sẵn có để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân trên địa bàn. Việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp cũng là tiền đề để Đảng ủy, Chính quyền, Nhân dân xã Tân Long nói riêng và huyện Phụng Hiệp nói chung tiếp tục đầu tư, nâng cấp, xây dựng và phát triển xã Tân Long về mọi mặt. Một đô thị nằm trên tuyến đường huyết mạch của quốc gia được thành lập sẽ mở ra nhiều triển vọng phát triển về mọi lĩnh vực, qua đó sẽ mang lại bộ mặt đô thị văn minh, hiện đại. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò chức năng là trung tâm chuyên ngành dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp phía Đông Bắc của huyện Phụng Hiệp, tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa của tỉnh Hậu Giang và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.2. Điều kiện thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp

Thành lập thị trấn Tân Long bảo đảm đủ 05 điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 128 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể là:

- Phù hợp với Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo; Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 26/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 21 tháng 02 năm 2022 về việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú, thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Xà Phiên thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về sửa đổi Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú, thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Xà Phiên thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phụng Hiệp được phê duyệt tại Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 25 tháng 2 năm 2015 của UBND tỉnh Hậu Giang; Quy hoạch chung đô thị Tân Long, huyện Phụng Hiệp đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2020 và Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 5, điểm 6.1 khoản 6 Điều 1 Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chung đô thị Tân Long, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đến năm 2030.

- Bảo đảm lợi ích chung của Quốc gia, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương; phát huy được tiềm năng, lợi thế của đô thị Tân Long thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Hậu Giang và huyện Phụng Hiệp.

- Việc thành lập thị trấn Tân Long sẽ tạo điều kiện củng cố tốt hơn về quốc phòng, an ninh, tình hình an ninh chính trị và các hoạt động quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

- Phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân.

- Đáp ứng các tiêu chuẩn thành lập thị trấn.

1.3. Tiêu chuẩn thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp

Việc thành lập thị trấn Tân Long trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của xã Tân Long hiện nay đã đảm bảo đạt 4/4 tiêu chuẩn thành lập thị trấn quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và khoản 19 Điều 1 Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15.

2. Thành lập thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành.

2.1. Sự cần thiết thành lập thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành

Xã Đông Phú nằm ở phía Bắc huyện Châu Thành, cách thành phố Cần Thơ khoảng 12km và gần các trung tâm phát triển phía Bắc của tỉnh như: cách thị trấn Mái Dầm khoảng 07 km, cách thị trấn Ngã Sáu khoảng 08 km. Xã Đông Phú là nơi hội tụ, giao nhau của nhiều tuyến đường huyết mạch của tỉnh Hậu Giang cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long: Quốc lộ 91B (Quốc lộ Nam sông Hậu là tuyến giao thông quan trọng kết nối các khu vực ven sông Hậu tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nông sản, hàng hóa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Hậu Giang nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung), đường tỉnh 38 (tuyến giao thông kết nối đường Nam Sông Hậu đi về hướng thành phố Cần Thơ, kết nối xã Đông Phú và thành phố Cần Thơ) và đường huyện 35 (tuyến giao thông kết nối đường Nam Sông Hậu và đường tỉnh 925, kết nối xã Đông Phú và xã Đông Thạnh). Ngoài ra, còn có các tuyến đường liên xã, kết nối, giao thương với các xã trong khu vực.

Với những lợi thế về vị trí và giao thông, Đông Phú đang dần khẳng định vị thế là trung tâm động lực phát triển kinh tế phía Bắc của huyện, có vai trò dẫn dắt và tạo đà cho các xã trong huyện vươn lên cùng phát triển, là đầu mối liên kết giao thương của huyện Châu Thành với vùng phía Bắc của tỉnh Hậu Giang. Trên địa bàn xã Đông Phú còn có Khu công nghiệp sông Hậu (giai đoạn 1) có diện tích khoảng 291 ha, lấp đầy 100%, nằm ngay bên bờ sông Hậu mang lại ưu thế để phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy, hải sản do có sẵn điều kiện tự nhiên; Cụm công nghiệp Đông Phú (giai đoạn 1) diện tích khoảng 120ha. Qua đó góp phần đẩy nhanh quá trình dịch chuyển, tái cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tập trung vào những ngành mang lại giá trị thặng dư cao, tạo ra nhiều việc làm và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

Kinh tế tăng trưởng ổn định, bình quân tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2023 là 29,2%/năm, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn; thu ngân sách hàng năm tăng và đáp ứng được các nhiệm vụ chi thường xuyên cũng như chi đầu tư phát triển; thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, lần lượt qua các năm 2020, 2021, 2022 là 54,39 triệu đồng, 57,04 triệu đồng và 58,03 triệu đồng; số hộ nghèo giảm đáng kể, năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo của xã là 2,98%, năm 2021 là 1,83% và năm 2022 là 1,98%; trung bình ba năm gần nhất (2020 - 2022) là 2,26%, thấp hơn mức trung bình của huyện Châu Thành 3,34%. Ngoài ra, xã còn thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, năm 2022 giải quyết việc làm cho 323/244 lao động, đạt 132,9% kế hoạch, với tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành phi nông nghiệp chiếm 66,42%. Do vậy, xã Đông Phú đã được công nhận đạt đô thị loại V và hoàn toàn đáp ứng các tiêu chuẩn thành lập thị trấn theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

Đồng thời, trong định hướng quy hoạch chung đô thị Đông Phú, huyện Châu Thành đến năm 2040 được UBND tỉnh Hậu Giang phê duyệt tại Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2023, xác định Đông Phú là đô thị loại V, trung tâm kinh tế - xã hội phía Bắc của huyện Châu Thành với các chức năng như: công nghiệp, dịch vụ, thương mại, đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tiểu vùng phía Bắc huyện Châu Thành.

Bên cạnh những kết quả đạt được, do quá trình đô thị hóa nhanh chóng đồng thời với quá trình chuyển đổi kinh tế, hiện đại hóa về các mặt đời sống ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Là chính quyền nông thôn, nhưng hiện nay việc quản lý nhà nước về an ninh, trật tự an toàn xã hội, quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, giao thông, điện, nước, nhà ở, xây dựng, môi trường,... là vấn đề bức xúc hàng ngày, đa dạng, phức tạp của đô thị và không còn phù hợp với mô hình quản lý hiện nay; yêu cầu cần có tổ chức, bộ máy chính quyền địa phương có năng lực điều hành hiệu quả đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân ở đô thị. Việc thành lập thị trấn Đông Phú là cần thiết, nhằm xây dựng chính quyền đô thị phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn bản sắc văn hóa của các dân tộc, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống Nhân dân trên địa bàn, đáp ứng với tâm tư nguyện vọng của cấp ủy, chính quyền địa phương.

Trên cơ sở định hướng xây dựng đô thị, trong thời gian qua cùng với sự hỗ trợ đầu tư của các cấp, nhân dân trên địa bàn đã nỗ lực phấn đấu trong xây dựng phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng hạ tầng để sớm trở thành công dân đô thị, được hưởng các tiện ích của đô thị mang lại. Việc thành lập thị trấn xuất phát từ thực tế khách quan sẽ tạo ra sự thay đổi về vật chất, tinh thần cho người dân. Sau khi thành lập, hệ thống hạ tầng, các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế sẽ tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng yêu cầu xây dựng đô thị văn minh, từ đó đời sống tinh thần và phúc lợi xã hội của người dân sẽ tốt hơn; ý thức người dân được nâng cao, tạo chuyển biến về lối sống, nếp sống nông thôn sang đô thị cho người dân. Người dân thị trấn sẽ được cung cấp các dịch vụ một cách đầy đủ hơn, với tiêu chuẩn cao hơn và đa dạng hơn. Sự phát triển của thị trấn Đông Phú trong tương lai sẽ tạo bước chuyển biến tích cực tác động đến mọi mặt về phát triển kinh tế, đời sống của Nhân dân thị trấn, nhờ phát triển công nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ được hoàn thiện.

Vì vậy, việc thành lập thị trấn Đông Phú là yêu cầu cần thiết, nhằm tổ chức bộ máy chính quyền đô thị phù hợp để quản lý điều hành, tạo điều kiện cho Đông Phú khai thác có hiệu quả nguồn lực, tiềm năng sẵn có để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân trên địa bàn. Việc thành lập thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành cũng là tiền đề để Đảng ủy, Chính quyền, Nhân dân xã Đông Phú nói riêng và huyện Châu Thành nói chung tiếp tục đầu tư, nâng cấp, xây dựng và phát triển xã Đông Phú về mọi mặt. Một đô thị có Khu - Cụm công nghiệp quan trọng của tỉnh được thành lập sẽ mở ra nhiều triển vọng phát triển về mọi lĩnh vực, qua đó sẽ mang lại bộ mặt đô thị văn minh, hiện đại. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò chức năng là đô thị công nghiệp, dịch vụ, thương mại, đầu mối giao thông quan trọng phía Bắc huyện Châu Thành, tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa của tỉnh Hậu Giang và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2.2. Điều kiện thành lập thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành

Thành lập thị trấn Đông Phú bảo đảm đủ 05 điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 128 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể:

- Phù hợp với Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo; Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú, thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Xà Phiên thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về sửa đổi Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú, thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Xà Phiên thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang; Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang; Quy hoạch chung đô thị Đông Phú, huyện Châu Thành đến năm 2040 được phê duyệt tại Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang.

- Bảo đảm lợi ích chung của Quốc gia, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương; phát huy được tiềm năng, lợi thế của đô thị Đông Phú thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Hậu Giang và huyện Châu Thành.

- Việc thành lập thị trấn Đông Phú sẽ tạo điều kiện củng cố tốt hơn về quốc phòng, an ninh, tình hình an ninh chính trị và các hoạt động quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

- Phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân.

- Đáp ứng các tiêu chuẩn thành lập thị trấn.

2.3. Tiêu chuẩn thành lập thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành

Việc thành lập thị trấn Đông Phú trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của xã Đông Phú hiện nay đã đảm bảo đạt 4/4 tiêu chuẩn thành lập thị trấn quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và Khoản 19 Điều 1 Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15.

Phần thứ hai

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN PHỤNG HIỆP VÀ XÃ TÂN LONG

1. Huyện Phụng Hiệp

1.1. Lịch sử hình thành

Vùng đất Ngã Bảy, Phụng Hiệp là vùng đất trũng hoang vu đầy lau sậy. Giữa Cần Thơ, Sóc Trăng và ranh tỉnh Rạch Giá còn có một cánh đồng bát ngát, nước ngọt, không quá thấp như Đồng Tháp Mười, không quá sình lầy và nhiều phèn. Đó là cánh đồng sau này trở thành huyện Phụng Hiệp đầy lau sậy.

Phụng Hiệp là một huyện thuộc tỉnh Cần Thơ, vùng đất được khai thác từ năm Kỷ Mùi 1739 mang tên Trấn Giang; đến Gia Long thứ 12 (Quí Đậu lệ 13) là huyện Vĩnh Định; năm Minh Mạng thứ 20 (Kỷ Hợi 1839) mang tên huyện Phong Phú. Vào ngày 23 tháng 2 năm 1876, Soái phủ Pháp tại Sài Gòn ký Nghị định lấy huyện Phong Phú lập thành tỉnh Cần Thơ gồm 5 quận, quận Phụng Hiệp chính thức ra đời. Dinh quận đặt tại Rạch Gòi, đến năm 1915 dời quận lỵ về Ngã Bảy.

Phụng Hiệp có nhiều thay đổi trong từng thời gian khác nhau. Năm 1945, Phụng Hiệp có 9 làng: Phú Hữu, Đông Sơn, Phụng Hiệp, Thạnh Xuân, Tân Bình, Hòa Mỹ, Hiệp Hưng, Long Thạnh, Tân Phước Hưng. Năm 1948 chia xã Phụng Hiệp thành xã Phụng Hiệp và xã Đại Thành. Vào giữa năm 1951, huyện Phụng Hiệp nhận thêm các xã cánh B của huyện Châu Thành (Thường Thạnh, Thường Phước, Thường Đông, Phú Hữu, Đông Phú, Phú Thứ, Thạnh An, cho đến năm 1954. Năm 1967 nhận thêm xã Phương Phú, Phương Bình, Hòa An, của huyện Long Mỹ. Năm 1969 chuyển xã Thạnh Xuân, Đông Phước (gồm xã Đông Sơn và Thường Phước nhập lại) cho huyện Châu Thành. Năm 1975 có 11 xã, 01 thị trấn, năm 1980 có 16 xã và một thị trấn.

Huyện Phụng Hiệp có vị trí quan trọng về giao thông chiến lược về thủy bộ. Có Lộ 4 (nay là Quốc lộ 1) từ Cần Thơ qua Phụng Hiệp đến Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau tỉnh tận cùng của Tổ quốc; Liên tỉnh, Lộ 40 (nay là Quốc lộ 61) nối từ Quốc lộ 1 từ Cái Tắc (xã Thạnh Hòa) đi thị xã Vị Thanh qua Kiên Giang (xuyên qua các huyện U Minh Thượng). Thị trấn Phụng Hiệp ôm Quốc lộ 1, nơi hội tụ của 7 dòng kinh gọi là Ngã Bảy - Pháp gọi Étoile de Phụng Hiệp - “ngôi sao Phụng Hiệp” (vì hình dáng như ngôi sao 7 cánh). Các con kinh xáng trên hướng Đông - Bắc là kinh Nước Đục (Xáng Mới, xã Tân Long hiện nay), kinh xáng Lái Hiếu đi thông qua Long Mỹ, kinh xáng Búng Tàu (Quảng Lộ) nối liền Ngã Năm (Thạnh Trị) đi Cà Mau; hướng Tây Bắc có kinh Số 1, kinh Saintenoy, kinh Cái Côn nối liền từ Ngã Bảy ra sông cái Cái Côn đi Cần Thơ hoặc đi Trà Ôn, đi Đại Ngãi v.v... Ngoài ra, Phụng Hiệp có nhiều kênh rạch nhỏ chằng chịt và mạng lưới thủy bộ xã liền xã, ấp liền ấp tạo điều kiện thuận lợi giao thông phát triển kinh tế, văn hóa.

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng cho đến nay, Đảng bộ và Nhân dân huyện Phụng Hiệp đã bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Đảng bộ và Nhân dân Phụng Hiệp đã phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc, với tinh thần tự lực, tự cường đã vượt qua mọi khó khăn đưa huyện nhà phát triển từng bước vững chắc, biết phát huy thế mạnh của mình là huyện sản xuất nông nghiệp toàn diện, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,... ngày càng tăng lên đã lập nhiều thành tích đáng kể trong sự nghiệp đổi mới, trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện nhà.

Phụng Hiệp là vùng đất có vị trí chiến lược quan trọng về đường bộ, án ngữ cuối cùng trên con đường chiến lược Quốc lộ 1 từ thủ phủ Miền Tây đi về phía các tỉnh tận cùng của Tổ quốc. Đặc biệt, là 07 ngã đường thủy của Phụng Hiệp không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn ý nghĩa chiến lược về quân sự. Từ Ngã Bảy đi thẳng ra sông Hậu bằng kinh xáng Cái Côn, có thể đi tắt sang Long Mỹ về Kiên Giang bằng kinh Lái Hiếu, theo kinh mương lộ Quốc lộ 1 xuống Sóc Trăng, bằng Kinh Số 1 đi Kế Sách, bằng kinh Búng Tàu (Quảng Lộ) đi Mỹ Tú, Thạnh Trị, Bạc Liêu; kinh xáng Mới vắt ngang phía trên huyện có thể ngược dòng đến huyện Châu Thành v.v... Do vị trí gần sát với Cần Thơ trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự quan trọng của Miền Tây Nam bộ, nên Phụng Hiệp chịu sự tác động trực tiếp và nhanh chóng mọi biến động của thành phố Cần Thơ về mọi mặt.

Sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, huyện Phụng Hiệp thuộc tỉnh Hậu Giang; từ năm 1992 đến năm 2003, huyện Phụng Hiệp thuộc tỉnh Cần Thơ; từ năm 2004 đến nay, huyện Phụng Hiệp thuộc tỉnh Hậu Giang (Ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội có Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Cần Thơ thành 2 đơn vị hành chính là thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang).

Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2005/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Tân Hiệp, tỉnh Hậu Giang; thành lập phường, xã thuộc thị xã Tân Hiệp (nay đổi tên thành thành phố Ngã Bảy). Sau khi điều chỉnh địa giới thị xã Tân Hiệp có 6 đơn vị hành chính, huyện Phụng Hiệp có 14 đơn vị hành chính.

1.2. Hiện trạng phát triển a) Vị trí địa lý

Huyện Phụng Hiệp nằm ở phía Đông của tỉnh Hậu Giang, nằm cách thành phố Vị Thanh khoảng 37 km về phía Đông, cách trung tâm thành phố Cần Thơ khoảng 36 km về phía Nam, có vị trí địa lý:

- Phía Đông giáp thành phố Ngã Bảy, huyện Châu Thành và huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.

- Phía Tây giáp thị xã Long Mỹ và huyện Vị Thủy.

- Phía Nam giáp huyện Mỹ Tú và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Sóc Trăng.

- Phía Bắc giáp huyện Châu Thành A.

b) Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 48.450,35 ha (484,5 km2). Trong đó đất nông nghiệp: 43.249,89 ha (432,498 km2) chiếm 89,27%; đất phi nông nghiệp: 5.200,45 ha (52 km2) chiếm 10,73%.

c) Dân số, lao động và cơ cấu lao động

Dân số của huyện Phụng Hiệp năm 2022[10] là 186.956 người; mật độ dân số trung bình 385 người/km2.

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của huyện Phụng Hiệp năm 2022 là 117.210 người, chiếm 62,69% dân số. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp - Xây dựng của huyện chiếm 31,40% tổng số lao động.

d) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Phát triển kinh tế - xã hội:

+ Kinh tế của huyện phục hồi và phát triển, giá trị sản xuất đạt 7.467 tỷ đồng, đạt 103,91% chỉ tiêu. Trong đó: lĩnh vực nông - lâm - thủy sản đạt 3.892 tỷ đồng; lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng đạt 1.889 tỷ đồng; lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ đạt 1.687 tỷ đồng.

+ Kinh tế tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng, giảm tỷ trọng ở khu vực I, tăng tỷ trọng ở khu vực II và III, cơ cấu kinh tế so với năm 2021 chuyển dịch lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy sản từ 53,44% còn 52,12%; lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng từ 25,34% còn 25,30%; lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ từ 21,22% lên 22,58%.

+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 2.353 tỷ đồng, đạt 100,90% chỉ tiêu, tăng 11,82% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 163.000 triệu đồng.

- Về phát triển các ngành, lĩnh vực:

+ Sản xuất Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề:

. Giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (giá so sánh năm 2010) ước thực hiện năm 2022 là 1.160,567 tỷ đồng, so với năm 2021 tăng 20,35%, so với kế hoạch được giao đạt 108,46%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 6.266,315 tỷ đồng, so với năm 2021 tăng 16,5% đạt 113,93% kế hoạch.

. Huyện có 14 chợ thường xuyên được nâng cấp, sửa chữa; 10.289 cơ sở sản xuất, kinh doanh, trong đó: 673 cơ sở sản xuất công nghiệp, 5.012 cơ sở thương mại, 4.604 dịch vụ; 365 doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ, nông, lâm nghiệp và thủy sản.

+ Sản xuất Nông nghiệp - Chăn nuôi:

. Nông nghiệp là thế mạnh của huyện, những năm qua ngành nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Nhiều vùng chuyên canh lúa, mía, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao mức sống của người dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo.

. Thực hiện mô hình hiệu quả và phát triển mô hình mới: Tiếp tục nhân rộng mô hình theo hướng chiều sâu, cụ thể, thực hiện 10 mô hình theo VietGAP gắn với chuỗi giá trị; tiếp tục hỗ trợ tư vấn, đánh giá nâng chất các sản phẩm OCOP, dự kiến sẽ đạt từ 5 - 6 sản phẩm, nâng 26 - 27 sản phẩm OCOP được công nhận và xây dựng 17 mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói (tăng 08 mô hình so với 2021). Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có thu nhập cao, các mô hình tưới tiết kiệm nước trên các loại cây trồng như: bưởi da xanh, sầu riêng, mít,... đã nâng tổng số trên toàn huyện lên 139 mô hình (tăng 37 mô hình so với năm 2021) ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, tăng thu nhập cho người sản xuất. Cây lúa: Xuống giống 45.146ha (gồm các vụ lúa Đông Xuân, Hè Thu, Thu Đông), đạt 100,32 % kế hoạch. Cây mía: Có diện tích 3.617,21/3.800ha, đạt 95,2% kế hoạch. Rau màu và rẫy dây các loại: Có diện tích 7.596 ha, đạt 104,1% kế hoạch. Cây ăn trái: Có diện tích 11.480 ha, đạt 102,32% kế hoạch. Thủy sản: Có diện tích thả nuôi 5.525,5ha, đạt 108,7% kế hoạch. Về chăn nuôi gia súc, gia cầm: Đàn trâu 160 con, đạt 100% kế hoạch; đàn bò 899 con, đạt 105,7% kế hoạch; đàn heo 35.751 con, đạt 119,20% kế hoạch; đàn gia cầm 917.405 con, đạt 107,7% kế hoạch. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 12.905 tấn, đạt 137,3% kế hoạch.

- Phát triển Văn hóa - Xã hội:

+ Về Giáo dục - Đào tạo:

. Xây dựng 02 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 200% chỉ tiêu. Huy động học sinh ra lớp năm học 2022 - 2023 được 36.778/36.753 học sinh, đạt 100,07% chỉ tiêu.

. Cơ sở vật chất được đầu tư kịp thời, đã đáp ứng nhu cầu giảng dạy. Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm thường xuyên, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp.

+ Về Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

. Công tác phòng, chống dịch Covid - 19: Tiếp nhận và sử dụng vắc xin phòng, chống dịch Covid-19. Trung tâm Y tế huyện đã xử lý chữ ký số cấp hộ chiếu vắc xin được 171.863/144.940 đối tượng, đạt 118,57% kế hoạch. Các xã, thị trấn đã làm sạch dữ liệu được 32.820/81.042 đối tượng, đạt 40,50% kế hoạch.

. Số bác sĩ trên 10.000 dân được 4,72/3,82 bác sĩ. Số giường bệnh được 180/180 giường, đạt 100% chỉ tiêu. Số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế được 15/15 xã, thị trấn, đạt 100% chỉ tiêu. Khám chữa bệnh tuyến huyện 48.273/80.000 lượt người, đạt 60,34% kế hoạch; khám chữa bệnh tuyến cơ sở 57.285/87.000 lượt người, đạt 65,84% kế hoạch.

. Tổ chức nhiều giải pháp thực hiện thông tin, tuyên truyền và vận động bằng nhiều hình thức cho nhiều đối tượng về công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đến cuối năm 2022, tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế chiếm 82,42%. Bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 104,11% chỉ tiêu; Bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 48,30% chỉ tiêu.

+ Về Văn hóa, Thông tin, Thể dục - Thể thao:

. Thực hiện tuyên truyền các ngày lễ tết, sự kiện quan trọng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh của địa phương; phối hợp cộng tác tin, bài với Đài PT-TH tỉnh và Báo Hậu Giang được 1.546 tin; đăng tải tin, bài trên Trang thông tin điện tử của huyện và Trang thông tin của Sở Thông tin và Truyền thông; tham gia giải Báo chí tỉnh Hậu Giang đạt 01 giải ba, 01 giải chuyên đề. Huyện trang bị đầy đủ 15 máy tăng âm với công suất 1.200W và một số trang thiết bị khác. Đảm bảo 100% các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc tiếp âm, thông tin, tuyên truyền.

. Tiếp tục giữ vững 02 thị trấn văn minh đô thị, 07 xã văn hóa nông thôn mới, công nhận mới 01 xã văn hóa nông thôn mới (xã Hiệp Hưng), giữ vững 127/128 ấp văn hóa, đạt 100% chỉ tiêu; công nhận mới 15 tuyến đường và 31 Tổ Nhân dân tự quản kiểu mẫu. Tổ chức tổng kết cuộc thi “Mô hình có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp” cấp xã, cấp huyện lần thứ VIII, giai đoạn 2021 - 2022.

. Tổ chức 03 hội thi văn nghệ cấp huyện (Hội thi tuyên truyền lưu động, Liên hoan Tiểu phẩm sân khấu và Liên hoan Ca tài tử huyện) có 15/15 đơn vị xã, thị trấn tham gia. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao huyện Phụng Hiệp lần thứ IX năm 2022, gồm 14 môn thi đấu (kết quả khen thưởng 40 cá nhân và 03 tập thể). Tham gia Đại hội thể dục thể thao tỉnh Hậu Giang lần thứ IX năm 2022 (kết quả đạt 17 Huy chương vàng, 18 Huy chương bạc, 40 Huy chương đồng và xếp hạng toàn đoàn thứ 05/10 đoàn tham gia) và tham gia giải Marathon quốc tế Mekong Delta Marathon Hậu Giang năm 2022 (kết quả: Giải nhất cự ly 10km, 21km độ tuổi 40 - 49).

- Đảm bảo Quốc phòng, An ninh và trật tự an toàn xã hội:

+ Về Công tác Quân sự:

. Tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện và chiến đấu phòng thủ cấp xã (xã Phụng Hiệp, xã Bình Thành, xã Hòa Mỹ và thị trấn Cây Dương) năm 2022 đạt mục đích, yêu cầu đề ra, đảm bảo an toàn tuyệt đối và được Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đánh giá cao.

. Tổ chức thành công lễ giao nhận quân năm 2022 với 260 thanh niên, đạt 100% chỉ tiêu tỉnh giao; xây dựng lực lượng thường trực đạt 89,65% so với biên chế; xây dựng lực lượng dự bị động viên đạt 99,95%; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đúng theo quy mô tổ chức; tiếp nhận 184 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về địa phương và tổ chức đăng ký vào ngạch dự bị đúng theo quy định. Tổ chức tuyên truyền, hướng nghiệp và đăng ký tuyển sinh quân sự, có 52 thí sinh đủ điều kiện dự tuyển, kết quả có 03 thí sinh trúng tuyển vào các Trường trong quân đội.

+ Về Công tác An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội: Duy trì nghiêm kíp trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự huyện nắm chắc tình hình An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn vào các ngày lễ, sự kiện chính trị, bảo đảm đúng thành phần, quân số quy định. Tổ chức luyện tập các phương án chiến đấu cho lực lượng trực được 04 cuộc với 84 lực lượng tham gia. Tổ chức tuần tra 5.200 cuộc, có 26.200 lượt lực lượng tham gia.

đ) Hiện trạng hạ tầng đô thị

- Về nhà ở và hệ thống công trình công cộng:

+ Nhà ở:

. Nhà ở tại khu vực đô thị (thị trấn, trung tâm xã): Chất lượng sống đô thị ngày một nâng cao, một số khu nhà ở và công trình nhà dân trong khu vực thị trấn, trung tâm xã được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện đại, đẹp mắt, đảm bảo công năng và tiện nghi sống góp phần làm tăng tính thẩm mỹ công trình, bộ mặt đô thị và chất lượng cuộc sống người dân từng bước được nâng cao. Nhà ở được xây dựng chủ yếu là nhà hình ống (nhà bê tông cốt thép, nền gạch hoặc xi măng) được phân theo lô đất và do dân tự xây, các khu nhà phân bố dọc theo các tuyến đường hình thành các cụm, tuyến.

. Nhà ở khu vực nông thôn: Phần lớn dân cư tập trung sinh sống bám theo các trục đường giao thông và kênh rạch, mật độ xây dựng không cao chủ yếu là nhà ở nông thôn, tầng cao xây dựng trung bình 01 tầng.

. Diện tích nhà ở bình quân huyện Phụng Hiệp là 21,85 m2/người. Trong đó khu vực đô thị là 23,65 m2/người, khu vực nông thôn là 21,62 m2/người.

+ Công trình Y tế:

. Các cơ sở khám chữa bệnh đã được phân bố khắp các xã, đảm bảo 100% xã có trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực.

. Trung tâm y tế huyện có 180 giường bệnh, cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp, năng lực khám chữa bệnh của hệ thống khám chữa bệnh trên địa bàn không ngừng được nâng lên.

+ Công trình Giáo dục:

. Huyện có 18 Trường Mầm non, trong đó: Có 17 Trường công lập. Các Trường Mầm non công lập cơ bản được phân bố rộng khắp Huyện đảm bảo tất cả các xã đều có ít nhất 01 Trường Mầm non công lập.

. Tổng số trường Tiểu học của huyện Phụng Hiệp là 34 Trường, trong đó: Có 01 Trường liên cấp, các trường học đã đáp ứng được nhu cầu học tập của con em trên địa bàn.

. Số lượng Trường THCS của huyện Phụng Hiệp là 12 Trường, trong đó: Có 01 Trường liên cấp, diện tích đã cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn bình quân, chất lượng phòng của hầu hết các trường đều đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

. Huyện Phụng Hiệp có 04 trường THPT, chất lượng phòng học THPT công lập của Huyện ngày càng được nâng lên.

. Huyện còn có Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên tại ấp Mỹ Hòa, thị trấn Cây Dương. Trong thời gian qua, cơ sở vật chất của các trường trên địa bàn luôn được quan tâm và tăng cường đầu tư, cơ bản đảm bảo được công tác giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

+ Công trình Thương mại:

. Trên địa bàn huyện có 14 Chợ đang hoạt động, trong đó: Có 1 Chợ hạng II (chợ Kinh Cùng) và 13 Chợ hạng III, mặt bằng xây dựng phù hợp với quy mô hoạt động, bố trí đủ diện tích cho các hộ kinh doanh. Trong giai đoạn 2020 - 2022 thực hiện tư nhân hóa đầu tư xây dựng hoàn thành 02 Chợ: Chợ Kinh Cùng do Công ty cổ phần ĐTXD Hồng Phát đầu tư xây dựng với 156 lô sạp, chợ Cầu Trắng do Công ty TNHH xây dựng Hiệp Thành đầu tư xây dựng với 148 lô sạp.

. Ngoài ra, mạng lưới cửa hàng tổng hợp, cửa hàng chuyên doanh cũng ngày càng phát triển, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại được thông suốt và hiệu quả hơn. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 07 Cửa hàng bách hóa xanh (tăng 04 Cửa hàng so với năm 2020), 04 Cửa hàng điện máy xanh (tăng 01 Cửa hàng so với năm 2020) được đầu tư với quy mô tương đối lớn, cung cấp kênh bán hàng hiện đại, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng ở địa phương.

+ Công trình Văn hóa, Thể dục - Thể thao: Huyện có 12 Trung tâm Văn hóa thông tin tại các xã đạt chuẩn; Nhà thi đấu đa năng đảm bảo nhu cầu tập luyện và tổ chức các giải thể thao cấp huyện.

+ Hệ thống Bưu chính: Bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển. Một số ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

+ Trụ sở Công trình hành chính: Trụ sở Huyện ủy, UBND huyện, các cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng khang trang. Trụ sở UBND các xã, thị trấn đã được đầu tư xây mới và nâng cấp sửa chữa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cán bộ và người dân đến làm việc.

- Về Giao thông: Mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện tương đối đều khắp, thuận tiện cho giao lưu hàng hóa. Trong những năm qua hệ thống giao thông trên địa bàn huyện luôn được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới bằng nguồn vốn nhà nước hỗ trợ, vốn các thành phần kinh tế và vốn của Nhân dân.

+ Giao thông đối ngoại: Có Quốc lộ 1, Quốc lộ 61, Quản lộ - Phụng Hiệp tổng chiều dài khoảng 47 km chạy xuyên suốt theo chiều dài của huyện, là những tuyến đường quan trọng của Tỉnh cũng như của huyện. Đường Tỉnh 927B (ĐT.927B) điểm đầu giáp Quốc lộ 61 tại Cầu Móng, xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp điểm cuối giáp đường Tỉnh 927, cua Bà Bái, xã Phương Bình, Phụng Hiệp có chiều dài 5,25 km; quy mô đường cấp V đồng bằng; mặt đường láng nhựa. Đường Tỉnh 928 (ĐT.928) điểm đầu giao với Quốc lộ 61 tại ấp Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tuyến đi dọc theo bờ trái kênh xáng Mới, tuyến đi hoàn toàn trong huyện Phụng Hiệp và điểm cuối giao với đường Tỉnh 928B tại thị trấn Búng Tàu - huyện Phụng Hiệp, chiều dài tuyến 25,1 km; quy mô đường cấp V đồng bằng; mặt đường láng nhựa. Đường Tỉnh 929 (ĐT.929), điểm đầu giao với quốc lộ 61 tại ấp Tân Hiệp, xã Tân Bình tuyến đi dọc theo bờ trái kênh qua các huyện Châu Thành, Phụng Hiệp và điểm cuối giáp ranh giới thành phố Cần Thơ tại xã Trường Long A, huyện Châu Thành A, chiều dài tuyến 15,89 km; quy mô đường cấp IV đồng bằng; mặt đường láng nhựa. Tuyến 927: 23 km và 928B: 22 km. Các công trình giao thông trọng điểm quốc gia đang triển khai thực hiện: Tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau qua địa bàn huyện: 17,5 km; Tuyến cao tốc Châu Đốc - Sóc Trăng qua địa bàn huyện: 25,7 km; Tuyến đường tỉnh 929: 2,9km (xã Tân Bình); Tuyến đường tỉnh 926B: 20,7 km (Tân Bình, Kinh Cùng, Hòa An, Phương Bình); nâng cấp, mở rộng tuyến đường tỉnh 927: 9,5 km.

+ Giao thông đối nội: Các tuyến đường đều được bê tông hóa và nhựa hóa đến trung tâm huyện. Các tuyến đường trục xã, liên thôn đều được bê tông hóa, đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa.

+ Bến xe: Trên địa bàn huyện có bến xe khách Kinh Cùng tại thị trấn Kinh Cùng có diện tích 1.102 m2, bến xe loại 6.

+ Giao thông đường thủy: Đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, các tuyến chính: Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Lái Hiếu, kênh Ngang, kênh Xáng Nàng Mau. Ngoài ra, còn có nhiều tuyến kênh, rạch nhỏ thuận lợi cho lưu thông hàng hóa.

- Về Cấp nước: Nước dùng trong sản xuất và sinh hoạt ở Phụng Hiệp chủ yếu là nước mặt. Tài nguyên nước mặt của huyện khá dồi dào, được cấp từ hai nguồn chính là nước mưa tại chỗ và nước sông Mêkông qua nhánh sông Hậu. Nguồn nước cấp cho huyện theo 02 hướng chính là sông Cái Côn và sông Xà No.

- Về Cấp điện: Hiện tại nguồn điện trên địa bàn nhận từ nguồn điện quốc gia thông qua đường dây 220 kV Châu Thành - Phụng Hiệp, 110 kV Phụng Hiệp, nhà máy nhiệt điện Sông Hậu I, đến nay đã cơ bản đáp ứng điện cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn. Ngành điện thường xuyên thực hiện cải tạo, nâng cấp đường dây, các trạm biến áp đã xuống cấp nhằm nâng cao chất lượng nguồn điện, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân. Hiện nay, khối lượng đường dây trung áp ngành điện đang quản lý, vận hành: 506,851 km; đường dây hạ áp: 967,066 km. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,41%.

- Về Xử lý chất thải rắn (CTR) - vệ sinh môi trường:

+ Việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt được thực hiện thông qua hợp đồng công tác dịch vụ công ích đô thị thực hiện, trong đó sử dụng xe ép rác chuyên dùng để thu gom và vận chuyển rác về các bãi rác tập trung để xử lý.

+ Đối với khu vực các xã đã thành lập tổ dịch vụ vệ sinh môi trường ở các ấp, thực hiện thu gom, vận chuyển rác đến nơi tập kết để chuyển giao cho đơn vị thu gom vận chuyển đến các bãi rác của tỉnh để xử lý.

+ Trên địa bàn có nghĩa trang tập trung rộng 24,55 ha.

- Về Cây xanh:

+ Năm 2022, huyện Phụng Hiệp phấn đấu hoàn thành trồng 500.000 cây lâm nghiệp và hơn 5.000 cây xanh phân tán, nhằm duy trì sự ổn định độ che phủ. Đồng thời, tuyên truyền, vận động người dân nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây xanh, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng biến đổi khí hậu hiện nay.

+ Cây xanh đô thị: Cây cảnh trổ hoa: 139 cây, cây tạo hình: 1.127 cây, cây bóng mát: 1.393 cây.

- Về Bưu chính viễn thông:

+ Mạng lưới, dịch vụ bưu chính của huyện phát triển đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân. Các cơ sở Bưu chính công cộng do Nhà nước đầu tư bước đầu khai thác có hiệu quả và đang dần hoàn thiện, nâng cao chất lượng, mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ bưu chính mới.

+ Trên địa bàn có các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ thuộc về 03 nhà mạng Vinaphone, Mobifone, Viettel. Các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ đều hoạt động có hiệu quả, thu hút được đông đảo người dân đến sử dụng dịch vụ.

e) Hệ thống chính trị

- Huyện Phụng Hiệp có 15 xã, thị trấn (12 xã và 03 thị trấn). Trong đó, có 11 xã loại I; có 01 xã loại II và 03 thị trấn loại II.

- Số ấp: Có 128 ấp.

- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện: Tổng số 184 người. Trong đó:

+ Đối với khối Cơ quan nhà nước: Cán bộ cơ quan hành chính là 86 người (trình độ trên Đại học: 19 người, chiếm 22,09%; trình độ Đại học: 65 người, chiếm 75,58%; trình độ Trung cấp: 02 người, chiếm 2,33%).

+ Đơn vị sự nghiệp là 41 người (trình độ trên Đại học: 01 người, chiếm 2,44%; trình độ Đại học: 38 người, chiếm 92,68%; trình độ Cao đẳng: 01 người, chiếm 2,44%; trình độ Trung cấp: 01 người, chiếm 2,44%).

+ Đối với khối cơ quan Đảng, đoàn thể: Số cán bộ là 57 người (trình độ trên Đại học: 04 người, chiếm 7,02 %; trình độ Đại học: 51 người, chiếm 89,47%; trình độ Trung cấp: 02 người, chiếm 3,51%).

- Tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện: 17 người.

- Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 32 đại biểu.

- Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã: Tổng số 312 người, trong đó: Cán bộ là 178 người, công chức là 134 người.

- Thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã: 75 người.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: 413 đại biểu.

- Số người hoạt động không chuyên trách: 674 người, trong đó: Ở cấp xã là 290 người, ở ấp là 384 người.

2. Xã Tân Long

2.1. Lịch sử hình thành

Trước Cách mạng Tháng Tám và kháng chiến chống Pháp, xã Tân Long và xã Long Thạnh (ngày nay) thuộc làng Lăng Trường Khánh Sơn. Từ năm 1945 đổi tên là làng Long Thạnh, làng có 2 thị tứ Ban Thạch và Cầu Trắng lớn.

Ngày 28 tháng 3 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) có Nghị định thành lập xã Tân Long trên cơ sở chia tách xã Long Thạnh, có diện tích tự nhiên 21,72 km², phía Đông giáp xã Đông Phước (huyện Châu Thành), phía Tây giáp xã Hòa Mỹ, phía Nam giáp xã Phụng Hiệp và xã Long Thạnh (huyện Phụng Hiệp), phía Bắc giáp phường Hiệp Lợi (thành phố Ngã Bảy), có 07 ấp (Thạnh Lợi A, Thạnh Lợi B, Phụng Sơn, Phụng Sơn A, Phụng Sơn B, Long Phụng và Xẻo Vong B) và dân số 9.589 người, trong đó người Kinh chiếm hơn 95%, còn lại là người Hoa, Khơmer. Tuy nhiên, đến ngày 01 tháng 01 năm 1984 xã mới chính thức đi vào hoạt động.

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn rất nhiều hạn chế, chỉ có duy nhất tuyến quốc lộ 1A, chạy qua hai ấp Thạnh Lợi A và Thạnh Lợi B, khoảng hơn 04 km, còn lại đường giao thông nông thôn là đường đất, nhỏ, hẹp, cầu khỉ (cầu có 1 thanh để đi và 01 thanh tay vịn) bắc qua kênh, rạch nối liền các hộ gia đình trong ấp, trong xã. Về giao thông thủy có nhiều kênh, rạch thuận lợi cho việc giao lưu, dẫn nước ngọt tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và phục vụ sinh hoạt đời sống cho nhân dân, trong đó có kênh xáng Nàng Mau chạy qua ấp Thạnh Lợi A, Thạnh lợi B chảy ra sông Hậu và qua các ấp Phụng Sơn, Phụng Sơn A, Phụng Sơn B và Long Phụng đổ về nhà máy Cháy thuộc xã Hòa Mỹ, xã Bình Thành và nhiều tuyến kênh khác dài hơn 17,5 km, như kênh Mương Lộ thuộc ấp Thạnh Lợi A, Thạnh lợi B chạy dài theo tuyến Quốc lộ 1, kênh Khai, kênh Cả Sóc thuộc ấp Thạnh Lợi B, kênh Vàm Khai thuộc ấp Phụng Sơn B, kênh Rạch Chùa thuộc ấp Phụng Sơn, kênh Long Phụng thuộc ấp Long Phụng…Trên 90% dân số sống bằng nghề nông (lúa, mía), một số ít sinh sống bằng nghề buôn bán nhỏ ở khu vực Chợ Cầu Trắng lớn và ven Quốc lộ 1; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ trên địa bàn xã hầu như không có, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, có hộ dân thiếu đói cục bộ khi giáp mùa vụ.

Qua hơn 07 năm chia tách (ngày 28/3/1983 - 01/01/1991), Đảng bộ và nhân dân xã Tân Long tập trung tiếp tục khắc phục khó khăn do những hậu quả của chiến tranh để lại, nổ lực phấn đấu đẩy mạnh phát triển kinh tế, trọng tâm là phát triển nông nghiệp, đặc biệt là những năm đầu của thời kỳ đổi mới, đã có bước nhận thức phát triển kinh tế nông nghiệp theo tinh thần đổi mới “quản lý trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện cơ chế khoán đến từng hộ xã viên”, đưa diện tích sản xuất lúa đến năm 1990 đạt 2.736 ha, với sản lượng ước tính đạt 6.219 tấn, đàn heo đạt 4.916 con, đàn gia cầm hơn 40.000 con và diện tích nuôi thủy sản theo mô hình “Nuôi tôm, cá trên ruộng lúa” được mở rộng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo được không khí thi đua mới trong sản xuất nông nghiệp. Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, với 07 cơ sở sản xuất và 47 cơ sở kinh doanh, mua bán lẻ được hoạt động theo quy định của Nhà nước, hàng hóa được lưu thông thông suốt, chấm dứt tình trạng “ngăn sông cấm chợ”, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng trong thời kỳ thực hiện đường lối kinh tế theo cơ chế tập trung bao cấp, góp phần tăng thu nhập, đời sống nhân dân được nâng lên. Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, số lượng trẻ trong độ tuổi được huy động đến trường ngày càng tăng, đạt trên 95%, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ trong độ tuổi, đời sống gia đình chính sách được chăm lo ngày càng tốt hơn. Công tác quân sự địa phương được thực hiện đạt yêu cầu của cấp trên; an ninh chính trị được ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo điều kiện cho người dân an tâm sản xuất, kinh doanh. Hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố và kiện toàn, năng lực lãnh đạo của Đảng, điều hành, quản lý của chính quyền và công tác vận động quần chúng của các đoàn thể chính trị - xã hội từng bước được nâng lên, nhất là nhận thức về chính trị tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân về đường lối, chủ trương đổi mới của Đảng, từng bước củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.

Ngày 24 tháng 8 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 80/1999/NĐ- CP về việc thành lập các xã thuộc huyện Thốt Nốt và Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ. Theo đó, xã Tân Long được hình thành trên cơ sở chia tách xã Long Thạnh thuộc huyện Phụng Hiệp, có 8 ấp (Thạnh Lợi A1, Thạnh Lợi A2, Thạnh Lợi B, Thạnh Lợi C, Phụng Sơn, Phụng Sơn A, Phụng Sơn B và Long Phụng) và ngày 01 tháng 01 năm 2000 chính thức đi vào hoạt động. Diện tích tự nhiên 2.172 ha, đất nông nghiệp 1931,83 ha; dân số 15.799 người, mật độ 628 người/km2.

Sau khi được thành lập lần thứ II (1999), Đảng bộ và Nhân dân xã Tân Long có nhiều nỗ lực phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, nhiệm kỳ 2000 - 2005, mà điểm nhấn là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển giáo dục, tỷ trọng khu vực I còn 87,42%, giảm 7,83%, diện tích lúa giảm 43 ha, nhưng sản lượng tăng hơn 87 tấn, do việc thay đổi giống lúa mới có năng suất; diện tích trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao tiếp tục tăng dần từng năm. Từ chỗ khó khăn những năm đầu đổi mới công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ hầu như rất ít, đến năm 2005 hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ, nhất là mua bán lẻ phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế gần 12,58%. Các chính sách chăm sóc gia đình liệt sỹ, thương bệnh binh, người có công và người nghèo được quan tâm thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm 9,47%, y tế, giáo dục ngày càng được đầu tư mở rộng phục vụ tốt yêu cầu của xã hội. Công tác quốc phòng - an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo, góp phần cho người dân yên tâm sản xuất, kinh doanh phát triển. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn, dân chủ được phát huy đúng theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tạo được sự gắn bó, tin tưởng giữa Đảng, Chính quyền với Nhân dân.

Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2005/NĐ- CP, chia tách địa giới hành chính huyện Phụng Hiệp, thành lập thị xã Tân Hiệp (nay là thành phố Ngã Bảy), huyện Phụng Hiệp dời về thị trấn Cây Dương, xã Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp.

Xã Tân Long hiện có 8 ấp (ấp Thạnh Lợi A1; ấp Thạnh Lợi A2; ấp Thạnh Lợi B; ấp Thạnh Lợi C; ấp Phụng Sơn; ấp Phụng Sơn A; ấp Phụng Sơn B; ấp Long Phụng).

Đến nay, kinh tế của địa phương ngày càng phát triển khá toàn diện, tăng dần cơ cấu kinh tế khu vực II (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng) và khu vực III (thương mại, dịch vụ). Sản xuất nông nghiệp ngày càng đa dạng, bước đầu theo hướng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ, theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng. Hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực Khu Công nghiệp Sông Hậu, các dự án dân cư, khu đô thị. Một số công trình trọng điểm đã và đang được thi công và đưa vào sử dụng góp phần tạo nên bộ mặt mới cho đô thị. Hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư, nâng cấp, đặc biệt là khu vực trung tâm xã; tuyến đường chính và các công trình công cộng, cơ quan trụ sở đã được cải tạo, nâng cấp.

2.2. Hiện trạng phát triển

a) Vị trí địa lý

Xã Tân Long nằm ở phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp, có vị trí địa lý:

- Phía Đông: Giáp xã Đông Phước, huyện Châu Thành;

- Phía Tây: Giáp xã Hòa Mỹ, huyện Phụng Hiệp;

- Phía Nam: Giáp xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp và phường Hiệp Lợi, thành phố Ngã Bảy;

- Phía Bắc: Giáp xã Long Thạnh, huyện Phụng Hiệp.

Xã Tân Long là nơi giao nhau của 2 tuyến đường thủy (kênh Xáng Nàng Mau và kênh Mương Lộ - Xẻo Vông) và 2 tuyến đường bộ quan trọng (Quốc lộ 1 và Đường Tỉnh 925B).

b) Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, xã Tân Long có 22,11 km2 diện tích tự nhiên, trong đó:

- Đất nông nghiệp: 19,65 km2, chiếm 88,87%.

- Đất phi nông nghiệp: 2,46 km2, chiếm 11,13%.

c) Dân số, lao động và cơ cấu lao động

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, dân số xã Tân Long có 13.038 người, trong đó: Dân số thường trú là 13.006 người và tạm trú là 32 người. Toàn xã có 08 ấp với tên gọi như sau: Ấp Thạnh Lợi A1, ấp Thạnh Lợi A2, ấp Thạnh Lợi B, ấp Thạnh Lợi C, ấp Phụng Sơn, ấp Phụng Sơn A, ấp Phụng Sơn B, ấp Long Phụng.

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của xã Tân Long năm 2022 là 8.385 người, chiếm 64,31% dân số. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp - Xây dựng của xã là 5.550 người, chiếm 66,19% tổng số lao động. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm của xã luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm. Ngoài nguồn lao động có chất lượng được đào tạo tại các Trường dạy nghề, xã thường xuyên tổ chức các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn.

d) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Phát triển kinh tế - xã hội: Những năm qua, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện cùng với sự nỗ lực của chính quyền địa phương nên xã Tân Long đã tập trung được nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2020, xã đã được UBND tỉnh Hậu Giang công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại V (tại Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2020); đến năm 2021 đã hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới và đạt được nhiều kết quả tích cực, như sau:

+ Về phát triển các ngành, lĩnh vực:

. Sản xuất Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề: Các ngành chức năng, tăng cường kiểm tra hoạt động mua bán kinh doanh, giá cả thị trường ổn định, hàng hóa đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Toàn xã có 803 cơ sở sản xuất kinh doanh.

. Sản xuất Nông nghiệp - Chăn nuôi: Có vị thế nằm gần với sông Hậu và nhiều kênh trục chạy qua, đồng thời quy mô đất đai và dân số của huyện lớn là tiềm năng và lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; Nông nghiệp vẫn là thế mạnh của xã, những năm qua, ngành nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái của từng vùng. Nhiều vùng chuyên canh lúa, mía, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao mức sống người dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo; Ngành nông nghiệp trong những năm qua tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và có những chuyển biến tích cực. Diện tích gieo trồng 930/815 ha diện tích trồng lúa. Trồng mía đạt 100/100 ha. Cây ăn trái đạt 1.310/1.310 ha. Thủy sản đạt 103,9/50 ha.

+ Thu - Chi ngân sách: Công tác thu ngân sách được tập trung chỉ đạo, đạt kết quả đáng khích lệ. Các ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 7,8 tỷ đồng, tổng chi ngân sách đạt 7,7 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên là 6,1 tỷ đồng.

- Phát triển Văn hóa - Xã hội:

+ Về Giáo dục - Đào tạo: Hầu hết các trường trên địa bàn xã được xây dựng với quy mô lớn, đúng quy chuẩn, có đầy đủ các phòng chức năng, phấn đấu 100% trường tiểu học đạt mẫu chất lượng tiên tiến. Duy trì công tác phổ cập giáo dục theo lộ trình, chú trọng phổ cập mẫu giáo 05 tuổi.

+ Về Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

. Đội ngũ cán bộ Y tế được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, cùng với thực hiện tốt công tác khám và điều trị bệnh tại tuyến cơ sở, tiếp tục nâng cấp chuẩn Quốc gia về Y tế cơ sở và chuẩn Y học cổ truyền tiên tiến. Cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh tiếp tục tăng cường, tiếp tục được đầu tư nâng cấp cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị.

. Duy trì tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, tỷ lệ lượt khám bệnh hàng năm tăng đáng kể, 100% số trẻ em và các bà mẹ mang thai được tổ chức tiêm phòng vắc xin, chăm sóc sức khỏe sinh sản, uống vitamin A, phòng chống dịch tiêu chảy cấp do vi khuẩn tả, sốt rét, dịch sốt xuất huyết, dịch cúm A(H5N1), H1N1. Tổ chức tiêm ngừa viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 2-3 tuổi đạt 100% kế hoạch.

. Trạm Y tế đã kết hợp với các ấp và Trung tâm Y tế huyện xử lý ổ dịch, phun hóa chất diệt muỗi các ổ dịch theo đúng quy định. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đã được chú trọng triển khai kiểm soát, đồng thời phối hợp cùng Trung tâm Y tế tổ chức đào tạo kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các nhà hàng trên địa bàn.

+ Về Văn hóa, thông tin - Thể dục, thể thao:

. Công tác văn hóa, thông tin có nhiều đóng góp tích cực trong việc động viên toàn dân tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan và phương tiện thông tin đại chúng đã tích cực tuyên truyền đường lối đổi mới của Đảng, động viên và cổ vũ các nhân tố tích cực, đấu tranh chống các mặt tiêu cực và các tệ nạn xã hội, khơi dậy và phát huy truyền thống nhân ái, giúp đỡ lẫn nhau.

. Tổ chức nhiều chương trình hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa nghệ thuật cho mọi tầng lớp nhân dân. Nhiều cơ chế quản lý văn hóa, thông tin đã được đổi mới theo hướng xã hội hóa, huy động được thêm nhiều nguồn lực cho các hoạt động này.

. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được duy trì thường xuyên. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong tiệc cưới, đám tang và lễ hội được nhân dân tiếp tục thực hiện.

. Hoạt động văn hóa - văn nghệ thể dục thể thao: Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được phát động rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân và được duy trì thường xuyên. Hệ thống truyền thanh được bố trí đều khắp, duy trì tốt hoạt động phát tiếp âm trên đài và thông tin lưu động. Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao vào các ngày lễ lớn.

. Xã Tân Long còn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, tạo sân chơi vui tươi, lành mạnh cho nhân dân. Các công trình thể dục thể thao như: Sân bóng đá, sân cầu lông, sân bóng chuyền,... bước đầu đáp ứng được các hoạt động văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao của Nhân dân.

- Đảm bảo Quốc phòng, an ninh - Trật tự, an toàn xã hội:

+ Về Công tác quân sự:

. Hàng năm, công tác tuyển gọi công dân nhập ngũ đạt 100%, tổ chức phúc tra đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đạt 100% chỉ tiêu, phúc tra quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật đảm bảo 100%. Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, duy trì tốt chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng cơ động, bám sát địa bàn, thực hiện tốt Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an trong phòng chống tội phạm và xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. An ninh quốc phòng được giữ vững, công tác tuyển quân đạt và vượt chỉ tiêu trên giao. Duy trì tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng xã giáp ranh khi làm nhiệm vụ.

. Đẩy mạnh công tác giáo dục An ninh - Quốc phòng cho các tầng lớp nhân dân, trước hết là đội ngũ cán bộ, đảng viên, các lực lượng vũ trang, thanh niên, học sinh, nhằm nâng cao ý chí cách mạng, nhận thức rõ được âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch.

+ Về Công tác An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội:

. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tiếp tục ổn định. Vi phạm pháp luật hình sự và tệ nạn xã hội cơ bản được kiềm chế. Trật tự an toàn xã hội đảm bảo và có bước tiến bộ. Các lực lượng vũ trang đã chú trọng tổ chức triển khai các chủ trương của Đảng và Nhà nước về an ninh quốc phòng, “Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc”, chủ động trong việc bảo vệ, phòng ngừa, phòng chống có hiệu quả mọi dấu hiệu phá hoại, tuyên truyền chiến tranh tâm lý “Diễn biến hòa bình”. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08/BCT về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới. Đến cuối năm 2019, trên địa bàn xã có 100% ấp đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

. Về trật tự an toàn xã hội, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09/CP về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và chương trình chống ma túy, kiềm chế phạm pháp hình sự và tệ nạn xã hội. Nhìn chung, tội phạm hình sự, trọng án, vi phạm hành chính, tệ nạn xã hội hàng năm đều giảm, tai nạn giao thông được kiềm chế.

đ) Hiện trạng hạ tầng đô thị

- Về hệ thống công trình công cộng:

+ Về Nhà ở:

. Trong thời gian gần đây, chất lượng sống đô thị ngày một nâng cao, một số khu nhà ở và công trình nhà dân trong khu vực trung tâm xã được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện đại, đẹp mắt, đảm bảo công năng và tiện nghi sống, góp phần làm tăng tính thẩm mỹ công trình, bộ mặt đô thị và chất lượng cuộc sống người dân từng bước được nâng cao.

. Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố, khá kiên cố ngày càng tăng cao, đạt trên 90%. Bên cạnh đó, hệ thống công trình công cộng trên địa bàn như trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí,... đã và đang được đầu tư, nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới tạo sự khang trang và mỹ quan cho đô thị.

Nhà ở trên địa bàn xã

+ Về Công trình cơ quan, trụ sở hành chính:

Hiện tại, xã Tân Long có UBND xã đặt tại ấp Thạnh Lợi A1. Hệ thống công trình cơ quan hành chính đã được xây dựng, nâng cấp cải tạo ổn định và tương đối đầy đủ.

+ Về Công trình giáo dục:

Trên địa bàn xã có 05 cở sở giáo dục đào tạo thuộc các cấp học với 01 trường Mầm non Tân Long; 02 trường Tiểu học (Tân Long 1; Tân Long 2); 01 trường Trung học cơ sở và 1 trường Trung học phổ thông Tân Long.

+ Về Công trình Y tế:

Hệ thống Y tế cơ bản đã được đầu tư hoàn thiện. Trên địa bàn xã hiện có Trạm Y tế xã Tân Long và một số các cơ sở y tế tư nhân phục vụ cho người dân trong khu vực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được chú trọng đầu tư nâng cấp cho các tuyến cơ sở đáp ứng nhu cầu khám và điều trị của người dân.

Trạm Y tế Tân Long

+ Về Công trình Văn hóa - Thể dục, thể thao:

Xã có 8/8 ấp đều đạt chuẩn văn hóa. Có cơ sở vật chất là Trung tâm văn hóa xã và phòng đọc sách và 08 nhà văn hóa ấp, đáp ứng nhu cầu về văn hóa thông tin cho nhân dân trên địa bàn.

+ Về Thương mại - Dịch vụ:

Chợ Cầu Trắng

. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã cung cấp hàng hóa đầy đủ, phong phú đa dạng về chủng loại, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng và an toàn cho tiêu dùng.

. Hoạt động Thương mại - Dịch vụ trên địa bàn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực Trung tâm thương mại chợ Cầu Trắng.

- Kết cấu hạ tầng:

+ Về Giao thông:

. Đường bộ: Trên địa bàn xã có Quốc lộ 1 đi xuyên qua trung tâm xã, vừa sử dụng chức năng đối ngoại, vừa sử dụng chức năng đối nội, vừa là tuyến giao thông liên huyện với chiều dài trong phạm vi ranh xã khoảng 3,67 km, chiều rộng đường trung bình từ 20 m, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.

. Đường thủy: Trên địa bàn xã Tân Long có kênh xáng Nàng Mau là tuyến giao thông thủy chính và các kênh mương nội đồng. Nhìn chung, hệ thống giao thông đường thủy đóng vai trò quan trọng đáp ứng nhu cầu vận tải và giao thương trên địa bàn xã cũng như các khu vực lân cận.

. Giao thông nội thị: Các tuyến đường trục chính quan trọng của xã đã được quan tâm đầu tư xây dựng như: Tỉnh lộ 925B, đường liên xã Tân Long - Long Thạnh, đường trong khu chợ thương mại Cầu Trắng đang được cải tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

Đường Khu dân cư

Đường Quốc lộ

+ Về Cấp nước:

. Xã Tân Long được cấp nước từ 02 trạm: Trạm cấp nước Tân Long, công suất 50m3/ngày.đêm và Trạm cấp nước thành phố Ngã Bảy, công suất 6.885 m3/ngày.đêm.

. Mạng lưới đường ống cấp nước trên địa bàn xã Tân Long có đường kính từ D42, D100… cung cấp nước phục vụ các hộ dân trong xã.

+ Về Cấp điện:

. Người dân xã Tân Long sử dụng lưới điện quốc gia phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất; 100% ấp có điện lưới quốc gia. Nhìn chung, việc lắp đặt hệ thống điện trên địa bàn xã đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

. Hệ thống điện chiếu sáng đã được quan tâm và đầu tư trong những năm qua. Xã đã đầu tư hệ thống đèn chiếu sáng cho khu vực trung tâm xã, góp phần tạo cảnh quan chung cho đô thị.

+ Về Thoát nước, xử lý nước thải:

. Hiện tại hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu dân cư thương mại chợ Cầu Trắng đã đầu tư xây dựng đồng bộ thu gom riêng nước thải và trạm xử lý tập trung; còn lại tại các hộ dân, nước thải được xử lý cục bộ do chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng, chủ yếu xử lý nước thải bằng hệ thống bể tự hoại.

. Hiện nay, tại khu vực trung tâm xã đã xây dựng được một số tuyến thoát nước bằng mương nắp đan và cống tròn bê tông cốt thép (BTCT) xả ra các kênh, mương xung quanh.

. Khu dân cư Thương mại Chợ Cầu Trắng có 02 hệ thống xử lý nước thải: 01 hệ thống công suất 28 m3/ngày.đêm và 01 hệ thống công suất 17 m3/ngày.đêm.

. Nước thải của các xí nghiệp sản xuất, chế biến được xử lý theo quy định sau đó xả ra hệ thống mương thoát nước bên ngoài. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xử lý nước thải yêu cầu đạt 100%.

+ Về xử lý Chất thải rắn (CTR) - Vệ sinh môi trường:

. CTR phát sinh trên địa bàn xã Tân Long được Công ty cổ phần cấp thoát nước và Công trình đô thị - Chi nhánh huyện Phụng Hiệp thu gom, vận chuyển đến bãi rác Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp đạt trên 92%. Được xử lý theo hình thức chôn lấp, hợp vệ sinh.

. CTR Y tế được xử lý tại lò đốt rác đạt 100%.

. Hiện trạng nghĩa trang: Về nhà tang lễ, người dân trên địa bàn xã Tân Long trong tương lai sẽ sử dụng Nhà tang lễ tại hoa viên nghĩa trang Sơn Trang Tiên Cảnh tại ấp 1 xã Thạnh Hòa theo định hướng quy hoạch chung.

+ Về Cây xanh:

Xã Tân Long đã xây dựng khu vực công viên, vườn hoa trong Khu Thương mại Cầu Trắng.

+ Về Bưu chính viễn thông:

. Hệ thống Bưu chính viễn thông trên địa bàn xã Tân Long được trang bị hiện đại, công nghệ cao và chất lượng tương đối đồng bộ, nối mạng hoàn chỉnh đến tất cả các đơn vị hành chính trong huyện Phụng Hiệp và tỉnh Hậu Giang.

. Mạng Bưu chính hiện nay đã được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh đáp ứng các dịch vụ bưu chính cơ bản. Các dịch vụ viễn thông và mạng thông tin di động áp dụng phương thức truyền dẫn bằng cáp quang nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

. Mạng đường truyền Internet trên địa bàn xã đã phủ đến 8/8 ấp.

. Tổng số thuê bao điện thoại toàn xã là 10.267 máy; số thuê bao Internet cố định và di động 3G là 3.298 thuê bao, mật độ sử dụng Internet đạt 25,3 máy/100 dân.

. Hệ thống phát thanh truyền hình đã được quan tâm đầu tư phát triển. Về truyền thanh cơ sở, đã có Đài phát thanh xã, cơ bản đã phát triển về cơ sở vật chất, thực hiện tốt chức năng tuyên truyền tại địa phương.

e) Hệ thống chính trị

Xã Tân Long có 08 ấp, bao gồm: Thạnh Lợi A1, Thạnh Lợi A2, Thạnh Lợi B, Thạnh Lợi C, Phụng Sơn, Phụng Sơn A, Phụng Sơn B, Long Phụng.

Số lượng cán bộ, công chức trên địa bàn xã gồm 19 người. Trong đó: Cán bộ 11 người, công chức 08 người. Trình độ chuyên môn gồm 01 Thạc sĩ, 16 Đại học, 02 Trung cấp.

Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân: 28 đại biểu.

Số người hoạt động không chuyên trách: 73 người, trong đó: Ở cấp xã là 17 người, ở ấp: 56 người.

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ XÃ ĐÔNG PHÚ

1. Huyện Châu Thành

1.1. Lịch sử hình thành

Châu Thành thuộc vùng đất Cần Thơ, được khai thác từ năm 1739, mang tên là huyện Trấn Giang, đổi tên thành huyện Vĩnh Định vào năm 1813 và được đổi tên thành huyện Phong Phú vào năm 1839. Ngay từ buổi đầu khai hoang, vùng đất Cái Răng - Châu Thành đã hội tụ ba dân tộc là Kinh, Hoa, Khmer. Người Kinh làm ruộng và làm vườn, người Hoa mua bán và trồng rẫy, người Khmer đa số làm ruộng. Cộng đồng ba dân tộc sống đoàn kết, hòa hợp cùng lập nghiệp.

Tháng 02 năm 1876, Soái phủ Pháp tại Sài Gòn quyết định nhập huyện Phong Phú với các đơn vị khác để lập thành tỉnh Cần Thơ. Quận Châu Thành gồm 2 tổng: Tổng Định Bảo với 12 làng và Tổng Định An với 04 làng.

Để thực hiện chính sách bóc lột, vơ vét tài nguyên và đặc quyền về kinh tế, từ năm 1890 - 1929, thực dân Pháp chủ trương đào kênh khai thác sông ngòi. Tại Châu Thành, từ năm 1901 đến tháng 7 năm 1903, thực dân Pháp đào xong kênh xáng Xà No, rộng 60m, sâu 40m. Nhờ vậy, khoảng đất 60km bề ngang kênh xáng trở thành đồng ruộng tươi tốt do được tạo ngọt, tháo phèn, tránh ngập lụt và tạo thuận lợi cho sản xuất, đi lại, vận chuyển hàng hóa, lúa gạo từ miền Tây lên Sài Gòn và từ Sài Gòn đến các tỉnh. Sau khi kênh xáng Xà No và các kênh khác được đào, chợ Cái Răng và các vùng phụ cận phát triển sung túc. Nhiều chành lúa, nhiều nhà máy xay lúa mọc lên sản xuất gạo bán đi khắp nơi như: Nhà máy xay lúa Bảy Ngàn (lớn nhất Việt Nam), nhà máy xay lúa Cái Răng, nhà máy Võ Văn Sửu (ngang vàm Cái Da).

Tháng 12 năm 1932, quận Châu Thành đổi tên thành quận Cái Răng, dinh quận tại thị trấn Cái Răng.

Tháng 6 năm 1934, quận lấy lại tên cũ là Châu Thành. Dinh quận dời về dinh xã Tây (nay là UBND thành phố Cần Thơ).

Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, tháng 8 năm 1945 Châu Thành tách ra và lập thị xã Cần Thơ. Năm 1951 Huyện Châu Thành sáp nhập với huyện Phụng Hiệp và Ô Môn. Sau năm 1954 huyện Châu Thành được tái lập.

Tháng 10 năm 1966, Châu Thành được chia tách thành Châu Thành A và Châu Thành B. Năm 1967 nhập lại là Châu Thành. Sau năm 1975 Châu Thành là huyện của tỉnh Hậu Giang.

Tháng 12 năm 1976, huyện Châu Thành hợp nhất hai xã Thạnh An và Phú Thứ lại thành xã Phú An. Từ đây, huyện Châu Thành có 17 xã, thị trấn: Tân Phú Thạnh, Tân Hòa, Thạnh Xuân, Nhơn Nghĩa, Nhơn Ái, Trường Long, Trường Long Tây, Đông Phước, Đông Phú, Phú Hữu, Phú An, Thới An Đông, Giai Xuân, Mỹ Khánh, Thường Đông, Thường Thạnh và thị trấn Cái Răng.

Để thuận tiện cho việc quản lý và thúc đẩy các địa phương phát triển, ngày 21 tháng 4 năm 1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 174-CP về việc điều chỉnh địa giới một số xã thuộc tỉnh Hậu Giang, sáp nhập xã Mỹ Khánh, xã Giai Xuân và ấp Thới Thuận, ấp Thới Hòa, ấp Thới Ngươn của xã Thới An Đông thuộc huyện Châu Thành vào thành phố Cần Thơ cùng thuộc tỉnh Hậu Giang. Huyện Châu Thành còn lại 1 thị trấn Cái Răng và 13 xã: Đông Phú, Đông Phước, Thường Thạnh, Thường Đông, Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Phú An, Phú Hữu, Tân Hòa, Tân Phú Thạnh, Thạnh Xuân, Trường Long, Trường Long Tây.

Ngày 16 tháng 12 năm 1991, chia tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng, huyện Châu Thành thuộc tỉnh Cần Thơ.

Ngày 06 tháng 11 năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2000/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để tái lập huyện Châu Thành A thuộc tỉnh Cần Thơ. Theo đó huyện Châu Thành gồm 06 đơn vị hành chính trực thuộc là thị trấn Cái Răng và các xã: Đông Thạnh, Đông Phú, Đông Phước, Phú An, Phú Hữu.

Ngày 10 tháng 7 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2001/NĐ-CP về việc thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Châu Thành và Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ. Theo đó, thành lập xã Phú Hữu A, thị trấn Ngã Sáu, xã Đông Phước A thuộc huyện Châu Thành. Như vậy, huyện Châu Thành có 8 đơn vị hành chính trực thuộc.

Năm 2004, thực hiện Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 22 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh (từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 chia tỉnh Cần Thơ thành tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương). Theo đó, Châu Thành cũng chia thành 03 đơn vị: huyện Châu Thành trực thuộc tỉnh Hậu Giang và quận Cái Răng, quận Phong Điền trực thuộc thành phố Cần Thơ..

Như vậy trong 40 năm, từ năm 1975 đến năm 2015, huyện Châu Thành trải qua nhiều biến động với ba lần tách nhập đơn vị hành chính. Năm 1975 đến năm 1976, huyện Châu Thành thuộc tỉnh Cần Thơ. Từ năm 1976 đến năm 1992, huyện Châu Thành thuộc tỉnh Hậu Giang. Từ năm 1992 đến năm 2003, huyện Châu Thành thuộc tỉnh Cần Thơ. Từ năm 2004 đến nay, huyện Châu Thành thuộc tỉnh Hậu Giang.

Ngày 24 tháng 8 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/NĐ-CP thành lập xã Phú Tân thuộc huyện Châu Thành trên cơ sở điều chỉnh 1.673 ha diện tích tự nhiên và 12.054 nhân khẩu xã Phú Hữu. Sau khi thành lập xã Phú Tân, huyện Châu Thành có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm thị trấn Ngã Sáu và 8 xã: Phú Tân, Phú Hữu, Phú Hữu A, Đông Phú, Phú An, Đông Phước A, Đông Phước, Đông Thạnh.

Theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, thị trấn Mái Dầm được thành lập trên cơ sở nâng từ xã Phú Hữu A. Như vậy, sau khi thành lập thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành vẫn giữ nguyên diện tích tự nhiên là 1.601,68 ha, 11.737 nhân khẩu và 9 đơn vị hành chính trực thuộc với 02 thị trấn: Ngã Sáu, Mái Dầm và 07 xã: Phú Hữu, Phú Tân, Phú An, Đông Phú, Đông Phước A, Đông Phước, Đông Thạnh.

Ngày 10 tháng 01 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 869/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hậu Giang. Theo đó, giải thể xã Phú An, địa bàn nhập vào xã Đông Thạnh và thị trấn Ngã Sáu. Huyện Châu Thành có 02 thị trấn và 06 xã như hiện nay.

1.2. Hiện trạng phát triển

a) Vị trí địa lý

Vị trí huyện Châu Thành trong vùng tỉnh Hậu Giang

Huyện Châu Thành nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Hậu Giang, cách trung tâm thành phố Ngã Bảy khoảng 18km về phía Bắc, cách trung tâm thành phố Vị Thanh 55 km về phía Tây Nam. Toàn huyện có 8 đơn vị hành chính, bao gồm: Thị trấn Ngã Sáu (huyện lỵ), thị trấn Mái Dầm, các xã Đông Phú, Đông Phước, Đông Phước A, Đông Thạnh, Phú Hữu, Phú Tân, có tứ cận tiếp giáp như sau:

+ Phía Đông Bắc giáp Sông Hậu, ngăn cách với huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.

+ Phía Đông Nam giáp huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.

+ Phía Tây giáp các huyện Châu Thành A, huyện Phụng Hiệp.

+ Phía Nam giáp Thành Phố Ngã Bảy.

+ Phía Bắc giáp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

b) Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, huyện Châu Thành có 140,86 km2 diện tích tự nhiên, trong đó:

+ Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, cây lâu năm) phân bổ toàn huyện, diện tích khoảng 11.210,67 ha, chiếm 79,59% tổng diện tích đất tự nhiên.

+ Đất phi nông nghiệp khoảng 2.875,33 ha, chiếm 20,41% tổng diện tích đất tự nhiên.

c) Dân số, lao động và cơ cấu lao động

Dân số của huyện Châu Thành năm 2022[11] là 87.581 người; mật độ dân số trung bình 622 người/km2. Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 280 hộ, 763 nhân khẩu, chiếm gần 1% dân số toàn huyện (chủ yếu là dân tộc Khmer).

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của huyện Châu Thành năm 2022 là 52.606 người, chiếm 60,07% dân số. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng của huyện chiếm 58,70% tổng số lao động.

d) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Phát triển kinh tế - xã hội:

Kinh tế của huyện Châu Thành hiện chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, là một trong những địa bàn có các khu công nghiệp trọng yếu của tỉnh Hậu Giang. Hiện nay, huyện đang hướng đến việc thu hút đầu tư, phát triển đô thị văn minh hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, phát triển hệ thống đô thị của huyện và tỉnh trong thời gian tới.

Cơ cấu kinh tế huyện Châu Thành chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Trong đó, chú trọng phát triển thương mại - dịch vụ, hậu cần Logistics - công nghiệp: phát triển các không gian du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, sinh thái gắn với các vùng cảnh quan tự nhiên, các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần cấp vùng; đáp ứng yêu cầu dịch vụ chất lượng cao và trao đổi hàng hóa.

- Về phát triển các ngành, lĩnh vực:

+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề:

. Giá trị sản xuất công nghiệp (Theo giá so sánh 2010) là 20.574 tỷ đồng, đạt 109,2% kế hoạch (18.840 tỷ đồng), tăng 24,51% so cùng kỳ.

. Thương mại - Dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 4.573,983 tỷ đồng, đạt 132,67% kế hoạch (3.450 tỷ đồng), tăng 62,8% so cùng kỳ.

. Tổ chức Lễ ra mắt mô hình thí điểm Chợ 4.0 - Thanh toán không dùng tiền mặt tại Chợ Ngã Sáu. UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng chủ động phối hợp kiểm tra, giám sát thị trường, yêu cầu các hộ kinh doanh thực hiện niêm yết giá, bán theo đúng giá niêm yết để đáp ứng nhu cầu mua bán, tiêu thụ của người dân.

+ Sản xuất Nông nghiệp - Chăn nuôi:

Rau màu: Xuống giống mới 780 ha, đạt 111,4% so với kế hoạch. Cây ăn trái: Tổng diện tích 10.640,18 ha, đạt 101,9% kế hoạch. Thuỷ sản: Tổng diện tích thả nuôi 304,4 ha, đạt 121,8% kế hoạch. Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc 4.200 con, đạt 117% so với kế hoạch. Kinh tế hợp tác, hợp tác xã: Hiện có 18 hợp tác xã (trong đó: 16 hợp tác xã nông nghiệp, 02 hợp tác xã phi nông nghiệp).

- Phát triển Văn hóa - Xã hội:

+ Về Giáo dục - Đào tạo:

Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo có những chuyển biến tích cực, có hệ thống giáo dục đầy đủ các bậc học từ THPT đến Mầm non, cơ sở vật chất hiện đã được đầu tư tương đối đầy đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học.

+ Về Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

. Công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân được ngành chức năng quan tâm; nhất là chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng được nâng cao.

. Tổng số người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế là 81.357/87.716, đạt 92,75% dân số, đạt 100% kế hoạch (92,75%), tăng 1,61% so với cùng kỳ.

+ Về Văn hóa, Thông tin, Thể dục - Thể thao:

. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động nhân ngày lễ, tết, kỷ niệm quan trọng của đất nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương đảm bảo theo kế hoạch.

. Tập trung xây dựng, củng cố, nâng chất các danh hiệu văn hoá, kết quả có 22.805/23.255 hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hoá”, chiếm tỷ lệ 98/80%, đạt 122,5%; 58/58 ấp đạt chuẩn “Ấp văn hoá”, trong đó, có 47/58 ấp khá, tốt, chiếm tỷ lệ 81,03/80%, đạt 101,3%; xây dựng mới xã Phú Hữu đạt chuẩn “Xã văn hoá nông thôn mới”, nâng toàn huyện có 5/6 xã văn hoá nông thôn mới.

. Huyện có trung tâm văn hóa thông tin và thể thao, 9/9 xã thị trấn có thư viện, phòng đọc sách.

- Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội:

+ Về Công tác quân sự:

Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nhất là các cao điểm lễ, sự kiện chính trị trọng đại của đất nước và địa phương. Phối hợp chặt chẽ trong việc tuần tra vũ trang, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện; hoàn thành diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ xã Đông Phước A, Phú Tân theo kế hoạch; chỉ đạo tổ chức thực hiện các khâu các bước đảm bảo tiến độ kế hoạch công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2023. Xây dựng kế hoạch ký kết hiệp đồng huấn luyện lực lượng dự bị động viên và huấn luyện dân quân tại chỗ năm 2022.

+ Về Công tác An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội:

Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, trọng tâm là thực hiện cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm; bảo vệ an toàn các ngày lễ và hoạt động chính trị tại địa phương, đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội; công tác tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông được tăng cường.

đ) Hiện trạng hạ tầng đô thị

- Về nhà ở và hệ thống công trình công cộng:

+ Nhà ở:

. Dân cư hiện trạng sống tập trung tại khu vực chợ Mái Dầm, dọc Quốc lộ Nam Sông Hậu, tỉnh lộ 925. Nhà ở hầu hết là nhà liền kề, ở kết hợp làm dịch vụ thương mại, tầng cao xây dựng trung bình là 02 tầng.

. Ngoài ra còn có các tuyến dân cư sống tập trung cặp theo sông rạch và đường giao thông nông thôn, mật độ xây dựng không cao chủ yếu là nhà ở nông thôn, tầng cao xây dựng trung bình 01 tầng.

+ Công trình Y tế:

. Huyện Châu Thành có 01 Trung tâm Y tế được xây dựng khang trang, với đầy đủ các trang thiết bị y tế, đáp ứng được nhu cầu làm việc của đội ngũ y, bác sỹ trong công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân.

. Huyện có Trung tâm Y tế và có 8/8 Trạm Y tế tại các xã đạt chuẩn Quốc gia.

. Các cơ sở y tế đều có bác sĩ về phục vụ và cơ bản thực hiện công tác khám chữa bệnh có hiệu quả đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.

. Ngoài ra, còn có Bệnh viện đa khoa tại thị trấn Ngã Sáu và các Phòng khám tư nhân đảm bảo chất lượng và bán kính phục vụ dân cư.

. Các cơ sở y tế cơ bản thực hiện công tác khám chữa bệnh có hiệu quả đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.

+ Công trình Giáo dục:

. Trên địa bàn huyện hiện có 02 trường THPT, đó là: Trường THPT Ngã Sáu (thị trấn Ngã Sáu) và Trường THPT Phú Hữu (xã Phú Hữu).

. Huyện hiện có 06 trường THCS, cơ sở vật chất hiện đã được đầu tư tương đối đầy đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học. Gồm có: Trường THCS Nguyễn Văn Quy (TT Ngã Sáu); Trường THCS Lê Hồng Phong (xã Phú Tân); Trường THCS Nam Kỳ Khởi Nghĩa (TT Mái Dầm); Trường THCS Đông Phú (xã Đông Phú); Trường THCS Đông Phước A (xã Đông Phước A); Trường THCS Ngô Hữu Hạnh (xã Đông Phước).

. Trường Tiểu học: Trên địa bàn huyện hiện có 15 trường được bố trí rộng khắp tại các xã.

. Các trường mầm non được đặt tại trung tâm xã và các điểm tập trung dân cư, đã đáp ứng được nhu cầu của người dân.

+ Công trình Thương mại:

. Những năm qua huyện tập trung kêu gọi đầu tư nhằm phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ, đến nay đã huy động các nguồn vốn để chỉnh trang, nâng cấp mạng lưới chợ trên địa bàn. Hiện trên địa bàn huyện có 07 Chợ (trong đó, có 02 Chợ đạt danh hiệu “Thương nhân văn hóa - Chợ văn minh”), với tổng kinh phí đầu tư trên 22 tỷ đồng, các chợ đi vào hoạt động ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi mua bán hàng hóa, phục vụ tốt cho sản xuất và tiêu dùng.

. Các chợ đều được kêu gọi đầu tư, gồm: chợ Ngã Sáu, chợ Mái Dầm, chợ Đông Phú cặp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, chợ Phú Hữu, Cái Cui, Đông Phước, Đông Phú.

+ Công trình Văn hóa, Thể dục thể thao: Các công trình thể thao trên địa bàn đã đáp ứng được nhu cầu tập luyện và rèn luyện thể thao trong nhân dân.

+ Hệ thống Bưu chính:

. Hiện tại trên địa bàn huyện có 03 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ điện thoại cố định: Viễn thông Châu Thành (cung cấp dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến và vô tuyến), Viễn thông Quân đội (cung cấp dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến và hữu tuyến), FPT (cung cấp dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến).

. Ngoài dịch vụ điện thoại cố định có dây các doanh nghiệp còn cung cấp dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến sử dụng tổng đài nội hạt kết hợp với sóng vô tuyến của mạng điện thoại di động với thuê bao điện thoại cố định vô tuyến của các mạng trên địa bàn tỉnh.

+ Trụ sở Công trình hành chính: Trụ sở HĐND và UBND huyện được xây dựng khang trang. Các xã đều có trụ sở UBND.

- Về Giao thông: Hệ thống giao thông bao gồm cả đường bộ và đường thủy, thuận lợi cho các loại hình vận tải. Các tuyến đường cơ bản đã nối thông từ huyện đến trung tâm các xã và các khu dân cư tập trung. Đường xã cơ bản các trục đường chính đã hình thành và cơ bản thông suốt. Huyện có lợi thế về cơ sở hạ tầng với nhiều tuyến giao thông quốc gia quan trọng đi qua, sự đa dạng về loại hình giao thông: đường bộ, đường thủy:

+ Giao thông đối ngoại:

. Quốc lộ 1: Đoạn qua khu vực Châu Thành khoảng 0,6 km, quy mô 04 làn xe có dải phân cách giữa.

. Quốc lộ Nam Sông Hậu: Đoạn qua khu vực Châu Thành khoảng 9,0 km, đường bê tông nhựa lộ giới 80 m.

. Đường Tỉnh 925: Qua huyện Châu Thành khoảng 11,2 km. Tuyến ĐT.927C đoạn qua huyện có chiều dài 8,2km, kết nối thành phố Ngã Bảy; kết nối với Quốc lộ 1 với Quốc lộ Nam Sông Hậu.

. Đường Đất Sét (ĐH 36): Tuyến nối ĐT.925 chạy dọc kênh Đất Sét, dài khoảng 4,0 km. Đường Cái Chanh - Đông Phú (ĐH 35): Tuyến nối đường tỉnh 925 tại xã Đông Thạnh, chạy dọc theo rạch Cái Răng, dài khoảng 8,0 km. Đường thị trấn Ngã Sáu - xã Đông Phú: Tuyến nối đường Tỉnh 925 tại thị trấn Ngã Sáu, chạy dọc rạch Cái Dầu đến quốc lộ Nam Sông Hậu (xã Đông Phú), dài khoảng 8,0 km.

+ Giao thông đối nội: Đường đô thị huyện Châu Thành chủ yếu tập trung ở thị trấn Ngã Sáu, thị trấn Mái Dầm, tổng cộng mạng lưới hình thành khoảng 10 km. Hiện đã và đang phát triển theo qui hoạch đô thị thị trấn Ngã Sáu, thị trấn Mái Dầm được các cấp thẩm quyền phê duyệt đang hình thành và phát triển.

+ Bến xe: Hiện nay trên địa bàn huyện chưa có bến xe tập trung, người dân sử dụng bến xe tại thị trấn Cái Tắc.

+ Giao thông đường thủy:

. Giao thông thuỷ của huyện gồm có các tuyến chính: Sông Hậu (đường thủy cấp I), Sông Mái Dầm (đường thủy cấp IV). Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các tuyến kênh rạch chằng chịt Cái Cui, kênh Thầy Cai, rạch Vàm Gỗ,...

. Sông Hậu: Là tuyến sông cấp đặc biệt, có bề rộng trung bình 1400 m, tuyến do trung ương quản lý.

. Sông Mái Dầm: Tuyến dài khoảng 4,5 km, sông cấp IV, tuyến thuộc tỉnh quản lý.

. Kênh Nàng Mau: tuyến dài khoảng 50,5 km, đi qua địa bàn khoảng 10 km sông cấp IV, tuyến thuộc tỉnh quản lý. Ngoài ra còn có các tuyến kênh, rạch do địa phương quản lý như Sông Cái Dầu, rạch Xẻo Chồi, rạch Cơ Ba,…

- Về cấp nước:

+ Nhà máy nước Sông Hậu (Công ty TNHH MTV Nước AQUAONE) quản lý khai thác với công suất là 100.000 m3/ngày.đêm. Hiện cấp nước chủ yếu cho các khu công nghiệp của huyện Châu Thành, cũng như 01 phần dân cư dọc khu vực quốc lộ 91B. Nguồn nước khai thác từ sông Hậu.

+ Ngoài ra hiện nay trên địa bàn huyện còn có các Trạm cấp nước tại đô thị và các xã gồm: Thị trấn Ngã Sáu công suất 1.850 m3/ngày.đêm, Trạm cấp nước Đông Phú 2.700 m3/ngày đêm do Công ty cổ phần Cấp thoát nước và Công trình đô thị quản lý. Ngoài ra còn 05 trạm cấp nước tập trung phục vụ cho các trung tâm xã: Đông Thạnh, Đông Phước, Đông Phước A, Phú Tân, Phú Hữu tổng công suất khoảng 4.440 m3/ngày. đêm.

+ Mạng lưới cấp nước từ Nhà máy nước Sông Hậu gồm các tuyến ống truyền tải có đường kính uPVC Ø800 – Ø300, cung cấp nước cho khu vực các Khu công nghiệp và dân cư huyện Châu Thành và dẫn về cấp nước cho huyện Châu Thành A cũng như Sóc Trăng, tại các thị trấn và các xã đã có hệ thống mạng lưới.

- Về cấp điện:

+ Hiện trên địa bàn có nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 công suất 1200 MW tham gia cung cấp nguồn vào hệ thống quốc gia.

+ Huyện đang được cung cấp nguồn qua tuyến 110 KV thành phố Cần Thơ - Huyện Phụng Hiệp của trạm biến áp Cần Thơ. Trạm Cần Thơ gồm một trạm 110/22/15 KV-40 MVA và 02 trạm 110/22/15 KV-25 MVA cấp điện cho huyện: Châu Thành, Châu Thành A và một phần huyện Phụng Hiệp. Dọc theo các tuyến trung thế đã có các trạm hạ thế.

+ Hiện tại đi qua địa bàn huyện có tuyến đường dây 500 KV, 220 KV. Đường dây 110kV: Cần Thơ - Châu Thành - Sóc Trăng.

+ Toàn huyện có khoảng 80 tuyến trung thế với tổng chiều dài khoảng 150 km; và khoảng 120 tuyến dây hạ thế với tổng chiều dài khoảng 250 km.

- Về thoát nước, xử lý nước thải:

+ Hiện nay khu vực huyện Châu Thành mới chỉ có khu vực trung tâm thị trấn Ngã Sáu, khu vực Mái Dầm và một số dự án phát triển tại khu vực Đông Phú là có hệ thống thoát nước, hệ thống thoát nước đang sử dụng mạng lưới ống - cống thu gom nước mưa và nước thải chung, chưa được xử lý tập trung. Nước mưa và nước thải được thu gom vào các tuyến cống thoát tự chảy vào các sông rạch.

+ Hầu hết các hộ dân đều có thiết bị vệ sinh và bể tự hoại. Tuy nhiên, việc thoát nước sau bể tự hoại chưa đồng bộ. Các hộ khu vực trung tâm có cống nối vào hệ thống thoát nước chung, tuy nhiên một số hộ dân vẫn xả trực tiếp ra kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường.

+ Đối với các Khu cụm công nghiệp, hệ thống thoát nước đã được đầu tư xây dựng, với hệ thống được tách riêng cho nước mưa và nước thải, khu công nghiệp Sông Hậu, Cụm công nghiệp tập trung Phú Hữu A, Cụm công nghiệp tập trung Đông Phú, các doanh nghiệp sản xuất đều có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn.

- Về xử lý Chất thải rắn (CTR) - Vệ sinh môi trường:

+ Chất thải rắn các loại (thông thường lẫn nguy hại) được thu gom và đổ chung vào bãi chứa rác sinh hoạt, không có phân loại để xử lý riêng.

+ Huyện không có bãi rác chứa rác tập trung, hiện nay việc thu gom rác mới chỉ được thực hiện chủ yếu tại khu vực thị trấn, các khu dân cư đô thị tập trung, các khu thương mại, chợ, các bến bãi. Tại các điểm dân cư nông thôn phần lớn chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn; đa phần người dân tự thu gom và tự xử lý (đốt hoặc chôn lấp).

+ Chất thải rắn khu vực đô thị được thu gom đưa về khu xử lý chất thải rắn Kinh Cùng huyện Phụng Hiệp để xử lý.

+ Địa bàn huyện Châu Thành có nhiều nghĩa trang nhỏ lẻ tự phát chưa được quy hoạch các nghĩa trang phân tán tự phát được chôn cất theo họ tộc hoặc sau vườn nhà gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị.

- Về Cây xanh:

+ Phát triển cây xanh là một trong những yếu tố quan trọng cho đô thị. Xác định yếu tố này, thời gian qua, huyện luôn quan tâm đầu tư phát triển cây xanh tăng dần về số lượng, diện tích, tạo điểm nhấn cho không gian đô thị, bảo vệ môi trường sống. Cây xanh trên địa bàn huyện chủ yếu được trồng trên các tuyến đường, công viên và các khu dân cư. Trong đó, nhiều nhất là bằng lăng, sao, dầu, kèn hồng, sứ ngọc lan, phượng, nguyệt quế, hoàng yến...

+ Huyện liên tục phát động chiến dịch trồng cây xanh như kỷ niệm 20 năm “Ngày thành lập tỉnh Hậu Giang - 20 năm Châu Thành xây dựng và phát triển” (01/01/2004 - 01/01/2024) phát động trồng cây hoa sữa trên tuyến đường ấp Phước Thuận, thị trấn Ngã Sáu. Qua đó, cũng nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc gìn giữ môi trường sống, tạo cảnh quan “Xanh - Sạch - Đẹp”, góp phần phát triển đô thị văn minh và thực hiện có hiệu quả Đề án “Hậu Giang xanh”.

- Về Bưu chính viễn thông:

+ Hiện tại trên địa bàn huyện có 03 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ điện thoại cố định: Viễn thông Châu Thành (cung cấp dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến và vô tuyến), Viễn thông Quân đội (cung cấp dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến và hữu tuyến), FPT (cung cấp dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến).

+ Bưu chính: Đến nay huyện có 01 Bưu điện, 01 Bưu cục cấp 03 và 06 Bưu điện văn hóa và Trạm BTS phát sóng, số điện thoại/100 dân đạt 90 máy.

e) Hệ thống chính trị

- Huyện Châu Thành có 08 xã, thị trấn (06 xã và 02 thị trấn). Trong đó có 04 xã loại I, 02 xã loại II và 02 thị trấn loại I.

- Số ấp có 58 ấp.

- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện: Tổng số 954 người. Trong đó:

+ Đối với khối Cơ quan nhà nước: Cán bộ cơ quan hành chính là 80 người (26,25% trình độ trên Đại học; 73,75% trình độ Đại học; 0% trình độ Cao đẳng).

+ Đơn vị sự nghiệp là 826 người (0,8% trình độ trên Đại học; 80,62% trình độ Đại học; 11,62% trình độ Cao đẳng; 5,69% trình độ Trung cấp).

+ Đối với khối Cơ quan Đảng, Đoàn thể: Số cán bộ là 48 người (2,08% trình độ trên Đại học; 93,75% trình độ Đại học; 0% trình độ Cao đẳng; 4,15% trình độ Trung cấp; 0% trình độ Sơ cấp).

- Tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện: 16 người.

- Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 27 đại biểu.

- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã: Tổng số 158 người, trong đó: Cán bộ 87 người, công chức: 71 người.

- Thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã là: 40 người.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là: 217 đại biểu.

- Số người hoạt động không chuyên trách: 316 người, trong đó: Ở cấp xã là 150 người, ở ấp: 166 người.

2. Xã Đông Phú

2.1. Lịch sử hình thành

Khoảng giữa thế kỷ XIX, vùng đất Đông Phú còn rất sơ khai. Mãi cho đến những năm 30 của thế kỷ XX, khi vùng Phong Phú được thành lập mang tên Cần Thơ, làng Đông Phú thuộc Tổng Định An gồm có: Phú Hữu, Phú Thứ và Đông Phú. Lúc bấy giờ Đông Phú thuộc quận Phụng Hiệp. Gồm có các ấp: Phú Thạnh, Phú Lợi, Phú Nhơn, Phú Hòa và Phú Lộc.

Đông Phú không có chợ và đường bộ nên trong những năm đầu mới hình thành việc đi lại trong khu vực chủ yếu bằng giao thông thủy. Nơi đây có nhiều sông rạch, kênh mương chằng chịt và toàn xã có 4 con rạch lớn tính từ sông Hậu vào là rạch Bùng Binh, rạch Bến Bạ, rạch Cái Cui và rạch Cái Dầu…

Từ khi thành lập làng, Đông Phú thuộc quận Phụng Hiệp. Cho đến năm 1946, Đông Phú thuộc quận Cái Răng - Châu Thành tỉnh Cần Thơ.

Giữa năm 1951, điều kiện đi lại hoạt động khó khăn Tỉnh ủy Cần Thơ lại quyết định tách xã Đông Phú về huyện Phụng Hiệp. Đến cuối năm 1954, Tỉnh ủy quyết định nhập Đông Phú về huyện Châu Thành, Cần Thơ.

Năm 1960, Đông Phú vẫn có 05 ấp: Ấp Phú Hòa, Phú Lộc, Phú Nhơn, Phú Lợi và Phú Thạnh. Từ năm 1999 đến năm 2003, Đông Phú có 10 ấp là ấp Phú Hòa, Phú Hưng, Phú Lộc, Phú Lợi, Phú Nhơn, Phú Thành, Phú Thạnh, Phú Thọ, Phú Thuận và Phú Thuận A.

Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 22/2003/QH11 chia tỉnh Cần Thơ cũ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang. Theo đó, các ấp Phú Thành, Phú Thạnh, Phú Thuận, Phú Thuận A và một phần ấp Phú Lợi của xã Đông Phú thuộc địa giới hành chính thành phố Cần Thơ; phần còn lại của xã Đông Phú thuộc tỉnh Hậu Giang.

Ngày 02 tháng 01 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2004/NĐ-CP. Theo đó, thành lập phường Tân Phú thuộc quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ trên cơ sở 806,66 ha diện tích tự nhiên và 6.386 nhân khẩu của xã Đông Phú (phần diện tích, dân số đã điều chỉnh về thành phố Cần Thơ). Xã Đông Phú còn lại 1.699,98 ha diện tích tự nhiên, dân số là 11.005 người, mật độ dân số 595 người/km2, hiện có 06 ấp (Phú Hòa, Phú Hưng, Phú Lộc, Phú Lợi, Phú Nhơn, Phú Thọ).

2.2. Hiện trạng phát triển

a) Vị trí địa lý

Xã Đông Phú nằm ở phía Đông huyện Châu Thành, có vị trí địa lý:

- Phía Đông Bắc: Giáp Sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long.

- Phía Tây Bắc: Giáp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

- Phía Tây Nam: Giáp xã Đông Thạnh và thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

- Phía Đông Nam: Giáp xã Phú Hữu và thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

b) Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, xã Đông Phú có 16,99 km2 diện tích tự nhiên, trong đó:

- Đất nông nghiệp: 9,63 km2, chiếm 56,68%.

- Đất phi nông nghiệp: 7,36 km2, chiếm 43,32%.

c) Dân số, lao động và cơ cấu lao động

- Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, xã Đông Phú có 10.118 người, trong đó: Dân số thường trú là 10.028 người và tạm trú là 90 người. Toàn xã có 06 ấp với tên gọi như sau: Phú Nhơn, Phú Hưng, Phú Thọ, Phú Lộc, Phú Hòa, Phú Lợi.

- Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của xã Đông Phú năm 2022 là 4.964 người, chiếm 49,06% dân số. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp - Xây dựng của xã là 3.297 người chiếm 66,42% tổng số lao động.

- Trên địa bàn có 04 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người Kinh chiếm hơn 99% tổng dân số, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 1% (chủ yếu là dân tộc Khmer), còn lại là các dân tộc khác như: Hoa, Thái, Chăm. Các chương trình, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số như: hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, cấp thẻ bảo hiểm y tế,… được quan tâm triển khai thực hiện. Các chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu và các chương trình dự án hỗ trợ khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân ổn định đời sống, phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

d) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Phát triển kinh tế - xã hội: Xã Đông Phú có thế mạnh về vị trí cửa ngõ huyện Châu Thành, gần bên thành phố Cần Thơ và nằm trên các trục giao thông quan trọng về liên kết vùng, tương lai hình thành đô thị cửa ngõ, công nghiệp dịch vụ Logistic.

- Về phát triển các ngành, lĩnh vực:

+ Sản xuất Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề:

. Thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, chất lượng phục vụ từng bước được nâng lên, hiện trên địa bàn xã có 604 cơ sở, dịch vụ chủ yếu là sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ phục vụ cho tiêu dùng của người dân địa phương là chính.

. Hiện nay, có 14 công ty, xí nghiệp đang hoạt động tại Khu, Cụm công nghiệp tập trung Nam Sông Hậu.

+ Sản xuất nông nghiệp - chăn nuôi: Nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi tiếp tục duy trì quy mô và phát triển một số vật nuôi có giá trị kinh tế cao gắn với vệ sinh môi trường, thành lập phát triển nông nghiệp đô thị (rau màu, cam sành); nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Phát triển Văn hóa - Xã hội:

+ Về Giáo dục - Đào tạo: Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp hàng năm ở bậc Tiểu học, THCS đều đạt 100%. Thành quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS tiếp tục được giữ vững. Trong thời gian qua, chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng được nâng cao, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục của các trường trên địa bàn thị trấn ngày càng được chú trọng đầu tư nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học, tỷ lệ ngày càng tăng số học sinh đạt tốt nghiệp đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục trong tương lai.

+ Về Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

. Duy trì tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, tỷ lệ lượt khám bệnh hàng năm tăng đáng kể, 100% số trẻ em và các bà mẹ mang thai được tổ chức tiêm phòng vắc xin, chăm sóc sức khỏe sinh sản, uống vitamin A, phòng chống dịch tiêu chảy cấp do vi khuẩn, dịch tả, sốt rét, dịch sốt xuất huyết, dịch cúm A(H5N1), H1N1. Tổ chức tiêm ngừa viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 2 - 3 tuổi đạt 100% kế hoạch.

. Trạm y tế đã kết hợp với các ấp và Trung tâm y tế huyện xử lý ổ dịch, phun hóa chất diệt muỗi các ổ dịch theo đúng quy định. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đã được chú trọng triển khai kiểm soát đồng thời phối hợp cùng trung tâm y tế tổ chức đào tạo kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các nhà hàng trên địa bàn.

. Thực hiện tốt các tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế cơ sở.

+ Về Văn hóa, Thông tin, Thể dục - Thể thao: Củng cố, nâng chất các ấp văn hóa, xã văn hoá; tỷ lệ gia đình văn hóa chiếm 97,39%; tỷ lệ ấp văn hóa đạt khá, tốt 100%; 100% ấp có quy ước. Củng cố, nâng chất các tiêu chí nông thôn mới.

- Đảm bảo Quốc phòng, An ninh - Trật tự an toàn xã hội:

+ Về Công tác Quân sự: Hàng năm công tác tuyển gọi công dân nhập ngũ đạt 100%, tổ chức phúc tra đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đạt 100% chỉ tiêu, phúc tra quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật đảm bảo 100%. Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, duy trì tốt chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng cơ động, bám sát địa bàn, thực hiện tốt các quy định của pháp luật về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an trong phòng chống tội phạm và xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. An ninh - Quốc phòng được giữ vững, công tác tuyển quân đạt và vượt chỉ tiêu trên giao. Duy trì tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng, xã giáp ranh khi làm nhiệm vụ.

+ Về Công tác An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội:

. Tình hình An ninh chính trị trên địa bàn tiếp tục ổn định. Vi phạm pháp luật hình sự và tệ nạn xã hội cơ bản được kiềm chế. Trật tự an toàn xã hội đảm bảo và có bước tiến bộ. Các lực lượng vũ trang đã chú trọng tổ chức triển khai các chủ trương của Đảng và Nhà nước về an ninh quốc phòng, “Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc”, chủ động trong việc bảo vệ, phòng ngừa, phòng chống có hiệu quả mọi dấu hiệu phá hoại, tuyên truyền chiến tranh tâm lý “Diễn biến hòa bình”.

. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08/BCT về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Đến cuối năm 2022, trên địa bàn có 100% ấp đạt chuẩn an toàn về An ninh trật tự.

đ) Hiện trạng hạ tầng đô thị

- Về hệ thống công trình công cộng:

+ Nhà ở: Trong thời gian gần đây, chất lượng sống đô thị ngày một nâng cao, một số khu nhà ở và công trình nhà dân trong khu vực trung tâm xã được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện đại, đẹp mắt, đảm bảo công năng và tiện nghi sống góp phần làm tăng tính thẩm mỹ công trình, bộ mặt đô thị và chất lượng cuộc sống người dân từng bước được nâng cao. Có 03 loại hình nhà ở:

. Nhà liền kề mặt phố: Xây dựng tại khu tái định cư, nhà ở xã hội.

. Nhà ở tự phát ven các tuyến giao thông bộ cơ giới.

. Nhà ở dạng nhà vườn phát triển theo các kênh, rạch tự nhiên.

Nhà ở trên địa bàn xã

+ Công trình cơ quan, trụ sở hành chính: Hiện tại, xã Đông Phú có trụ sở UBND đặt tại ấp Phú Nhơn, xã Đông Phú. Hệ thống công trình cơ quan hành chính đã được xây dựng, nâng cấp cải tạo ổn định và tương đối đầy đủ.

+ Công trình Giáo dục:

. Trên địa bàn xã có 05 cơ sở giáo dục đào tạo thuộc các cấp học với 01 trường Mẫu giáo Đông Phú; 03 trường tiểu học (Đông Phú 1; Đông Phú 3 (điểm chính) và Đông Phú 3 (điểm phụ); 01 trường Trung học cơ sở Đông Phú.

. Hầu hết các trường trên địa bàn xã được xây dựng với quy mô lớn, đúng quy chuẩn, có đầy đủ các phòng chức năng, phấn đấu 100% trường tiểu học đạt mẫu chất lượng tiên tiến.

. Chất lượng dạy và học ở các cấp tiếp tục được giữ thế ổn định và phát triển bền vững. Tỷ lệ học sinh giỏi, giáo viên giỏi, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học, THCS hàng năm bằng hoặc cao hơn so với mặt bằng chung của tỉnh. Tình trạng thiếu giáo viên ở các cấp học cơ bản được khắc phục, chất lượng giáo viên được chuẩn hóa.

+ Công trình Y tế:

. Trên địa bàn xã hiện có Trạm Y tế xã Đông Phú có diện tích 1.254 m2, và một số các cơ sở y tế tư nhân phục vụ cho người dân trong khu vực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được chú trọng đầu tư nâng cấp cho các tuyến cơ sở đáp ứng nhu cầu khám và điều trị của người dân.

. Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, cùng với thực hiện tốt công tác khám và điều trị bệnh tại tuyến cơ sở, tiếp tục nâng cấp chuẩn Quốc gia về Y tế cơ sở và chuẩn Y học cổ truyền tiên tiến. Cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh tiếp tục tăng cường, tiếp tục được đầu tư nâng cấp cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị.

+ Công trình Văn hóa - Thể dục thể thao:

. Xã Đông Phú có 6/6 ấp đều đạt chuẩn văn hóa. Có cơ sở vật chất là Trung tâm văn hóa xã, phòng đọc sách và 06 nhà văn hóa ấp, đáp ứng nhu cầu về văn hóa thông tin cho nhân dân trên địa bàn. Tổ chức nhiều chương trình hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa nghệ thuật cho mọi tầng lớp nhân dân. Nhiều cơ chế quản lý văn hóa, thông tin đã được đổi mới theo hướng xã hội hóa, huy động được thêm nhiều nguồn lực cho các hoạt động này.

. Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được phát động rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân và được duy trì thường xuyên. Hệ thống truyền thanh được bố trí đều khắp, duy trì tốt hoạt động phát tiếp âm trên đài và thông tin lưu động. Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao vào các ngày lễ lớn.

. Xã Đông Phú còn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, tạo sân chơi vui tươi, lành mạnh cho nhân dân. Các công trình TDTT như: Sân bóng đá, sân cầu lông, sân bóng chuyền,... bước đầu đáp ứng được các hoạt động văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao của nhân dân.

. Xã có sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân cầu lông được đầu tư xây dựng tại các thôn.

+ Thương mại - Dịch vụ:

. Hệ thống hạ tầng thương mại như siêu thị, mạng lưới chợ, dịch vụ được đầu tư theo hướng hiện đại hóa, được bố trí và phát triển rộng khắp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.

. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã cung cấp hàng hóa đầy đủ, phong phú đa dạng về chủng loại, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng và an toàn cho tiêu dùng. Nhìn chung, hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực Khu công nghiệp Sông Hậu, các dự án khu dân cư.

- Kết cấu hạ tầng:

+ Về Nhà ở: Trong thời gian gần đây, chất lượng sống đô thị ngày một nâng cao, một số khu nhà ở và công trình nhà dân trong khu vực trung tâm xã được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện đại, đẹp mắt, đảm bảo công năng và tiện nghi sống góp phần làm tăng tính thẩm mỹ công trình, bộ mặt đô thị và chất lượng cuộc sống người dân từng bước được nâng cao. Có 03 loại hình nhà ở:

. Nhà ở liền kề mặt phố: Xây dựng tại khu tái định cư, nhà ở xã hội.

. Nhà ở tự phát ven các tuyến giao thông bộ cơ giới.

. Nhà ở dạng nhà vườn phát triển theo các kênh, rạch tự nhiên.

+ Về Giao thông:

. Giao thông đối ngoại: Đường Nam Sông Hậu là tuyến giao thông quan trọng kết nối các quận, huyện ven sông Hậu tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nông sản, hàng hóa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Hậu Giang nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung. Đoạn đi qua địa bàn xã Đông Phú với chiều dài 2,5 km. Đường nối thị trấn Ngã Sáu đến Nam Sông Hậu là tuyến giao thông kết nối khu công nghiệp và thị trấn Ngã Sáu, kết nối các khu công nghiệp xã Đông Phú và thị trấn Ngã Sáu đi Nam Sông Hậu. Đoạn đi qua địa bàn xã Đông Phú khoảng 5km. Đường huyện 38 là tuyến giao thông kết nối đường Nam Sông Hậu đi về hướng thành phố Cần Thơ, kết nối xã Đông Phú và thành phố Cần Thơ. Đoạn đi qua địa bàn xã Đông Phú khoảng 08 km. Đường huyện 35 là tuyến giao thông quan trọng kết nối đường Nam Sông Hậu và đường tỉnh 925, kết nối xã Đông Phú và xã Đông Thạnh.

. Giao thông đối nội: Mạng lưới giao thông trục chính đối nội của khu quy hoạch theo dạng lưới ô cờ với các tuyến đường giao thông nội bộ nối vào các đường giao thông đối ngoại. Hệ thống giao thông xã Đông Phú tương đối hoàn thiện và kết nối được với các vùng lân cận cũng như đáp ứng được nhu cầu đi lại vận chuyển hàng hóa của người dân. Các tuyến đường cặp các kênh thủy lợi trong xã Đông Phú và vùng lân cận chủ yếu là đường bê tông, đường cấp phối đá dăm,... Một số tuyến đường nhỏ hẹp, cầu nhỏ gây khó khăn cho việc di chuyển, đi lại cũng như các trường hợp khẩn cấp cứu hộ, cứu hỏa…

. Bến tàu: Có bến tàu phục vụ nhu cầu di chuyển, vận tải hàng hóa của khu công nghiệp trên sông Hậu. Vận tải hàng hóa đường thủy chủ yếu là tàu chờ hàng, đường dẫn vào cảng là tuyến đường Nam Sông Hậu và tuyến đường tỉnh 3B.

. Giao thông công cộng: Các tuyến xe buýt hiện hữu: 01 tuyến Quốc lộ Nam Sông Hậu 2,5 km.

+ Về cấp nước:

. Xã Đông Phú được cấp nước từ 02 nguồn của Công ty cổ phần nước Aquaone Hậu Giang tại vị trí cặp quốc lộ Nam Sông Hậu công suất 100.000m3/ngày.đêm, diện tích 15 ha và Trạm cấp nước Đông Phú của Công ty Cổ phần cấp thoát nước và công trình đô thị Hậu Giang tại vị trí khu tái định cư ấp Phú Nhơn, xã Đông Phú công suất 649 m3/ngày, diện tích 976 m2.

. Mạng lưới đường ống cấp nước trên địa bàn xã Đông Phú có đường kính từ D42, D100... cung cấp nước phục vụ các hộ dân trong Xã.

+ Về cấp điện:

. Nguồn cung cấp điện cho xã Đông Phú lấy từ hệ thống điện Quốc gia thông qua xuất tuyến nổi 22 kV cấp điện cho xã Đông Phú.

. Lưới điện chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng công cộng đảm bảo ánh sáng phục vụ đi lại của người dân và được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Tuyến chiếu sáng được xây dựng bằng đèn cao áp Soium có công suất từ 150W đến 250W, đèn Led đường có công suất từ 70W đến 150W và một số tuyến đường dân sinh sử dụng đèn Compact có chứa đèn công suất từ 30W đến 50W gắn kết hợp với trụ thép treo cờ, do người dân kết hợp với địa phương xây dựng để chiếu sáng đường dân sinh. Hệ thống điện chiếu sáng dọc theo trục đường Quốc lộ 91B (Nam Sông Hậu) đi ngầm, dây dẫn dùng cáp ngầm. Hệ thống điện chiếu sáng các trục đường chính và đường giao thông nội bộ còn lại đi nổi kết hợp trên trụ điện hạ thế bê tông ly tâm, dây dẫn dùng cáp vặn xoắn ABC. Ngoài ra, trong các dịp lễ, Tết xã đã tiến hành lắp hệ thống đèn trang trí phục vụ quá trình vui chơi giải trí của nhân dân trên địa bàn xã.

+ Về thoát nước, xử lý nước thải:

Hiện tại hệ thống thu gom, xử lý nước các Công ty trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn xã đã đầu tư xây dựng đồng bộ thu gom riêng nước thải và trạm xử lý tập trung; còn lại tại các hộ dân, nước thải được xử lý cục bộ do chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng, chủ yếu xử lý nước thải bằng hệ thống bể tự hoại.

Hiện nay, tại khu vực trung tâm xã đã xây dựng được một số tuyến thoát nước bằng mương nắp đan và cống tròn BTCT xả ra các kênh, mương xung quanh. Tổng chiều dài hệ thống thoát nước trên địa bàn xã khoảng 10,94 km; trong đó cống ngầm thoát nước chính trên địa bàn xã là 9,35 km (bao gồm các hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp, dự án).

Nước thải của các xí nghiệp sản xuất, chế biến được xử lý theo quy định sau đó xả ra hệ thống mương thoát nước bên ngoài. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xử lý nước thải yêu cầu đạt 100%.

+ Về xử lý Chất thải rắn (CTR) - Vệ sinh môi trường:

. CTR phát sinh trên địa bàn xã Đông Phú được Công ty Cấp thoát nước và Công trình đô thị - Chi nhánh huyện Châu Thành thu gom, vận chuyển đến bãi rác Hòa An, huyện Phụng Hiệp đạt 100%. Được xử lý theo hình thức chôn lấp, hợp vệ sinh.

. CTR Y tế được xử lý tại lò đốt rác đạt 100%.

. Hiện trạng nghĩa trang: Người dân trên địa bàn xã Đông Phú có nghĩa trang dân lập Năm Đạt và trong tương lai sẽ sử dụng Nhà tang lễ tại hoa viên nghĩa trang Sơn Trang Tiên Cảnh tại ấp 1, xã Thạnh Hòa theo định hướng quy hoạch chung.

+ Về Cây xanh:

Xã Đông Phú đã xây dựng khu vực công viên, vườn hoa trong khu dân cư, các vị trí theo quy hoạch được duyệt và cây xanh 02 bên đường giao thông.

+ Về Bưu chính viễn thông:

. Lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin và truyền thông, đáp ứng cơ bản được vai trò truyền tải các chủ trương, chính sách và pháp luật của Trung ương, tỉnh và của huyện đến với nhân dân. Hạ tầng mạng viễn thông có độ phủ tương đối tốt, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới. 100% khu vực của xã được phủ sóng phát thanh và truyền hình; số hộ gia đình được xem truyền hình đạt 100%.

. Hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có người phục vụ đã phát triển khá rộng khắp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sử dụng các dịch vụ viễn thông của người dân. Toàn xã có 01 Bưu cục (1 VNpost Bưu cục Đông Phú) và 01 Trung tâm viễn thông (VNPT Trạm viễn thông xã Đông Phú). Mạng lưới và dịch vụ viễn thông, internet phát triển mạnh, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ với chất lượng ngày được nâng cao. Sóng điện thoại di động đã phủ 100% địa bàn xã. Mạng internet phát triển đến 100% các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

. Hạ tầng truyền dẫn phát sóng, mạng lưới phát thanh, truyền hình phát triển rộng với hệ thống các trạm phát thanh, trạm truyền hình và truyền thanh cơ sở có ở hầu hết các xã. Ngoài loại hình phát thanh, truyền hình tương tự, xã đã phát triển mạng lưới truyền hình trả tiền (Truyền hình cáp và Truyền hình qua mạng Internet), phát nội dung chương trình trên hệ thống mạng truyền hình cáp, mạng truyền hình kỹ thuật số, truyền hình vệ tinh nhằm chuyển tải nhanh nhất và đầy đủ nhất nội dung tới đông đảo người dân trên toàn huyện và xã.

e) Hệ thống chính trị

Xã Đông Phú có 06 ấp bao gồm: Phú Nhơn, Phú Hưng, Phú Thọ, Phú Lộc, Phú Hòa, Phú Lợi.

Số lượng cán bộ, công chức trên địa bàn xã gồm 21 người. Trong đó: Cán bộ 11 người, công chức 10 người. Trình độ chuyên môn gồm 01 Thạc sĩ, 15 Đại học, 02 Cao đẳng, 02 Trung cấp, 01 Sơ cấp.

Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân: 27 đại biểu.

Số người hoạt động không chuyên trách: 56 người, trong đó: Ở cấp xã là 16 người, ở thôn: 40 người.

III. ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THỊ TRẤN

1. Đánh giá tiêu chuẩn thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp

Với nhiều lợi thế để phát triển một nền kinh tế toàn diện, trong những năm qua bên cạnh việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Đảng bộ và Nhân dân xã Tân Long luôn nêu cao tinh thần tự lực, tự cường phát huy các thế mạnh sẵn có, khơi dậy mọi nguồn lực để phát triển toàn diện về cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, mạnh về an ninh quốc phòng, đưa xã Tân Long phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nhất là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, với quyết tâm xây dựng Tân Long đủ tiêu chuẩn để thành lập thị trấn.

Theo quy định hiện hành tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, đánh giá tiêu chuẩn của thị trấn gồm 04 tiêu chuẩn:

1.1. Tiêu chuẩn về quy mô dân số

- Quy định: Quy mô dân số đạt từ 8.000 người trở lên.

- Quy mô dân số xã Tân Long năm 2022 là 13.038 người. Trong đó, dân số thường trú là 13.006 người, dân số tạm trú quy đổi là 32 người (số liệu Công an huyện Phụng Hiệp).

Đánh giá: Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

1.2. Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên

- Quy định: Diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.

- Diện tích tự nhiên xã Tân Long hiện nay là 22,11 km2.

Đánh giá: Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

1.3. Tiêu chuẩn về phân loại đô thị

- Quy định: Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V.

- Xã Tân Long đã được công nhận là đô thị loại V tại Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang.

Đánh giá: Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

1.4. Tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

Quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

a) Cân đối thu chi ngân sách

- Quy định: Cân đối thu đủ chi.

- Năm 2022, tổng thu ngân sách của xã Tân Long là 7,8 tỷ đồng, tổng chi 7,7 tỷ đồng (trong đó, chi thường xuyên là 6,1 tỷ đồng); cân đối thu chi ngân sách đảm bảo kết dư.

Đánh giá: Đạt

b) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 3 năm gần nhất (%)

- Quy định: Đạt bình quân chung của huyện.

- Năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo của xã Tân Long là 3,04%, năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh, tỉ lệ hộ nghèo của xã tăng lên chiếm tỷ lệ 9,66%, năm 2022 đã giảm xuống còn 8,64%; trung bình ba năm gần nhất (2020 - 2022) là 7,11%, thấp hơn mức trung bình của huyện Phụng Hiệp ba năm gần nhất (2020 - 2022) là 7,86%.

Đánh giá: Đạt

c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

- Theo quy định đạt từ 65% trở lên.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp xã Tân Long năm 2022 đạt 66,19%.

Đánh giá: Đạt

Kết luận: Qua đánh giá các tiêu chuẩn về quy mô dân số, đất đai, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, loại đô thị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội xã Tân Long đến cuối năm 2022, đã hoàn toàn đáp ứng các quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15, cụ thể như bảng sau:

Đánh giá các tiêu chuẩn thành lập thị trấn Tân Long

STT

Chỉ tiêu

Mức quy định

Hiện trạng Xã Tân Long Năm 2022

Đánh giá

1

Quy mô dân số

≥ 8.000 người

13.038

Đạt

2

Diện tích tự nhiên

≥14 km2

22,11

Đạt

3

Phân loại đô thị

Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V

Đã được công nhận đô thị loại V tại Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 18/9/2020

Đạt

4

Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

 

 

 

4.1

Cân đối thu - chi ngân sách

Đủ

Đạt

4.2

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%)

Đạt bình quân của huyện Phụng Hiệp (giai đoạn 2020 - 2022 là 7,86%)

Tỷ lệ hộ nghèo của xã trung bình 03 năm 2020 - 2022 là 7,11 % (năm 2020 là 3,04%, năm 2021 là 9,66%, năm 2022 là 8,64%)

Đạt

4.3

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

≥ 65%

66,19

Đạt

2. Đánh giá tiêu chuẩn thành lập thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành

Với nhiều lợi thế để phát triển một nền kinh tế toàn diện, trong những năm qua bên cạnh việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Đảng bộ và Nhân dân xã Đông Phú luôn nêu cao tinh thần tự lực, tự cường phát huy các thế mạnh sẵn có, khơi dậy mọi nguồn lực để phát triển toàn diện về cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, mạnh về an ninh - quốc phòng, đưa xã Đông Phú phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với quyết tâm xây dựng Đông Phú đủ tiêu chuẩn để thành lập thị trấn.

Theo quy định hiện hành tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, đánh giá tiêu chuẩn của thị trấn gồm 4 tiêu chuẩn:

2.1. Tiêu chuẩn về quy mô dân số

- Quy định: Quy mô dân số đạt từ 8.000 người trở lên.

- Quy mô dân số xã Đông Phú năm 2022 là 10.118 người. Trong đó, dân số thường trú là 10.028 người, dân số tạm trú quy đổi là 90 người (số liệu theo Công an huyện Châu Thành).

Đánh giá: Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

2.2. Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên

- Quy định: Diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.

- Diện tích tự nhiên xã Đông Phú hiện nay là 16,99 km2.

Đánh giá: Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

2.3. Tiêu chuẩn về phân loại đô thị

- Quy định: Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V.

- Xã Đông Phú đã được công nhận là đô thị loại V tại Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang.

Đánh giá: Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

2.4. Tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

Quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

a) Cân đối thu chi ngân sách

- Quy định: Cân đối thu đủ chi.

- Năm 2022, tổng thu ngân sách của xã Đông Phú là 7,69 tỷ đồng, tổng chi 7,66 tỷ đồng (trong đó, chi thường xuyên là 5,29 tỷ đồng); cân đối thu chi ngân sách đảm bảo kết dư.

Đánh giá: Đạt

b) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 3 năm gần nhất (%)

- Quy định: Đạt bình quân chung của huyện.

- Năm 2020 tỉ lệ hộ nghèo của xã Đông Phú là 2,98%, năm 2021 là 1,83%, năm 2022 là 1,98%, trung bình ba năm gần nhất (2020 - 2022) là 2,26%, thấp hơn mức trung bình của huyện Châu Thành 3,34%.

Đánh giá: Đạt

c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

- Theo quy định đạt từ 65% trở lên.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp xã Đông Phú năm 2022 đạt 66,42%.

Đánh giá: Đạt

Kết luận: Qua đánh giá các tiêu chuẩn về quy mô dân số, đất đai, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, loại đô thị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội xã Đông Phú đến cuối năm 2022, đã hoàn toàn đáp ứng các quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15, cụ thể như bảng sau:

Đánh giá các tiêu chuẩn thành lập thị trấn Đông Phú

STT

Chỉ tiêu

Mức quy định

Hiện trạng Xã Đông Phú Năm 2022

Đánh

giá

1

Quy mô dân số

≥8.000 người

10.118

Đạt

2

Diện tích tự nhiên

≥14 km2

16,99

Đạt

3

Phân loại đô thị

Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V

Đã được công nhận đô thị loại V tại Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 16/6/2023

Đạt

4

Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

 

 

 

4.1

Cân đối thu - chi ngân sách

Đủ

Đạt

4.2

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%)

Đạt bình quân của huyện Châu Thành (giai đoạn 2020 - 2022 là 3,34%)

Tỷ lệ hộ nghèo của xã trung bình 03 năm 2020-2022 là 2,26 % (năm 2020 là 2,98%, năm 2021 là 1,83%, năm 2022 là 1,98%)

Đạt

4.3

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

≥ 65%

66,42

Đạt

Phần thứ ba

PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

I. HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH, HUYỆN VÀ CÁC XÃ DỰ KIẾN THÀNH LẬP THỊ TRẤN

1. Hiện trạng tỉnh Hậu Giang

- Tỉnh Hậu Giang có diện tích tự nhiên[12] 1.622,23 km2, quy mô dân số[13] 729.500 người (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022); mật độ dân số 450 người/km², 71,90% dân số sống ở khu vực nông thôn và 28,10% sống ở khu vực đô thị. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2022 đạt 28,10%[14].

- Tỉnh Hậu Giang có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, 75 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 51 xã, 11 thị trấn và 13 phường.

STT

Đơn vị hành chính

Số lượng đơn vị hành chính cấp dưới

Phường

Thị trấn

 

Tỉnh Hậu Giang

13

11

51

1

Thành phố Vị Thanh

5

 

4

2

Thành phố Ngã Bảy

4

 

2

3

Thị xã Long Mỹ

4

 

5

4

Huyện Châu Thành

 

2

6

5

Huyện Châu Thành A

 

4

6

6

Huyện Long Mỹ

 

1

7

7

Huyện Phụng Hiệp

 

3

12

8

Huyện Vị Thủy

 

1

9

- Địa giới hành chính: Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang; phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu; phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long.

2. Hiện trạng huyện Phụng Hiệp, xã Tân Long

2.1. Huyện Phụng Hiệp

- Huyện Phụng Hiệp có tổng diện tích tự nhiên[15] là 484,50 km2 và quy mô dân số[16] là 186.956 người. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2022 đạt 11,92%[17].

- Đơn vị hành chính huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 03 thị trấn: Cây Dương, Kinh Cùng, Búng Tàu và 12 xã: Phụng Hiệp, Long Thạnh, Thạnh Hòa, Tân Bình, Hòa An, Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng, Hòa Mỹ, Phương Bình, Phương Phú, Tân Long và Bình Thành.

- Tổng số ấp: 128 ấp.

- Địa giới hành chính: Phía Đông giáp huyện Châu Thành và thành phố Ngã Bảy; phía Tây giáp huyện Vị Thủy; phía Nam giáp thị xã Long Mỹ và huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng; phía Bắc giáp huyện Châu Thành A.

2.2. Hiện trạng xã Tân Long

- Diện tích tự nhiên[18] là 22,11 km2.

- Quy mô dân số năm 2022[19] là 13.038 người.

- Đơn vị hành chính có 08 ấp, bao gồm: Thạnh Lợi A1, Thạnh Lợi A2, Thạnh Lợi B, Thạnh Lợi C, Phụng Sơn, Phụng Sơn A, Phụng Sơn B, Long Phụng.

- Xã Tân Long đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V tại Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang.

- Địa giới hành chính: Phía Đông giáp xã Đông Phước, huyện Châu Thành; Phía Tây giáp xã Hòa Mỹ, huyện Phụng Hiệp; Phía Nam giáp xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp và phường Hiệp Lợi, thành phố Ngã Bảy; Phía Bắc giáp xã Long Thạnh, huyện Phụng Hiệp.

3. Hiện trạng huyện Châu Thành, xã Đông Phú

3.1. Huyện Châu Thành

- Huyện Châu Thành có tổng diện tích tự nhiên[20] là 140,86 km2 và quy mô dân số[21] là 87.581 người. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2022 đạt 25,01%[22].

- Đơn vị hành chính huyện có 08 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 02 thị trấn: Ngã Sáu, Mái Dầm và 06 xã: Đông Phú, Đông Phước, Đông Phước A, Đông Thạnh, Phú Hữu, Phú Tân.

- Tổng số ấp là 58 ấp.

- Địa giới hành chính: Phía Đông giáp huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp huyện Châu Thành A và huyện Phụng Hiệp; phía Nam giáp thành phố Ngã Bảy; phía Bắc giáp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

3.2. Hiện trạng xã Đông Phú

- Diện tích tự nhiên[23] là 16,99 km2.

- Quy mô dân số năm 2022[24] là 10.118 người.

- Đơn vị hành chính có 06 ấp, bao gồm: Phú Nhơn, Phú Hưng, Phú Thọ, Phú Lộc, Phú Hòa, Phú Lợi.

- Xã Đông Phú đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V tại Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang.

- Địa giới hành chính:

+ Phía Đông Bắc: Giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long.

+ Phía Tây Bắc: Giáp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

+ Phía Tây Nam: Giáp xã Đông Thạnh và thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

+ Phía Đông Nam: Giáp xã Phú Hữu và thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

II. PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

1. Phương án thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp

Thành lập thị trấn Tân Long, huyện Phụng Hiệp trên cơ sở nguyên trạng xã Tân Long gồm: 22,11 km² diện tích tự nhiên, 13.038 nhân khẩu và 08 ấp dân cư bao gồm: ấp Thạnh Lợi A1, ấp Thạnh Lợi A2, ấp Thạnh Lợi B, ấp Thạnh Lợi C, ấp Phụng Sơn, ấp Phụng Sơn A, ấp Phụng Sơn B, ấp Long Phụng.

2. Phương án thành lập thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành

Thành lập thị trấn Đông Phú , huyện Châu Thành trên cơ sở nguyên trạng xã Đông Phú gồm: 16,99 km² diện tích tự nhiên, 10.118 nhân khẩu và 06 ấp dân cư bao gồm: Ấp Phú Nhơn, ấp Phú Hưng, ấp Phú Thọ, ấp Phú Lộc, ấp Phú Hòa, ấp Phú Lợi.

III. KẾT QUẢ SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN

1. Huyện Phụng Hiệp và thị trấn Tân Long

1.1. Huyện Phụng Hiệp

- Huyện Phụng Hiệp có diện tích tự nhiên 484,50 km2 và quy mô dân số là 186.956 người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 18,89%[25].

- Đơn vị hành chính huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 04 thị trấn: Cây Dương, Kinh Cùng, Búng Tàu, Tân Long và 11 xã: Phụng Hiệp, Long Thạnh, Thạnh Hòa, Tân Bình, Hòa An, Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng, Hòa Mỹ, Phương Bình, Phương Phú và Bình Thành.

- Địa giới hành chính: Phía Đông giáp huyện Châu Thành và thành phố Ngã Bảy; phía Tây giáp huyện Vị Thủy; phía Nam giáp thị xã Long Mỹ và huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng; phía Bắc giáp huyện Châu Thành A.

1.2. Thị trấn Tân Long

- Tên gọi: Thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

- Diện tích tự nhiên là 22,11 km2 và quy mô dân số là 13.038 người.

- Đơn vị hành chính: Thị trấn có 08 ấp, bao gồm: Thạnh Lợi A1, Thạnh Lợi A2, Thạnh Lợi B, Thạnh Lợi C, Phụng Sơn, Phụng Sơn A, Phụng Sơn B, Long Phụng.

- Địa giới hành chính: Phía Đông giáp xã Đông Phước, huyện Châu Thành; Phía Tây giáp xã Hòa Mỹ, huyện Phụng Hiệp; Phía Nam giáp xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp và phường Hiệp Lợi, thành phố Ngã Bảy; Phía Bắc giáp xã Long Thạnh, huyện Phụng Hiệp.

- Trụ sở làm việc: Trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể tại xã Tân Long hiện nay.

2. Huyện Châu Thành và thị trấn Đông Phú

2.1. Huyện Châu Thành

- Huyện Châu Thành có diện tích tự nhiên 140,86 km2 và dân số là 87.581 người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 36,57%[26].

- Đơn vị hành chính huyện có 08 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 03 thị trấn: Ngã Sáu, Mái Dầm, Đông Phú và 05 xã: Đông Phước, Đông Phước A, Đông Thạnh, Phú Hữu, Phú Tân.

- Địa giới hành chính: Phía Đông giáp huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng và huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp huyện Châu Thành A và huyện Phụng Hiệp; phía Nam giáp thành phố Ngã Bảy; phía Bắc giáp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

2.2. Thị trấn Đông Phú

- Tên gọi: Thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

- Diện tích tự nhiên là 16,99 km2 và quy mô dân số là 10.118 người.

- Đơn vị hành chính: Thị trấn có 06 ấp, bao gồm: Phú Nhơn, Phú Hưng, Phú Thọ, Phú Lộc, Phú Hòa, Phú Lợi.

- Địa giới hành chính: Phía Đông Bắc giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây Bắc giáp quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ; phía Tây Nam giáp xã Đông Thạnh và thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang; phía Đông Nam giáp xã Phú Hữu và thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

- Trụ sở làm việc: Trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể tại xã Đông Phú hiện nay.

3. Tỉnh Hậu Giang

Tỉnh Hậu Giang không thay đổi về diện tích tự nhiên (1.622,23 km2), dân số (729.500 người), Tỷ lệ đô thị hóa sau khi thành lập 2 thị trấn đạt 31,28%[27] và số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc 08 đơn vị (bao gồm: 02 thành phố: Vị Thanh, Ngã Bảy, 01 thị xã Long Mỹ và 05 huyện: Châu Thành, Châu Thành A, Vị Thủy, Phụng Hiệp, Long Mỹ); có 75 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 49 xã, 13 phường và 13 thị trấn (tăng 02 thị trấn, giảm 02 xã).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ

Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ, công chức thuộc 02 thị trấn mới thành lập về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị; riêng các Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và công chức Địa chính - xây dựng sẽ bồi dưỡng thêm các nội dung chuyên sâu về quản lý, thực hiện quy hoạch đô thị, quản lý dân cư. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn, sẽ mở lớp bồi dưỡng kiến thức về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân thị trấn, các chuyên đề về đô thị, xây dựng để phát huy tốt hơn nữa vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.

2. Rà soát, sắp xếp tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức, bố trí lực lượng Công an chính quy và trụ sở làm việc của Công an thị trấn

2.1. Sắp xếp, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Chuyển toàn bộ đại biểu Hội đồng nhân dân xã thành đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn. Đồng thời, huyện sẽ mở lớp bồi dưỡng kiến thức về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân thị trấn, các chuyên đề về đô thị, xây dựng để phát huy tốt hơn nữa vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.

Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức của thị trấn cơ bản giữ nguyên bộ máy và cán bộ, công chức của xã hiện nay. Huyện sẽ sắp xếp, bố trí lại một số chức danh cho phù hợp với chức năng đơn vị hành chính đô thị. Trong quá trình kiện toàn bộ máy, sẽ xây dựng và bố trí đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và phẩm chất theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ, công chức về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền thị trấn - chính quyền đô thị; riêng các Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và công chức Địa chính - xây dựng sẽ bồi dưỡng thêm các nội dung chuyên sâu về quản lý, thực hiện quy hoạch đô thị, quản lý xây dựng, quản lý dân cư.

2.2. Phương án tổ chức bộ máy Công an thị trấn và trụ sở làm việc của Công an thị trấn

- Thành lập Công an thị trấn trên cơ sở Công an xã hiện nay, gồm:

+ Công an thị trấn do Trưởng Công an thị trấn chỉ huy, có không quá 02 Phó Trưởng Công an thị trấn.

+ Tổ chức bộ máy Công an thị trấn, gồm 03 tổ (Tổ Cảnh sát khu vực; Tổ Cảnh sát trật tự; Tổ Cảnh sát phòng, chống tội phạm).

+ Biên chế của Công an thị trấn do Trưởng Công an huyện ấn định trên cơ sở biên chế được Công an tỉnh phân bổ cho Công an huyện.

- Sắp xếp, bố trí lực lượng công an thị trấn: Hiện nay Công an tỉnh Hậu Giang đã hoàn thành việc bố trí Công an chính quy về Công an cấp xã bảo đảm số lượng. Do đó, các chức danh dôi dư đã bố trí vào các vị trí không chuyên trách ở xã và ấp theo đúng quy định nhà nước và đã ổn định hoạt động, không cần phải sắp xếp sau khi thành lập thị trấn.

- Phương án tổ chức bộ máy Công an thị trấn:

+ Tổ chức bộ máy của Công an thị trấn Tân Long được giữ nguyên như Công an xã Tân Long hiện nay, gồm 01 Trưởng Công an Thị trấn, 01 Phó Trưởng Công an Thị trấn và 05 Công an viên là công an chính quy.

+ Tổ chức bộ máy của Công an thị trấn Đông Phú được giữ nguyên như Công an xã Đông Phú hiện nay, gồm 01 Trưởng Công an Thị trấn, 01 Phó Trưởng Công an Thị trấn và 05 Công an viên là công an chính quy.

- Trụ sở làm việc của Công an thị trấn trước mắt vẫn sử dụng Trụ sở làm việc hiện nay; nhưng về lâu dài sẽ tính toán xây mới theo quy định của Bộ Công an để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công việc.

2.3. Giải pháp chuyển đổi một số giấy tờ cơ bản của công dân sau khi thành lập thị trấn

Các loại giấy tờ cần chuyển đổi gồm giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nhân thân, quyền sở hữu, quyền sử dụng gồm những loại cơ bản như chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân), hộ chiếu quốc gia, giấy tờ hộ tịch, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký kinh doanh và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

Để tạo điều kiện cho người dân thực hiện chuyển đổi các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan, sau khi thành lập thị trấn, huyện sẽ chỉ đạo cơ quan công an và đơn vị có liên quan lập kế hoạch tiến hành thực hiện chuyển đổi giấy tờ cho người dân; phân công người phụ trách địa bàn, lịch làm việc với công dân theo từng ấp; trong đó ưu tiên thực hiện đối với những trường hợp người dân có nhu cầu chuyển đổi ngay, cấp bách.

Đối với các loại giấy tờ còn lại, UBND huyện có thông báo, hướng dẫn để người dân nếu có nhu cầu chuyển đổi đến làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

3. Đổi tên và con dấu của thị trấn và tiến hành phân loại đơn vị hành chính

Khi có Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập thị trấn, sẽ tiến hành đổi con dấu của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thị trấn phù hợp với tên đơn vị hành chính.

Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan rà soát, lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính đối với thị trấn mới thành lập gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Phần thứ tư

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SAU KHI THÀNH LẬP

A. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN

I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SAU KHI SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN TÂN LONG

1. Tác động ảnh hưởng đối với kinh tế, văn hóa - xã hội

1.1. Mặt tích cực

Thị trấn Tân Long sau khi thành lập sẽ phát huy được vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp với các chức năng dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tiểu vùng phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp. Do đó, nơi đây sẽ được ưu tiên tập trung phát triển các công trình hạ tầng đô thị và các khu chức năng đô thị ngày càng hoàn chỉnh, đồng bộ, nâng cao chất lượng, điều kiện cuộc sống đô thị cho Nhân dân trong khu vực, đồng thời tạo môi trường thuận lợi để phát triển và tăng trưởng nhanh các ngành kinh tế phi nông nghiệp.

Việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo cơ sở và động lực thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, phát huy được hết vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp với các chức năng dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tiểu vùng phía Đông Bắc huyện Phụng Hiệp.

Việc thành lập thị trấn Tân Long tạo sự ổn định trong phát triển kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch phát triển và quản lý, tăng khả năng thu hút đầu tư, tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước của tỉnh, của huyện và các nguồn vốn đầu tư xã hội hóa cũng không ngừng tăng lên tạo điều kiện cho địa phương có điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, từng bước thay đổi tích cực diện mạo mới cho khu vực.

Sau khi thị trấn Tân Long được thành lập sẽ tiếp tục thúc đẩy quá trình đô thị hóa và tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và Thương mại - Dịch vụ. Từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.

Kinh tế - Xã hội tiếp tục được phát triển giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nguồn thu ngân sách tăng tạo điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị giúp nâng cao và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị truyền thống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Đồng thời, việc trở thành công dân đô thị (thị trấn) đặt ra yêu cầu đòi hỏi người dân cần điều chỉnh nếp sống và sinh hoạt hiện nay theo hướng văn minh, tiến bộ hơn để phù hợp với một đô thị hiện đại, văn minh giàu bản sắc dân tộc.

1.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng còn chậm và chưa tương xứng với vị thế, tiềm năng hiện có. Cơ sở hạ tầng đô thị đã được đầu tư xây dựng trên một số lĩnh vực chưa đồng bộ; thói quen, lối sống về bảo vệ môi trường, trật tự đô thị một số người dân còn hạn chế. Một số chế độ chính sách còn nhiều bất cập; việc huy động các nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập nảy sinh như tình trạng gia tăng dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu, thành phần dân cư; quản lý kiến trúc cảnh quan và môi trường đô thị; trật tự, an toàn, tệ nạn xã hội, an ninh quốc phòng.

Cùng với quá trình đô thị hóa, cấu trúc văn hóa nông thôn trước đây cũng sẽ có thay đổi nhất định; diện mạo khu đô thị ngày càng khởi sắc; một số yếu tố dần thay đổi, một số yếu tố khác sẽ tiếp tục được duy trì hoặc chuyển hóa để hội nhập với môi trường đô thị mới, đây cũng là tính tất yếu của quá trình đô thị hóa.

Sau khi thành lập thị trấn, đời sống văn hóa, tinh thần và các vấn đề xã hội của người dân sẽ phát sinh thêm những vấn đề bức thiết cần giải quyết như: Tình trạng lấn chiếm vỉa hè để kinh doanh, buôn bán, việc quản lý các đối tượng vô gia cư,... Bên cạnh đó, việc thay đổi thói quen sinh hoạt, lối sống văn hóa của người dân vùng nông thôn để phù hợp với khu vực đô thị bước đầu cũng cần phải có thời gian để điều chỉnh cho phù hợp.

Việc thành lập thị trấn Tân Long trên cơ sở nguyên trạng xã Tân Long đòi hỏi phải đẩy mạnh đầu tư, hoàn thiện đồng bộ nhiều công trình về hạ tầng đô thị và hạ tầng xã hội, trong khi đó điều kiện kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, phải cân đối ngân sách phù hợp giữa các vùng trong huyện. Do đó, vốn ngân sách sẽ ít nhiều bị hạn chế.

1.3. Giải pháp khắc phục

Sau khi thị trấn được thành lập, tổ chức rà soát lại các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chế độ, chính sách, để điều chỉnh cho phù hợp với mô hình phát triển đô thị, cần hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng đô thị, đặc biệt là hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường và các công trình công cộng nhằm tạo tiền đề giúp tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Tạo cơ chế thông thoáng, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp và khối tư nhân vào phát triển kinh tế địa phương; khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai có hiệu quả các chính sách kích cầu của Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến tới xây dựng đô thị văn minh, đồng bộ, hiện đại. Phối hợp các ngành chức năng huyện thực hiện tốt kế hoạch xây dựng và khai thác có hiệu quả các trung tâm thương mại, chợ trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực thương mại - dịch vụ phát triển. Tiếp tục đầu tư Khu - Cụm công nghiệp, tạo cơ chế, chính sách đặc biệt ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư.

Kiểm tra, rà soát các công trình, dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt từ đó có kế hoạch cụ thể triển khai hoàn thành sớm đưa vào sử dụng, khai thác. Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng, san lấp mặt bằng không đúng quy định bảo đảm kiến trúc tổng thể của đô thị theo quy hoạch chung đô thị.

Tích cực tuyên truyền vận động Nhân dân tham gia các phong trào bảo vệ môi trường sống, thu gom, phân loại rác thải, không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè tạo cảnh quan đô thị và môi trường sống Xanh - Sạch - Đẹp và thân thiện góp phần thu hút và phát triển tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương tạo đà phát triển kinh tế - xã hội.

Sau khi thành lập thị trấn, chính quyền địa phương sẽ khẩn trương xem xét và đánh giá đầy đủ các tác động của quá trình đô thị hóa đến đời sống văn hóa của người dân, đặc biệt là những biến đổi về chuẩn mực văn hóa, các khuôn mẫu gia đình và lối sống,…trên cơ sở đó sẽ có sự điều chỉnh phù hợp về công tác quản lý và phát triển văn hóa để những biến đổi đó sẽ đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của huyện.

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm việc theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, văn phòng điện tử và một cửa điện tử. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định. Làm tốt công tác thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Duy trì thường xuyên chế độ giao ban hàng tuần. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, vận động Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết, Chỉ thị, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội, đấu tranh xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để gây rối trật tự công cộng.

2. Tác động đến Quản lý hành chính

2.1. Mặt tích cực

Việc chuyển đổi từ chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị sẽ giúp cho công tác quản lý nhà nước được tốt hơn, phù hợp với thực tiễn phát triển đô thị và giải quyết hiệu quả hơn các bất cập phát sinh do quá trình đô thị hóa như: Quản lý kinh tế, quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quản lý dân cư, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Việc thành lập thị trấn Tân Long trên cơ sở nguyên trạng xã Tân Long không làm phát sinh thêm đơn vị hành chính cấp xã mới, không sáp nhập, chia tách các điểm dân cư. Vì vậy, về tổ chức bộ máy và số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách vẫn được giữ nguyên như cũ, không bị thay đổi. Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức xã Tân Long là 19 người (Cán bộ chuyên trách: 11 người, công chức: 08 người), số người hoạt động không chuyên trách cấp xã là 17 người, ở cấp thôn là 56 người. Khi thành lập thị trấn Tân Long, số lượng cán bộ, công chức không tăng do toàn bộ cán bộ, công chức xã Tân Long sẽ thành cán bộ, công chức của thị trấn Tân Long được kiện toàn, bố trí, sắp xếp đúng số lượng quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ấp và Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang để phù hợp với quản lý đô thị; xây dựng bộ máy chính quyền đô thị đủ năng lực phục vụ công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội và phục vụ nhân dân được tốt hơn.

2.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Việc thay đổi đơn vị hành chính từ xã lên thị trấn sẽ ảnh hưởng đến công tác giải quyết các thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; các doanh nghiệp, tổ chức và người dân trên địa bàn phải kê khai thay đổi lại địa chỉ đơn vị, gia đình cho phù hợp; các giấy tờ sở hữu liên quan cũng phải thay đổi.

Công tác quản lý đô thị bước đầu gặp một số khó khăn, thách thức như: Quản lý đất đai, cấp giấy phép xây dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, đặc biệt là quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên đất, thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội.

Bên cạnh đó, giai đoạn ban đầu do còn hạn chế về nguồn lực, do đó chủ yếu ưu tiên tập trung phát triển vùng lõi (Trung tâm), chưa tìm được đa dạng các nguồn đầu tư thì ngoài khu trung tâm dân cư phân tán, thưa thớt, cần quan tâm mối quan hệ của việc phát triển vùng trung tâm tới việc thúc đẩy vùng lân cận đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững.

2.3. Giải pháp khắc phục

Công tác quản lý Nhà nước từ mô hình chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị cần tập trung xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, thường xuyên kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới phù hợp với chức năng, mô hình đô thị sau khi thành lập; đồng thời phục vụ người dân được tốt hơn.

UBND tỉnh Hậu Giang sẽ chỉ đạo các sở, ngành và các cơ quan đơn vị trực thuộc hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị trấn (sau thành lập) thực hiện công tác thay đổi giấy tờ, địa chỉ, giấy phép đăng ký kinh doanh,… cho các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn theo quy định. Kinh phí thực hiện sẽ được tỉnh hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn sớm ổn định đời sống, tập trung phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tác động đến môi trường trên địa bàn

3.1. Mặt tích cực

Quá trình xây dựng và phát triển thị trấn sau khi được thành lập sẽ tạo nên diện mạo mới của thị trấn gắn liền với quá trình đô thị hóa. Tuy nhiên, kéo theo đó môi trường tự nhiên sẽ bị ảnh hưởng khi có sự khai thác, xây dựng phát triển đô thị. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường tùy thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế và chiến lược bảo vệ môi trường của thị trấn sau khi được thành lập. Do vậy, cần có sự quan tâm chặt chẽ từ các cơ quan quản lý nhà nước đến người dân đối với môi trường sinh thái trên địa bàn thị trấn.

Việc sinh sống tại môi trường đô thị sẽ nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường sống; chính quyền đô thị sẽ quan tâm đầu tư hơn cho các cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường. Nhiều máy móc, thiết bị hiện đại được đầu tư, đưa vào sử dụng để tham gia công tác bảo vệ môi trường đô thị.

3.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Môi trường đô thị sẽ bị ảnh hưởng dưới áp lực cuộc sống đô thị công nghiệp, dịch vụ. Sự tăng trưởng nhanh chóng của các ngành công nghiệp sẽ làm tăng khí thải, bụi, rác thải, nước thải làm biến đổi các thành phần của môi trường không khí, đất, nước... Khối lượng rác thải rắn tăng lên cùng quá trình đô thị hóa, quá trình phát triển kinh tế, tăng quy mô dân số, tăng mức sống, tăng thu nhập. Rác thải từ các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, hộ gia đình. Khi ngành công nghiệp tăng trưởng cả về số lượng, chất lượng và quy mô các nhà máy thì lượng nhiên liệu tiêu dùng tăng làm lượng khí thải ra môi trường tăng nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ làm môi trường bị ô nhiễm ngày càng cao. Dân số tăng nhanh do gia tăng dân số cơ học từ các ngành công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn sẽ gây ra nhiều vấn đề phải giải quyết như nhà ở, dịch vụ, thông tin, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, việc làm, ô nhiễm môi trường, cùng với đó số lượng phương tiện giao thông cá nhân sẽ tăng nhanh làm gia tăng khói bụi, gây ô nhiễm môi trường không khí.

3.3. Giải pháp khắc phục

Quan tâm nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường, tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động đến môi trường.

Thường xuyên tuyên truyền, vận động bằng nhiều biện pháp đến người dân trên địa bàn về việc giữ gìn môi trường sống xung quanh kết hợp với việc kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các nhà máy trong khu-cụm công nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, sản xuất trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung.

Thực hiện nghiêm công tác quản lý, quy hoạch sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt; kết hợp với việc mở rộng, nâng cấp, xây dựng thêm các vườn hoa, công viên, khu sinh hoạt công cộng, trồng thêm cây xanh trên các tuyến đường, khuôn viên tạo cảnh quan đô thị Xanh - Sạch - Đẹp.

4. Tác động đến quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

4.1. Mặt tích cực

Sau khi thành lập, kinh tế - xã hội sẽ có nhiều điều kiện để phát triển, đời sống vật chất, tinh thần cũng như ý thức cảnh giác của quần chúng nhân dân không ngừng được nâng lên góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm. Hạ tầng giao thông được đầu tư, nâng cấp giúp cho việc đi lại được thuận lợi, góp phần củng cố quốc phòng - an ninh, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Bộ máy chính quyền đô thị được thiết lập, cùng với việc bổ sung thêm lực lượng công an chính quy; giúp cho chính quyền tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong những năm qua, các xã là khu vực có thế trận quốc phòng toàn dân cùng với thế trận an ninh nhân dân được đảm bảo, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, nhận thức của cán bộ và Nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được nâng lên. Việc thành lập thị trấn không làm mất đi vị trí chiến lược của khu vực này mà sẽ có điều kiện củng cố tốt hơn về tình hình an ninh chính trị, các hoạt động quản lý và phát triển kinh tế xã hội tại khu vực này được củng cố và kiện toàn một cách bài bản, khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thị trấn.

4.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Sau khi nâng cấp từ xã Tân Long thành thị trấn, ngoài các yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, sẽ có một số tác động khách quan theo xu hướng chung như: Dân số cơ học tăng nhanh do người lao động đến làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp và các cơ sở dịch vụ - thương mại; tình hình đầu tư xây dựng trái phép... sẽ gây khó khăn hơn trong công tác quản lý Nhà nước và duy trì các hoạt động thuần túy truyền thống. Bên cạnh đó, các loại tội phạm làm phức tạp hơn khi có vấn đề nhạy cảm xảy ra trên địa bàn, ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình lãnh đạo của Đảng - quản lý điều hành của chính quyền địa phương.

Như vậy, việc thành lập thị trấn Tân Long huyện Phụng Hiệp là cơ sở pháp lý cho việc thiết lập mô hình tổ chức bộ máy quản lý đô thị, nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn; phát huy tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã Tân Long cũng như huyện Phụng Hiệp.

4.3. Giải pháp khắc phục

Thường xuyên triển khai công tác phát động quần chúng; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; duy trì có hiệu quả phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng của quần chúng nhân dân đối với âm mưu thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Hệ thống chính trị và các tổ chức ở các ấp phải nắm chắc tình hình và tư tưởng của quần chúng nhân dân, kịp thời giải quyết những phát sinh, vướng mắc; kiên quyết không để hình thành các tổ chức, lực lượng phản động trên địa bàn, không để xảy ra các “điểm nóng” mà các thế lực thù địch tạo cớ chống phá, gây mất ổn định tình hình. Khi xảy ra các vụ việc phải kịp thời xử lý, không để lây lan, kéo dài. Kiên quyết giữ vững ổn định về an ninh chính trị để phát triển kinh tế - xã hội.

II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN ĐÔNG PHÚ

1. Tác động ảnh hưởng đối với kinh tế, văn hóa, xã hội

1.1. Mặt tích cực

Với vai trò là đô thị chuyên ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ trung tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh Hậu Giang, việc thành lập thị trấn Đông Phú kết hợp với việc xây dựng, đẩy mạnh phát triển Khu công nghiệp sông Hậu, Cụm công nghiệp Đông Phú sẽ khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tiểu vùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh Hậu Giang, huyện Châu Thành nói chung và của thị trấn nói riêng. Cơ cấu kinh tế của thị trấn chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng thuận lợi hơn. Sau khi thành lập thị trấn Đông Phú, các cơ quan chức năng sẽ đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đầu tư xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân theo quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.

Với vị trí thuận lợi, cách thành phố Cần Thơ khoảng 12 km, đồng thời nằm trên tuyến Quốc lộ 91B, đường Tỉnh 38, đường Huyện 35 và nhiều tuyến đường liên huyện, liên xã, thị trấn Đông Phú sau khi được thành lập sẽ là địa điểm thu hút hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước; đảm bảo cho kinh tế địa phương ngày càng phát triển đi lên, mặt khác sẽ góp phần giải quyết vấn đề về việc làm, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân.

Xã Đông Phú đã được quy hoạch, đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ từ trước. Sau khi thành lập thị trấn Đông Phú sẽ tiếp tục ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đồng bộ hoàn chỉnh, văn hóa - xã hội được bảo đảm. Cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục sẽ được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng yêu cầu xây dựng thị trấn văn minh, từ đó tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa tinh thần và phúc lợi xã hội của người dân sẽ tốt hơn, hướng đến văn minh, tiến bộ, ý thức người dân được nâng cao, tạo chuyển biến về lối sống, nếp sống nông thôn sang đô thị. Tại các ấp của thị trấn sẽ tiếp tục đầu tư nâng cấp các địa điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng. Các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, y tế, giáo dục sau khi thành lập thị trấn sẽ đạt kết quả tốt hơn, các hoạt động văn hóa ngày càng đa dạng phong phú, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

Sau khi thành lập thị trấn, cùng với sự phát triển về kinh tế của địa phương sẽ kéo theo sự phát triển về mọi mặt của lĩnh vực văn hóa xã hội, từ đó giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Nguồn thu ngân sách tăng tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, công trình văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao,... giúp nâng cao và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và các giá trị truyền thống, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân thị trấn.

Thành lập thị trấn Đông Phú, người dân khu vực thị trấn sẽ được cung cấp các dịch vụ một cách đầy đủ hơn, với tiêu chuẩn cao hơn và đa dạng hơn. Quan trọng hơn, người dân Đông Phú sẽ có một động lực mới để tiếp tục vươn lên xây dựng và phát triển đô thị. Sự phát triển của thị trấn Đông Phú trong tương lai sẽ tạo bước chuyển biến tích cực tác động đến mọi mặt về phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân cả trong và ngoài thị trấn, nhờ phát triển kinh doanh thương mại và dịch vụ được hoàn thiện.

Thị trấn được thành lập với bộ máy chính quyền đô thị quản lý phù hợp thực trạng sẽ tạo ra nguồn lực to lớn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội chung của huyện Châu Thành; góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

1.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng còn chậm và chưa tương xứng với vị thế, tiềm năng hiện có. Cơ sở hạ tầng đô thị đã được đầu tư xây dựng trên một số lĩnh vực chưa đồng bộ; thói quen, lối sống về bảo vệ môi trường, trật tự đô thị một số người dân còn hạn chế. Một số chế độ chính sách còn nhiều bất cập; việc huy động các nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập nảy sinh như tình trạng gia tăng dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu, thành phần dân cư; quản lý kiến trúc cảnh quan và môi trường đô thị; trật tự, an toàn, tệ nạn xã hội, an ninh quốc phòng.

Cùng với quá trình đô thị hóa, cấu trúc văn hóa trước đây cũng sẽ có thay đổi nhất định; diện mạo khu đô thị ngày càng khởi sắc; một số yếu tố dần thay đổi, một số yếu tố khác sẽ tiếp tục được duy trì hoặc chuyển hóa để hội nhập với môi trường đô thị mới, đây cũng là tính tất yếu của quá trình đô thị hóa.

Sau khi thành lập thị trấn, đời sống văn hóa, tinh thần và các vấn đề xã hội của người dân sẽ phát sinh thêm những vấn đề bức thiết cần giải quyết như: Tình trạng lấn chiếm vỉa hè để kinh doanh, buôn bán, việc quản lý các đối tượng vô gia cư,... Bên cạnh đó, việc thay đổi thói quen sinh hoạt, lối sống văn hóa của người dân vùng nông thôn để phù hợp với khu vực đô thị bước đầu cũng cần phải có thời gian để điều chỉnh cho phù hợp.

1.3. Giải pháp khắc phục

Sau khi thị trấn được thành lập, tổ chức rà soát lại các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chế độ, chính sách, để điều chỉnh cho phù hợp với mô hình phát triển đô thị, cần hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng đô thị, đặc biệt là hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường và các công trình công cộng nhằm tạo tiền đề giúp tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Tạo cơ chế thông thoáng, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp và khối tư nhân vào phát triển kinh tế địa phương; khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai có hiệu quả các chính sách kích cầu của Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến tới xây dựng đô thị văn minh, đồng bộ, hiện đại. Phối hợp các ngành chức năng huyện thực hiện tốt kế hoạch xây dựng và khai thác có hiệu quả các trung tâm thương mại, chợ trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực thương mại - dịch vụ phát triển. Tiếp tục đầu tư Khu - Cụm công nghiệp, tạo cơ chế, chính sách đặc biệt ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư.

Kiểm tra, rà soát các công trình, dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt từ đó có kế hoạch cụ thể triển khai hoàn thành sớm đưa vào sử dụng, khai thác. Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng, san lấp mặt bằng không đúng quy định bảo đảm kiến trúc tổng thể của đô thị theo quy hoạch chung đô thị.

Tích cực tuyên truyền vận động Nhân dân tham gia các phong trào bảo vệ môi trường sống, thu gom, phân loại rác thải, không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè tạo cảnh quan đô thị và môi trường sống Xanh - Sạch - Đẹp và thân thiện góp phần thu hút và phát triển tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương tạo đà phát triển kinh tế - xã hội.

Sau khi thành lập thị trấn, chính quyền địa phương sẽ khẩn trương xem xét và đánh giá đầy đủ các tác động của quá trình đô thị hóa đến đời sống văn hoá của người dân, đặc biệt là những biến đổi về chuẩn mực văn hóa, các khuôn mẫu gia đình và lối sống,… trên cơ sở đó sẽ có sự điều chỉnh phù hợp về công tác quản lý và phát triển văn hóa để những biến đổi đó sẽ đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của huyện.

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm việc theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, văn phòng điện tử và một cửa điện tử. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định. Làm tốt công tác thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Duy trì thường xuyên chế độ giao ban hàng tuần. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, vận động Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết, Chỉ thị, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội, đấu tranh xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để gây rối trật tự công cộng.

2. Tác động đến Quản lý hành chính

2.1. Mặt tích cực

Việc chuyển đổi từ chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị sẽ giúp cho công tác quản lý nhà nước được tốt hơn, phù hợp với thực tiễn phát triển đô thị và giải quyết hiệu quả hơn các bất cập phát sinh do quá trình đô thị hóa như: Quản lý kinh tế, quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quản lý dân cư, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Việc thành lập thị trấn Đông Phú trên cơ sở nguyên trạng xã Đông Phú không làm phát sinh thêm đơn vị hành chính cấp xã mới, không sáp nhập, chia tách các điểm dân cư. Vì vậy, về tổ chức bộ máy và số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách vẫn được giữ nguyên như cũ, không bị thay đổi. Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức xã Đông Phú là 21 người (Cán bộ chuyên trách: 11 người, công chức: 10 người), số người hoạt động không chuyên trách cấp xã là 16 người, ở cấp thôn là 40 người. Khi thành lập thị trấn Đông Phú, số lượng cán bộ, công chức không tăng do toàn bộ cán bộ, công chức xã Đông Phú sẽ thành cán bộ, công chức của thị trấn Đông Phú, được kiện toàn, bố trí, sắp xếp đúng số lượng quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ấp và Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang để phù hợp với quản lý đô thị; xây dựng bộ máy chính quyền đô thị đủ năng lực phục vụ công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội và phục vụ nhân dân được tốt hơn.

2.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Việc thay đổi đơn vị hành chính từ xã lên thị trấn sẽ ảnh hưởng đến công tác giải quyết các thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; các doanh nghiệp, tổ chức và người dân trên địa bàn phải kê khai thay đổi lại địa chỉ đơn vị, gia đình cho phù hợp; các giấy tờ sở hữu liên quan cũng phải thay đổi.

Công tác quản lý Nhà nước từ mô hình chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị, bước đầu cần phải có thời gian để ổn định; đội ngũ cán bộ, công chức sẽ có khó khăn nhất định ban đầu do sự khác biệt về chức năng, nhiệm vụ giữa hai mô hình quản lý.

2.3. Giải pháp khắc phục

Công tác quản lý Nhà nước từ mô hình chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị cần tập trung xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, thường xuyên kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới phù hợp với chức năng, mô hình đô thị sau khi thành lập; đồng thời phục vụ người dân được tốt hơn.

UBND tỉnh Hậu Giang sẽ chỉ đạo các sở, ngành và các cơ quan đơn vị trực thuộc hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị trấn (sau thành lập) thực hiện công tác thay đổi giấy tờ, địa chỉ, giấy phép đăng ký kinh doanh,.. cho các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn theo quy định. Kinh phí thực hiện sẽ được tỉnh hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn sớm ổn định đời sống, tập trung phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tác động đến môi trường trên địa bàn

3.1. Mặt tích cực

Việc thành lập thị trấn Đông Phú đáp ứng tốt hơn việc quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên đô thị. Các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, bao gồm cả chất thải lỏng và rắn, nhờ có bộ máy quản lý chuyên nghiệp sẽ được xử lý tốt hơn, hạn chế gây ô nhiễm không khí và nguồn nước. Hệ sinh thái tự nhiên vốn có, đất đai, tài nguyên thiên nhiên của địa phương sẽ được tập trung quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả hơn khi chính quyền địa phương có sự phân định rõ ràng trong chức năng, nhiệm vụ quản lý.

Sau khi thành lập thị trấn Đông Phú, địa phương sẽ tiếp tục được đầu tư xây dựng thêm nhiều công trình xử lý chất thải, nước thải và đảm bảo vệ sinh môi trường đúng chuẩn của đô thị. Đảm bảo các hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh; hộ dân sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; mai táng phù hợp quy định; chất thải rắn được thu gom, xử lý; hộ có nhà tắm, nhà vệ sinh hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh, môi trường; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm.

3.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Môi trường đô thị sẽ bị ảnh hưởng dưới áp lực cuộc sống đô thị công nghiệp, dịch vụ. Sự tăng trưởng nhanh chóng của các ngành công nghiệp sẽ làm tăng khí thải, bụi, rác thải, nước thải làm biến đổi các thành phần của môi trường không khí, đất, nước... Khối lượng rác thải rắn tăng lên cùng quá trình đô thị hóa, quá trình phát triển kinh tế, tăng quy mô dân số, tăng mức sống, tăng thu nhập. Rác thải từ các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, hộ gia đình. Khi ngành công nghiệp tăng trưởng cả về số lượng, chất lượng và quy mô các nhà máy thì lượng nhiên liệu tiêu dùng tăng làm lượng khí thải ra môi trường tăng nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ làm môi trường bị ô nhiễm ngày càng cao. Dân số tăng nhanh do gia tăng dân số cơ học từ các ngành công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn sẽ gây ra nhiều vấn đề phải giải quyết như nhà ở, dịch vụ, thông tin, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, việc làm, ô nhiễm môi trường, cùng với đó số lượng phương tiện giao thông cá nhân sẽ tăng nhanh làm gia tăng khói bụi, gây ô nhiễm môi trường không khí.

3.3. Giải pháp khắc phục

Quan tâm nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường, tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động đến môi trường.

Thường xuyên tuyên truyền, vận động bằng nhiều biện pháp đến người dân trên địa bàn về việc giữ gìn môi trường sống xung quanh kết hợp với việc kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các nhà máy trong khu - cụm công nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, sản xuất trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung.

Thực hiện nghiêm công tác quản lý, quy hoạch sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt; kết hợp với việc mở rộng, nâng cấp, xây dựng thêm các vườn hoa, công viên, khu sinh hoạt công cộng, trồng thêm cây xanh trên các tuyến đường, khuôn viên tạo cảnh quan đô thị xanh - sạch - đẹp.

4. Tác động đến Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

4.1. Mặt tích cực

Sau khi thành lập, kinh tế - xã hội sẽ có nhiều điều kiện để phát triển, đời sống vật chất, tinh thần cũng như ý thức cảnh giác của quần chúng nhân dân không ngừng được nâng lên góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm. Hạ tầng giao thông được đầu tư, nâng cấp giúp cho việc đi lại được thuận lợi, góp phần củng cố quốc phòng - an ninh, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Bộ máy chính quyền đô thị được thiết lập, cùng với việc bổ sung thêm lực lượng công an chính quy; giúp cho chính quyền tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong những năm qua, các xã là khu vực có thế trận quốc phòng toàn dân cùng với thế trận an ninh nhân dân được đảm bảo, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, nhận thức của cán bộ và nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được nâng lên. Việc thành lập thị trấn không làm mất đi vị trí chiến lược của khu vực này mà sẽ có điều kiện củng cố tốt hơn về tình hình an ninh chính trị, các hoạt động quản lý và phát triển kinh tế xã hội tại khu vực này được củng cố và kiện toàn một cách bài bản, khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thị trấn.

4.2. Mặt tồn tại, hạn chế

Sau khi nâng cấp từ xã Đông Phú thành thị trấn Đông Phú, ngoài các yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, sẽ có một số tác động khách quan theo xu hướng chung như: Dân số cơ học tăng nhanh do số lượng người lao động đến làm việc tại khu công nghiệp sông Hậu, cụm công nghiệp Đông Phú; tình hình đầu tư xây dựng trái phép... sẽ gây khó khăn hơn trong công tác quản lý Nhà nước và duy trì các hoạt động thuần túy truyền thống. Bên cạnh đó, các loại tội phạm làm phức tạp hơn khi có vấn đề nhạy cảm xảy ra trên địa bàn, ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình lãnh đạo của Đảng - quản lý điều hành của chính quyền địa phương.

4.3. Giải pháp khắc phục

Thường xuyên triển khai công tác phát động quần chúng; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; duy trì có hiệu quả phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng của quần chúng nhân dân đối với âm mưu thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Hệ thống chính trị và các tổ chức ở các ấp phải nắm chắc tình hình và tư tưởng của quần chúng nhân dân, kịp thời giải quyết những phát sinh, vướng mắc; kiên quyết không để hình thành các tổ chức, lực lượng phản động trên địa bàn, không để xảy ra các “điểm nóng” mà các thế lực thù địch tạo cớ chống phá, gây mất ổn định tình hình. Khi xảy ra các vụ việc phải kịp thời xử lý, không để lây lan, kéo dài. Kiên quyết giữ vững ổn định về an ninh chính trị để phát triển kinh tế - xã hội…

B. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ TRẤN

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

- Phát triển thị trấn phải phù hợp với định hướng chiến lược của Tỉnh, Huyện, gắn liền với sự phát triển của các địa phương khác trong huyện, tỉnh và cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tập trung phát triển ngành, lĩnh vực có lợi thế như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ.

- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hướng vào những điều kiện thuận lợi tạo thế và lực cho phát triển. Kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững, cùng với sự công bằng, tiến bộ xã hội.

- Chú trọng cải tạo và nâng cấp các khu dân cư hiện hữu để khai thác tối đa các tiềm lực sẵn có về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội, nhà ở và con người; đồng thời tạo ra các không gian phát triển kinh tế mới.

- Xây dựng, phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái; đảm bảo hiệu quả và bền vững. Trên cơ sở phát triển kinh tế để tạo nguồn lực bảo vệ môi trường, đồng thời phát triển kinh tế phải gắn với quy hoạch bảo vệ môi trường. Định hướng phát triển các ngành trên quan điểm khai thác tối đa và hợp lý tiềm năng tự nhiên, gắn liền với các giải pháp bảo vệ môi trường và xuyên suốt trong quá trình phát triển, xây dựng các dự án cũng như thiết kế, xây dựng các công trình ở địa phương.

- Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với xây dựng và tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Phát triển kinh tế đi liền với xây dựng và củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, trước hết là ở cơ sở. Chú trọng công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

- Cụ thể hoá những chiến lược, định hướng phát triển của tỉnh Hậu Giang và huyện Phụng Hiệp, Châu Thành đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển Kinh tế - Xã hội - Văn hóa - Không gian đô thị - Kiến trúc cảnh quan trên địa bàn thị trấn, ứng với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng phát triển đô thị phù hợp với Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hậu Giang; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các huyện Phụng Hiệp, huyện Châu Thành; đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về việc làm, tạo ra thu nhập và cơ hội phát triển cho người dân.

- Xây dựng đô thị có cấu trúc đô thị bền vững: Đạt hiệu quả trong sử dụng đất đai; cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện hữu; xây dựng các khu dân cư mới; phát triển các khu vực nông nghiệp công nghệ cao; xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường; tạo ra các nguồn lực, hình thành các dự án trọng điểm để phát triển kinh tế - xã hội.

- Xây dựng đô thị xanh, có tính đặc trưng: Có tổng thể không gian hòa nhập với hệ sinh thái môi trường, tạo dựng những giá trị cảnh quan đặc trưng vùng miền; chú trọng thiết lập các không gian mở, khai thác cảnh quan, đặc điểm văn hóa, lịch sử phát triển của đồng bào các dân tộc trên địa bàn thị trấn đẩy mạnh phát triển du lịch hiệu quả, tổ chức không gian công cộng với chất lượng sống được đặt lên vị trí hàng đầu,...

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN TÂN LONG, HUYỆN PHỤNG HIỆP

1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2025

- Thu ngân sách trên địa bàn thị trấn giai đoạn 2020 - 2025, đạt 32.915 triệu đồng. Trong đó: Thu nội địa 10.827 triệu đồng, thu ngân sách địa phương 25.850 triệu đồng; Tổng chi ngân sách địa phương là 25.850 triệu đồng.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn chiếm 99,96%; tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh chiếm 98,60% và nước sạch chiếm 80%.

- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 1,5% trở lên. Phấn đấu đến năm 2025 còn dưới 4%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 30%. Giải quyết việc làm hàng năm cho 150 - 200 lao động.

- Đảm bảo 100% các trường trên địa bàn thị trấn được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất và 75% số trường đạt chuẩn trường quốc gia. Duy trì phổ cập giáo dục cho trẻ 05 tuổi, giữ vững và nâng cao giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông.

- Tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm y tế chiếm 95% trở lên; tiếp tục nâng chất lượng bộ tiêu chí quốc gia về y tế đã đạt được: 100% trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin.

- Bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống; thực hiện tốt văn hóa công sở, văn hóa lãnh đạo, quản lý; văn hóa ứng xử ở cơ quan Đảng, nhà nước và đoàn thể nhân dân; tiếp tục thực hiện tốt quy ước, hương ước ấp. Đảm bảo 100% các ấp có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao; 95% các ấp đạt danh hiệu văn hóa và trên 90% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.

- Hàng năm giao quân đạt 100% chỉ tiêu giao; củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, kiềm chế gia tăng các tệ nạn xã hội và tiến tới giảm thiểu tai nạn giao thông.

- Xây dựng Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể hàng năm xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Phấn đấu hàng năm Đảng bộ đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên, đánh giá xếp loại tổ chức Đảng và đảng viên đạt theo hướng dẫn. Kết nạp đảng viên mới hàng năm đạt 100% chỉ tiêu.

- Tỷ lệ hộ có người tham gia vào các tổ chức hội, đoàn thể chiếm 82% trở lên; tỷ lệ tổ chức hội, đoàn thể được xếp loại vững mạnh hàng năm chiếm 85% trở lên.

2. Định hướng phát triển

2.1. Về phát triển kinh tế - xã hội

Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nhất là tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, bảo vệ môi trường, nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân hàng năm; giải quyết tốt việc làm thường xuyên cho người lao động; đồng thời xây dựng cơ sở kinh tế sản xuất, dịch vụ đầy đủ, có năng lực hoạt động cao làm động lực cho quá trình đô thị hóa và phát triển bền vững. Thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu giao hàng năm gắn với chi ngân sách đảm bảo cân đối tiết kiệm và hiệu quả.

a) Phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ

Tập trung chuẩn hóa kỹ thuật các cầu, bến bãi, hoàn chỉnh thủ tục pháp lý theo quy định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, thành phần kinh tế đầu tư, cung cấp mạng bưu chính viễn thông để nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu phát triển thị trấn.

Khuyến khích đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất và đầu tư mới trang thiết bị; ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, mở rộng những ngành, nghề có khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nhằm để giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

Hình thành các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp theo hướng đa ngành nghề; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng. Tạo điều kiện phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, hợp tác xã hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân.

Khuyến khích thu hút lao động có trình độ về làm việc tại địa phương, đồng thời có biện pháp đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ bằng việc kết hợp với các cơ sở, trung tâm đào tạo nghề để mở các lớp đào tạo nghề tại địa phương; cần liên kết với các trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, tổ chức đào tạo nghề cho thanh niên, ưu tiên gia đình thuộc diện chính sách.

Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển tiểu thủ công nghiệp. Phát triển sản xuất phải gắn với việc xây dựng hệ thống xử lý môi trường.

Tập trung phát triển nhanh mạng lưới phân phối, nâng cao năng lực cung ứng hàng hóa đặc biệt các mặt hàng thiết yếu như vật tư, nhiên liệu, phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kinh doanh thương mại và dịch vụ du lịch.

Phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao như: Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, tín dụng ngân hàng, y tế, việc làm, các dịch vụ nông nghiệp,… trong đó trọng tâm là phát triển hệ thống dịch vụ phù hợp với phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

Tăng cường công tác quản lý, giám sát việc mua bán, trao đổi hàng hóa tại các điểm chợ trên địa bàn xã; kịp thời ngăn chặn, xử lý các mặt hàng lậu, hàng cấm nhằm giúp cho người tiêu dùng an tâm sử dụng.

b) Phát triển nông nghiệp

Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025; phối hợp mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân.

Tổ chức phát triển theo hướng sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ, hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững: Thành lập các vùng chuyên canh, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng các tiến bộ về khoa học công nghệ, đưa các giống cây trồng vật nuôi mới chất lượng cao vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu. Đồng thời, từng bước góp phần hình thành những vùng sản xuất quy mô lớn theo hướng hàng hóa, với các cây ăn trái có hiệu quả kinh tế cao như: Vú sữa hoàng kim, măng cụt, sầu riêng, cây có múi và kết hợp với nuôi cá trong ao mương vườn để tăng thu nhập.

Khuyến khích nông dân đầu tư phát triển mô hình nhà vườn gắn với du lịch sinh thái nông nghiệp.

c) Thu - Chi ngân sách nhà nước

Đẩy mạnh công tác thu ngân sách Nhà nước, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước huyện giao. Tiếp tục khai thác các quỹ hỗ trợ tín dụng cho nhân dân để phát triển sản xuất theo mục tiêu chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện nhằm cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho nhân dân.

Kiên quyết xử lý các hành vi trốn thuế, vi phạm pháp luật về thuế, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hộ kinh doanh, công khai minh bạch các chính sách về thuế đến hộ kinh doanh và người dân. Khai thác và nuôi dưỡng tốt các nguồn thu, tập trung chú trọng vào một số sắc thuế như thuế môn bài, thuế khoán, phí và các khoản lệ phí; đẩy mạnh thu từ các biện pháp tài chính đảm bảo tự chủ về việc thu chi ngân sách.

Thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm đảm bảo đúng dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu và thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham ô, lãng phí. Đảm bảo thực hiện chi đúng dự toán, hạn chế các khoản chi không thực sự cần thiết, cấp bách, tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm, chấp hành tốt việc sử dụng kinh phí tiết kiệm 10% chi thường xuyên.

2.2. Về phát triển Văn hóa - Xã hội

a) Về Y tế

Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các công trình y tế trên địa bàn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia; nâng cao hoạt động y tế dự phòng, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, đặc biệt là dịch bệnh Covid - 19. Coi trọng công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại với y học cổ truyền. Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ chuyên môn. Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng.

Thường xuyên phối hợp với cấp trên tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo các cơ sở sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm.

Tiếp tục thực hiện Đề án kiểm soát dân số trên địa bàn, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.

b) Về Giáo dục

Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng công tác dạy và học ở các cấp. Tăng cường công tác quản lý giáo dục, quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.

Đảm bảo 100% các trường trên địa bàn thị trấn được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất và 75% số trường đạt chuẩn trường quốc gia. Duy trì thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, giữ vững và nâng cao giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Khắc phục bệnh thành tích, dạy thêm, học thêm tràn lan trong giáo dục, ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội thâm nhập vào học đường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để phát triển giáo dục toàn diện. Có chế độ khen thưởng động viên kịp thời cho giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, phát huy trung tâm học tập cộng đồng gắn với tăng cường giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn.

c) Về Văn hóa, thông tin - Thể dục, thể thao

Phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; tăng cường đầu tư phát triển các loại hình văn hóa, dịch vụ, giải trí lành mạnh.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Phấn đấu toàn xã có trên 85,6% hộ đạt gia đình văn hóa, 8/8 ấp đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa chiếm 85%, xây dựng 1 - 2 tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu, xây dựng 01 khu dân cư “Thi đua yêu nước kiểu mẫu”.

Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đa dạng các loại hình thể dục thể thao, tạo sân chơi lành mạnh cho thanh thiếu niên.

Bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống; thực hiện tốt văn hóa công sở, văn hóa lãnh đạo, quản lý; văn hóa ứng xử ở cơ quan Đảng, nhà nước và toàn thể nhân dân; tiếp tục thực hiện tốt quy ước, hương ước ấp. Phát huy hiệu quả của hệ thống truyền thanh thị trấn, 100% ấp có hệ thống truyền thanh hoạt động tốt nhằm tuyên truyền phố biến kịp thời đến người dân mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước cũng như công việc của địa phương.

d) Về chính sách xã hội, giải quyết việc làm và giảm nghèo

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và chống tái nghèo; hỗ trợ xây dựng mô hình thoát nghèo bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo tiếp cận và thụ hưởng chính sách, dịch vụ xã hội theo quy định. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động phải phù hợp, gắn với quy hoạch, kế hoạch đào tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thực hiện tốt công tác chăm lo cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng. Tiếp tục phát động sâu rộng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực hỗ trợ, đỡ đầu, chăm lo, giúp đỡ gia đình chính sách, người có công, diện bảo trợ xã hội ổn định cuộc sống. Thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội trong cộng đồng; chú trọng công tác bình đẳng giới. Tiếp tục quan tâm, hỗ trợ cho đồng bào các dân tộc, tôn giáo phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động theo đúng hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo do Nhà nước quy định.

2.3. Định hướng phát triển không gian và đầu tư hạ tầng đô thị

a) Định hướng phát triển không gian đô thị

- Định hướng chung:

+ Đô thị Tân Long tương lai sẽ được định hướng là trung tâm hành chính, kinh tế - xã hội.

+ Ghi nhận, kế thừa và phát huy các định hướng và các yếu tố hiện trạng đã triển khai vẫn còn phù hợp trong tình hình mới.

+ Có định hướng để phát triển mô hình nông nghiệp đô thị (ở mật độ thấp kết hợp mô hình ao nuôi, vườn cây với mục tiêu canh tác, phục vụ du lịch,...) nhằm cụ thể hóa mục tiêu nhất thể hóa đô thị nông thôn.

- Định hướng cụ thể:

+ Trục Quốc lộ 1, Tỉnh lộ 925B được định hướng là hệ thống giao thông xương sống của khu đô thị. Các khu chức năng trọng yếu của đô thị được ưu tiên bố trí cặp theo 02 trục giao thông này, khai thác tối đa lợi thế kết nối đối nội lẫn đối ngoại mà 02 tuyến giao thông này mang lại.

+ Khu đô thị hiện hữu là khu dân cư phát triển tự phát lâu đời, hạ tầng yếu kém; khu vực này sẽ chỉnh trang là chủ yếu, hạn chế phát triển.

+ Khu đô thị hiện hữu là khu dân cư phát triển tự phát lâu đời.

+ Bố trí bổ sung các khu chức năng còn thiếu vào khu vực mở rộng, một mặt tạo sự phát triển đồng đều trên toàn khu vực, mặt khác đây sẽ là yếu tố giúp giãn dân, giải quyết tình trạng ở tập trung vào khu trung tâm xã cũ.

+ Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật có tính chất kế thừa và phù hợp theo định hướng quy hoạch tổng thể chung đã được đề ra.

- Cơ cấu quy hoạch: Dựa trên địa giới hành chính, ranh khu đất quy hoạch, khu trung tâm đô thị được phân chia thành 03 đơn vị ở bao gồm:

+ Đơn vị ở 1: Quy mô khoảng 108 ha, nằm trong địa giới hành chính ấp Thạnh Lợi A1.

+ Đơn vị ở 2: Quy mô khoảng 117ha, nằm trong địa giới hành chính ấp Thạnh Lợi A1, ấp Phụng Sơn A, Thạnh Lợi C.

+ Đơn vị ở 3: Quy mô khoảng 60 ha, nằm trong địa giới hành chính ấp Thạnh Lợi A2.

- Phân khu chức năng đô thị: Các khu chức năng chính bao gồm:

+ Trung tâm hành chính cấp thị trấn.

+ Công trình dịch vụ đô thị cơ bản: Bao gồm các công trình dịch vụ công cộng cấp thị trấn phục vụ dân cư trong toàn xã, công trình công cộng cấp khu ở phục vụ cho nhân dân trong từng đơn vị ở.

+ Công trình thương mại - dịch vụ đa chức năng.

+ Đất đơn vị ở, bao gồm:

. Đất đơn vị ở.

. Đất đơn vị ở - dạng tự cải tạo.

. Đất ở hỗn hợp.

+ Đất dự trữ phát triển đơn vị ở: Mô hình ở kết hợp phát triển nông nghiệp đô thị.

+ Bổ sung đầy đủ các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật cho đô thị.

+ Ngoài ra, trong định hướng chung đây là một đô thị sông nước với đầy đủ các yếu tố cây xanh mặt nước tạo cảnh quan, sự thông thoáng, thẩm mỹ và môi trường sống trong lành.

- Trục không gian chính đô thị:

+ Trục chính đô thị, trục chính các khu chức năng: Là trục xương sống đô thị, kết nối các trung tâm đô thị, cấu trúc các khu phát triển mới và đóng vai trò là yếu tố xúc tác cho các hoạt động và chức năng khác nhau.

+ Trục đô thị được xác định bởi một chuỗi các đặc tính khác nhau và biểu hiện không gian có liên quan đến bối cảnh cụ thể dọc theo quỹ đạo của nó. Theo quy mô thiết kế đô thị, trục đô thị cũng bao gồm các làn đường giao thông nội địa, khu vực đậu xe, vỉa hè rộng cùng không gian công cộng.

+ Trục lõi đô thị được xem như là cấu trúc chính định hướng cho đô thị hóa. Đoạn chiến lược quan trọng nhất của đô thị Tân Long là trục Quốc lộ 1 đoạn đi qua thị trấn và tuyến đường Tỉnh 925B được hình thành, kết nối và phát triển cả 02 bên kênh Mương Lộ và Quốc lộ 1.

+ Tuyến giao thông cho phép xe chạy nhanh thuộc trung tâm đô thị với loạt cây xanh địa phương phát triển nhanh được trồng thẳng hàng, còn các tuyến giao thông công cộng chỉ được trồng về một phía để tạo khả năng tiếp cận cho người đi bộ dễ dàng hơn. Tại bãi đỗ xe và khu vực giao thông nội bộ (xe ô tô, xe tay ga và xe đạp) được chỉ định trồng các loại cây điển hình của khu vực đồng bằng châu thổ, các loại cây được trồng tại khu vực đi bộ công cộng là các loại cây địa phương tạo nhiều bóng mát.

+ Các trục không gian chủ đạo của khu đô thị: Trục Quốc lộ 1, đường Tỉnh 925B và các trục giao thông điểm nhấn trong các khu dân cư tập trung.

+ Trục Quốc lộ 1 được thiết kế tuyến đường song hành và đường gom để tạo điều kiện phát triển cho các khu đất nằm ven Quốc lộ 1. Tận dụng các mảng xanh cách ly này để tạo trục cảnh quan theo tuyến dọc Quốc lộ đoạn đi qua đô thị.

b) Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Giao thông:

+ Giao thông đối ngoại:

. Giao thông đường bộ gồm: Quốc lộ 1, lộ giới 45 m và đường Tỉnh 925B, lộ giới 26 m.

. Giao thông đường thủy gồm: Kênh Mương Lộ (mặt cắt ngang trung bình 15 m) và kênh xáng Nàng Mau (mặt cắt ngang trung bình 15 m).

+ Giao thông đối nội: Các tuyến giao thông đối nội được định hướng đến các tuyến đường phân khu vực:

. Đối với khu vực đô thị cũ, các tuyến giao thông có lộ giới 13 m - 15 m.

. Đối với khu vực đô thị mới, lộ giới các tuyến đường này 15 m (bề rộng phần xe chạy 07 m).

- Cấp điện:

+ Định hướng hệ thống cấp điện thực hiện đi ngầm dưới vỉa hè. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu khi chưa có điều kiện đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp điện có thể thực hiện đi nổi để đồng bộ với hiện trạng, về lâu dài khi có điều kiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng sẽ được ngầm hóa hệ thống cấp điện để đảm bảo tính mỹ quan đô thị và phù hợp theo quy hoạch chung được phê duyệt.

+ Nguồn điện được đấu nối từ trạm Phụng Hiệp 110/22 kV - 2x25 MVA đặt tại thành phố Ngã Bảy truyền về theo tuyến đường Quốc lộ 1 hiện hữu.

+ Lưới điện cao thế cần đảm bảo hành lang an toàn cho các tuyến điện 110 kV qua địa bàn thị trấn theo quy định hiện hành. Lưới điện trung thế sử dụng cấp điện áp 22 kV chạy dọc theo Quốc lộ 1, kết nối mạch vòng vận hành hở; giai đoạn đầu tiếp tục sử dụng các tuyến trung thế hiện có, giai đoạn sau khi đã hình thành các khu chức năng đô thị quy hoạch sẽ đầu tư các tuyến trung áp 22 kV mới. Tuyến chiếu sáng được lắp trên các trụ bê tông li tâm (BTLT) trung và hạ áp chạy dọc theo các trục giao thông.

+ Tuyến trung áp mới dự kiến đấu nối vào lưới trung áp hiện hữu, tuyến trung áp 22kV được thiết kế đi nổi lắp dây nhôm lõi thép trên trụ BTLT từ 10,5 - 14 m, từ nhánh chính rẽ vào các tuyến phụ hoặc các công trình khác.

+ Tuyến hạ áp ngầm: Sử dụng cáp đồng bọc chống thấm, cách điện Cu/XLPE/PVC. Cáp được luồn trong ống nhựa chịu lực được thiết kế đi trong mương cáp kỹ thuật dọc theo vỉa hè đến các tủ phân phối hạ áp trong khu vực. Tủ điện phân phối có kích thước 500 x 800 x 350 dày 1,5 mm được sơn phủ tĩnh điện, tủ được phân bố với khoảng cách trung bình từ 30 - 40 m. Móng tủ bằng bê tông có kích thước 600 x 300 x 350 mm tại mỗi tủ điều lắp sẵn ống nhựa HDPE 114 dài khoảng 1m chờ phục vụ cho công tác đấu nối nhánh rẽ từ tủ phân phối vào nhà, mỗi tủ phân phối phải sử dụng 01 cọc tiếp đất fi 16 dài 2,4 m kết hợp với cáp đồng trần fi25 mm2 nối vỏ tủ để bảo vệ chống giật.

+ Tuyến chiếu sáng: Được xây mới bằng đèn có hiệu suất phát sáng cao. Sử dụng cần STK lắp trên các trụ STK cao từ 06 -12 m, tùy theo từng loại đường từng khu vực mà bố trí cho phù hợp tuyến giữa tiểu đảo sử dụng trụ STK nhánh đôi. Trụ đèn được đặt sát mép trong gờ bó vỉa, có khoảng cách trung bình từ 30 m - 40 m.

. Chiếu sáng đường phố bằng đèn led cao áp, ánh sáng vàng cam, có công suất từ 150 - 250 W. Hệ thống chiếu sáng phải đảm bảo độ rọi tối thiểu trên mặt đường lớn hơn hoặc bằng 5 lux và độ rọi trên vỉa hè lớn hơn hoặc bằng 3 lux và hệ thống chiếu sáng nên sử dụng loại đèn 02 cấp công suất để tiết kiệm điện năng.

. Chiếu sáng công viên, vườn hoa sử dụng loại trụ đèn trang trí, có kiểu dáng phù hợp với cảnh quan, kiến trúc để tăng mỹ quan cho khu vực.

- Hệ thống Thông tin liên lạc:

+ Nâng cấp dung lượng các tuyến truyền dẫn viễn thông; đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng thông rộng trong tương lai. Mạng thông tin di động sẽ phát triển theo hướng mở rộng, nâng cao chất lượng vùng phủ sóng và đa dạng hoá dịch vụ gia tăng.

+ Tăng chất lượng phủ sóng và dung lượng tại các khu đô thị, khu dân cư,… Xây dựng mới cột ăng ten bớt cồng kềnh để đảm bảo mỹ quan đô thị. Cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới mọi người dân trong thị trấn.

+ Mạng truyền hình sẽ tiếp tục duy trì các phương thức truyền dẫn phát sóng đa dạng: Truyền dẫn phát sóng trên mạng lưới truyền hình cáp, truyền dẫn phát sóng trên mạng Internet, truyền dẫn phát sóng trên vệ tinh, truyền dẫn phát sóng số mặt đất.

- Cấp nước:

+ Theo tính toán tổng nhu cầu dùng nước cho thị trấn Tân Long đến năm 2030 là 2.858 m3/ngày.đêm. Tổng lưu lượng ngày dùng lớn nhất là 3.429 m3/ ngày.đêm. Trong thời gian tới vẫn tiếp tục sử dụng công trình cấp nước của nhà máy cấp nước hiện có; ngoài ra cần đầu tư xây dựng nhà máy nước Tân Long công suất khoảng 4.000 m3ngày.đêm để đảm bảo cấp nước sạch cho người dân trên toàn địa bàn, tiến tới nâng cao tỷ lệ hộ dân được cấp nước từ nhà máy.

+ Dự kiến xây dựng các tuyến ống cấp nước truyền dẫn và phân phối có đường kính từ D150-D400 mm. Mạng lưới đường ống được thiết kế dạng mạng vòng để đảm bảo an toàn cấp nước, kết hợp mạng nhánh.

+ Các trụ cứu hỏa được bố trí tại các ngã ba, ngã tư dọc theo các tuyến đường, tại vị trí thuận lợi cho việc lấy nước chữa cháy. Khoảng cách bình quân khoảng 100 - 150 m/trụ.

- Quy hoạch hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường:

+ Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế riêng và vận hành độc lập.

. Hệ thống thoát nước mưa: Nước mưa được hố ga thu vào mạng lưới tuyến cống, xả ra kênh, rạch xung quanh. Dùng phương pháp phân chia lưu vực để tính toán cho từng đoạn cống, từng tuyến cống và cho cả hệ thống. Đô thị Tân Long chia thành 06 lưu vực thoát nước.

. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt: Nước thải thu gom theo nguyên tắc tự chảy theo các tuyến cống đường phố về trạm xử lý tập trung của khu vực. Hệ thống đường cống thoát nước dùng đường cống có kích thước D300 - D400 bằng BTCT, độ dốc tối thiểu i = 1/d. Đường ống áp lực dùng ống thép, tuyến ống áp lực bố trí 02 ống đi song song để đảm bảo an toàn trong vận hành khi có sự cố. Các ống áp lực sử dụng trong khu vực có đường kính D200. Đường ống áp lực chôn sâu 1m. Trạm bơm chuyển tiếp sử dụng máy bơm nhúng chìm kiểu ướt, phần nhà trạm xây chìm và có thể kết hợp với giếng thăm để tiết kiệm diện tích đất và đảm bảo mỹ quan đô thị. Hệ thống cống chính bố trí dọc theo các tuyến phố để thuận tiện cho quản lý và bảo dưỡng. Nước thải sinh hoạt cần xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại đúng quy cách trước khi được thu gom bằng hệ thống cống thoát nước thải.

. Đô thị Tân Long được chia làm 03 lưu vực chính, mỗi lưu vực dự kiến xây dựng 1 trạm xử lý nước thải sinh hoạt. Trạm xử lý nước thải số 01 công suất đến năm 2030 là 400 m3/ngày.đêm; Trạm xử lý nước thải số 02 công suất đến năm 2030 là 900 m3/ngày.đêm; Trạm xử lý nước thải số 03 công suất đến năm 2030 là 750 m3/ngày.đêm. Nước thải sau xử lý cần đưa vào bể lưu chứa để kiểm soát chất lượng nước, đảm bảo quy chuẩn môi trường hiện hành mới cho phép xả ra ngoài.

+ Quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường: Rác được tập trung trong các thùng 0,33 m3 đặt tại các góc đường trong khu dân cư, bến xe tàu, khu dịch vụ thương mại,...; sau đó được đơn vị thực hiện dịch vụ đô thị đến thu gom và đưa đến khu xử lý rác tập trung của tỉnh Hậu Giang tại xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp.

+ Theo tính toán, dự báo số lượng rác thải sinh hoạt tới năm 2030: Trung bình mỗi ngày sẽ có 13.500 kg rác. Tại điểm trung chuyển rác có chổ đậu xe chuyên dụng, hệ thống xịt rửa, vệ sinh xe, có hệ thống thu gom nước thải và xử lý rác sơ bộ.

+ Chất thải y tế được xử lý bằng lò đốt.

- Quy hoạch cây xanh:

+ Ngoài hệ thống công viên cây xanh tập trung trong công viên, khu thể dục thể thao và các khu ở, cây xanh tự nhiên ven kênh rạch, vườn cây ăn trái,… đô thị Tân Long cũng cần đầu tư trồng cây xanh hai bên các tuyến đường theo quy hoạch.

+ Cây xanh đô thị có 03 nhóm chính:

. Cây xanh sử dụng công cộng: Quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo,... bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong các khuôn viên các công trình này và diện tích cây xanh cảnh quan ven kênh rạch được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn,...

. Cây xanh đường phố: Cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới đường đỏ,... Tất cả các tuyến đường trong quy hoạch đều phải trồng cây xanh đường phố.

. Cây xanh chuyên dụng: Cách ly tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, cây xanh dọc các tuyến đường vành đai.

2.4. Dự án ưu tiên đầu tư

Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị Tân Long được phê duyệt, kế hoạch đầu tư công trung hạn, dự kiến các hạng mục ưu tiên đầu tư đến năm 2025, gồm:

- Nhóm dự án hạ tầng xã hội:

+ Đầu tư hạ tầng giáo dục cho việc cải tạo, nâng cấp các trường học trên địa bàn xã Tân Long: Cải tạo nâng cấp sửa chữa các điểm Trường Mẫu giáo (500 triệu đồng), đầu tư xây dựng mới Trường Tiểu học tại trung tâm xã (10 tỷ đồng), cải tạo nâng cấp sửa chữa các điểm Trường THCS tại trung tâm xã (1,4 tỷ đồng).

+ Nâng cấp, sữa chữa Trạm y tế xã Tân Long và mua sắm thay đổi một số thiết bị với số vốn 01 tỷ đồng.

+ Xây dựng Nhà văn hóa khu thể thao xã Tân Long, nhà văn hóa các ấp.

+ Xây dựng 02 điểm chợ ngoài trung tâm xã 2000 m2 (2,6 tỷ đồng).

- Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật:

+ Hệ thống giao thông:

. Cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông trong khu trung tâm hiện hữu, Quốc lộ 1A, đường Tỉnh 925B, làm mới các tuyến đường liên khu vực để kết nối với các khu vực trong đô thị và tạo mối liên kết với các khu vực khác.

. Xây dựng tuyến lộ 02 bờ kênh Long Phụng chiều dài 5.500 m đạt theo tiêu chí nông thôn mới.

. Xây dựng tuyến lộ kênh Nhị Hồng, lộ kênh Sơn Trắng (từ Tài Phong đến Vàm Khai).

. Xây dựng cầu Vàm Cả Sóc (ấp Thạnh Lợi B - Phụng Sơn), Cầu Vàm Long Phụng (ấp Long Phụng).

+ Hạ tầng kỹ thuật:

. Cải tạo hệ thống đường cống thoát nước dọc theo các tuyến Quốc lộ 1A và tỉnh lộ 925B.

. Xây dựng tuyến mương thoát nước dọc theo tuyến đường khu dân cư mới.

. Xây dựng hệ thống đường cống thoát nước mưa theo các tuyến đường quy hoạch mới.

. Nạo vét, khơi thông, bảo vệ hành lang luồng tuyến theo cấp kỹ thuật đối với các tuyến mương tiêu thoát nước.

+ Cấp nước: Nâng cấp công suất các trạm cấp nước hiện có của xã đảm bảo cấp nước cho người dân trên địa bàn. Xây dựng bổ sung các tuyến ống truyền dẫn và phân phối nước sạch trên địa bàn.

+ Cấp điện:

. Cải tạo, xây dựng mới các tuyến 22 kV và nâng cấp công suất trạm biến áp theo thiết kế đảm bảo nhu cầu phụ tải của khu vực trung tâm xã và các khu phát triển mới.

. Lắp đặt, hoàn thiện hệ thống chiếu sáng trên đường chính và ngõ hẻm đối với khu dân cư hiện hữu.

. Đầu tư đồng bộ hệ thống chiếu sáng đường phố theo các tuyến đường xây dựng mới ưu tiên đầu tư.

+ Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: Triển khai lập dự án xây dựng trạm xử lý nước thải và hệ thống thoát nước cho khu vực trung tâm xã, tách riêng nước mưa và nước thải sinh hoạt để xử lý. Bố trí các thùng chứa rác công cộng tại các vị trí thuận tiện cho việc đưa đi thu gom và xử lý rác thải. Triển khai quy hoạch và xây dựng một nghĩa trang chung cho toàn xã phục vụ cho người dân trên địa bàn.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN ĐÔNG PHÚ THUỘC HUYỆN CHÂU THÀNH

1. Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội chủ yếu đến năm 2025

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị trấn 05 năm đạt 33.816 triệu đồng; tổng thu ngân sách đạt 29.726 triệu đồng; tổng chi ngân sách đạt 29.726 triệu đồng.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 10,5 - 12‰.

- Tỷ lệ gia đình văn hoá, ấp văn hóa hàng năm đạt chỉ tiêu huyện giao.

- Tỷ lệ hộ được cấp nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ hộ được cấp nước sạch đạt 100%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn là 96%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn là 100%.

- Huy động học sinh các cấp hàng năm đạt chỉ tiêu huyện giao. Duy trì tái công nhận các trường đạt chuẩn quốc gia.

- Khám chữa bệnh hàng năm đạt chỉ tiêu huyện giao. Duy trì tái công nhận xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế cơ sở; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng dưới

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025 đạt từ 95% trở lên; vận động BHXH tự nguyện đến năm 2025 đạt 23% trở lên trong tổng số lực lượng lao động trong độ tuổi.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm từ 1% trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt từ 65% trở lên.

- Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đạt 100% chỉ tiêu trên giao; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng đạt 100% kế hoạch. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên theo quy định; tổ chức huấn luyện cho các đối tượng đúng, đủ nội dung, chương trình, thời gian, đảm bảo chất lượng và an toàn tuyệt đối.

- Đảm bảo an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội; giảm số vụ phạm pháp hình sự và tai nạn giao thông trên địa bàn từ 5% trở lên.

2. Định hướng phát triển

2.1. Về phát triển kinh tế - xã hội

Huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, trọng tâm là công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, thích ứng an toàn; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử; sắp xếp, kiện toàn bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu quả; giữ vững quốc phòng an ninh; đảm bảo an sinh xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân hàng năm; giải quyết tốt việc làm thường xuyên cho người lao động; đồng thời xây dựng cơ sở kinh tế sản xuất, dịch vụ đầy đủ, có năng lực hoạt động cao làm động lực của quá trình đô thị hóa và phát triển bền vững. Thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu giao hàng năm gắn với chi ngân sách đảm bảo cân đối tiết kiệm và hiệu quả.

a) Phát triển Công nghiệp, Thương mại và Dịch vụ

Tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các công trình, dự án khu dân cư thương mại, khu đô thị mới, trọng tâm là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ theo kế hoạch. Bên cạnh đó, tạo điều kiện để ngành dịch vụ phát triển nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khu thương mại, cụm công nghiệp và nhu cầu của người dân, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông tin, viễn thông, vận tải, bảo hiểm, y tế, nhà nghỉ,…

Tập trung huy động mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp và thương mại, dịch vụ, tận dụng lợi thế Khu Công nghiệp Sông Hậu, Cụm Công nghiệp tập trung Đông Phú để phát triển; vận động các hộ kinh doanh cá thể chuyển lên hình thức doanh nghiệp.

Tập trung phát triển nhanh mạng lưới phân phối, nâng cao năng lực cung ứng hàng hóa đặc biệt các mặt hàng thiết yếu như vật tư, nhiên liệu, phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kinh doanh thương mại và dịch vụ du lịch.

Tăng cường công tác quản lý, giám sát việc mua bán, trao đổi hàng hóa tại các điểm chợ trên địa bàn xã; kịp thời ngăn chặn, xử lý các mặt hàng lậu, hàng cấm nhằm giúp cho người tiêu dùng an tâm sử dụng.

b) Phát triển nông nghiệp gắn với thích ứng biến đổi khí hậu

- Tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả, kết hợp phát triển du lịch cộng đồng và gắn kết tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, thực hiện quy trình truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng đối với mặt hàng nông sản chủ lực; chỉ đạo thống kê, rà soát các mô hình hợp tác xã, qua đó củng cố, nâng chất hoạt động đối với các hợp tác xã hiện có và kiên quyết giải thể những hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả theo quy định.

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng xây dựng, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung có sản lượng hàng hóa quy mô lớn, ổn định, trên cơ sở phát huy lợi thế tự nhiên của từng loại cây trồng, vật nuôi. Đến năm 2025 có khoảng 80% nông dân tham gia sản xuất được đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp; có 15 - 20% diện tích cây ăn trái sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; trên 80% diện tích sản xuất theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai các đề án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống lụt bão, sạt lở, xâm nhập mặn. Đầu tư hợp lý hạ tầng thủy lợi phù hợp với mô hình chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn.

c) Thu - Chi ngân sách nhà nước

Đẩy mạnh công tác thu ngân sách Nhà nước, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước huyện giao. Tiếp tục khai thác các quỹ hỗ trợ tín dụng cho nhân dân để phát triển sản xuất theo mục tiêu chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện nhằm cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho nhân dân.

Kiên quyết xử lý các hành vi trốn thuế, vi phạm pháp luật về thuế, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hộ kinh doanh, công khai minh bạch các chính sách về thuế đến hộ kinh doanh và người dân. Khai thác và nuôi dưỡng tốt các nguồn thu, tập trung chú trọng vào một số sắc thuế như thuế môn bài, thuế khoán, phí và các khoản lệ phí; đẩy mạnh thu từ các biện pháp tài chính đảm bảo tự chủ về việc thu chi ngân sách.

Thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm đảm bảo đúng dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu và thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham ô, lãng phí. Đảm bảo thực hiện chi đúng dự toán, hạn chế các khoản chi không thực sự cần thiết, cấp bách, tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm, chấp hành tốt việc sử dụng kinh phí tiết kiệm 10% chi thường xuyên.

2.2. Về phát triển Văn hóa - Xã hội

a) Về Y tế

Nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, duy trì tái công nhận đạt 10 tiêu chí Quốc gia về Y tế cơ sở. Thực hiện đạt các chỉ tiêu về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và dân số - kế hoạch hóa gia đình. Đảm bảo các chính sách bảo hiểm y tế, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Xã hội hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế; tăng cường kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; khám và chữa bệnh cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Chú trọng nâng cao chất lượng dân số gắn với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo thực hiện tốt mô hình sinh đủ 2 con giai đoạn 2020 - 2025.

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân bằng nhiều hình thức về các chính sách đối với người tham gia BHYT, BHXH tự nguyện, để người dân tham gia.

b) Về Giáo dục

Tiếp tục triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Củng cố và phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đảm bảo phát triển ổn định và phù hợp nhất là việc sắp xếp bộ máy hướng tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hậu Giang về đẩy mạnh giáo dục đạo đức; văn hóa Việt Nam trong các trường học trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; đồng thời phát triển kỹ năng sống, giáo dục thể chất, giới tính cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học; tăng cường đầu tư cho giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ dạy và học đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục.

c) Về Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao

Tuyên truyền phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương, các ngày lễ, tổ chức các hội thi, hội diễn, tuyên truyền nâng chất các danh hiệu văn hóa, đặc biệt là duy trì giữ vững danh hiệu ấp, xã văn hóa đã được công nhận.

Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao, đặc biệt thể thao quần chúng cơ sở như: Câu lạc bộ Thể dục thể thao, gia đình Thể thao, đơn vị Thể dục thể thao tiên tiến. Xây dựng và nâng cấp về cơ sở vật chất, sân bãi hiện có, theo hướng xã hội hóa nhằm đáp ứng nhu cầu cho Nhân dân luyện tập thể dục thể thao.

Tăng cường quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm thông tin liên lạc, kịp thời và đúng kế hoạch. Trạm truyền thanh xã và các ấp kịp thời đưa tin ngày 03 lần, trực tiếp đài tỉnh, huyện, đảm bảo thông tin rộng rãi đến Nhân dân.

d) Về chính sách xã hội, giải quyết việc làm và giảm nghèo

Kết hợp cùng ngân hàng chính sách xã hội cho vay giải quyết việc làm; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Kết hợp công tác đào tạo nghề lao động, gắn với giải quyết việc làm tại chỗ, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

Phát huy hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đào tạo và dạy nghề.

Đẩy mạnh công tác giảm nghèo; tăng cường vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách đối với hộ nghèo.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, người dân gặp khó khăn, các chính sách, chế độ theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; tiếp tục vận động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa hỗ trợ cho đối tượng chính sách. Thực hiện tốt công tác điều dưỡng cho người có công.

2.3. Định hướng phát triển không gian và đầu tư hạ tầng đô thị a) Định hướng phát triển và tổ chức không gian đô thị

- Phát triển Nhà ở đô thị:

+ Phát triển nhà theo các dự án khu đô thị mới đồng bộ phải gắn với nhu cầu thực tế của địa phương và vùng phụ cận, xây dựng nhiều loại hình nhà ở mới đáp ứng cho nhiều đối tượng sử dụng, đặc biệt là nhu cầu nhà ở phục vụ lao động trong các cơ sở sản xuất, dịch vụ, các trung tâm dịch vụ. Trong đó ưu tiên xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp phục vụ dân cư.

+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý nhà ở tại các khu đô thị mới phải đảm bảo hình thành các trung tâm công cộng khu ở các cấp được tổ chức trong các khu dân cư và các tiểu khu, nhóm nhà ở, phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân đô thị.

Sơ đồ lựa chọn khu chức năng đô thị

- Phát triển Thương mại - Dịch vụ: Với các động lực phát triển là các khu đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp. Do đó, Thương mại - Dịch vụ và tiện ích hỗ trợ các khu công nghiệp là tiền đề dẫn đến nhu cầu tiêu thụ và lưu thông hàng hoá sẽ tăng.

- Phát triển Công nghiệp:

+ Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, có xét đến năm 2050 xác định huyện Châu Thành thuộc vùng phát triển công nghiệp trọng điểm của tỉnh.

+ Dự kiến phát triển các ngành nghề về lĩnh vực công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất thiết bị điện; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu; sản xuất, chế biến sản phẩm từ lương thực, thực phẩm; sản xuất đồ uống; may mặc; công nghệ chế biến, chế tạo khác.

- Phát triển không gian cộng cộng:

+ Không gian công trình công cộng cấp đô thị, đơn vị ở bao gồm các chức năng chính như: Thương mại, Dịch vụ, Y tế, Văn hóa, Hành chính đô thị và Công trình công cộng khác.

+ Các Công trình công cộng được tổ chức thành các trung tâm, trên cơ sở nhóm chức năng (thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, tài chính, quản lý hành chính,...) nhằm tiết kiệm đất và khai thác hiệu quả quỹ đất.

- Không gian mở đô thị:

+ Không gian mở, cây xanh, thể dục thể thao bao gồm: Công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường đi dạo; khu cây xanh dọc theo các tuyến kênh rạch, sông ngòi; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện thể dục thể thao; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ).

+ Đất cây xanh chủ yếu nằm tại trung tâm khu ở gồm các công viên cây xanh cảnh quan, quảng trường.

+ Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được kết hợp không gian mặt nước nhằm tạo lập cảnh quan kết hợp phục vụ việc tiêu thoát nước trong khu vực.

+ Các công trình thể dục thể thao và sân thể thao cơ bản được bố trí trong khu vực công viên cây xanh với tỷ lệ thích hợp đảm bảo phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe thể chất cho người dân.

+ Hệ thống cây xanh đô thị, cây xanh đơn vị ở được kết nối với nhau bằng hệ thống cây xanh đường phố, các trục không gian đi bộ gắn với cây xanh, vườn hoa đơn vị ở, nhóm ở và các công trình xây dựng.

Sơ đồ tổ chức không gian đô thị

b) Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Giao thông:

+ Giao thông đối ngoại: Mạng lưới giao thông đối ngoại là những tuyến đường xuyên suốt đô thị, có kết nối trực tiếp với những trục đường chính của đô thị và đặc biệt là kết nối tốt với các khu vực lân cận. Khả năng chuyên chở và phục vụ nhu cầu trong và ngoài khu, thông suốt, ít bị gián đoạn với các tuyến đường dân sinh.

. Cao tốc: Tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau: Có lộ giới là 120 m, 04 làn xe; hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ tuyến đuờng bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông; kết nối các trung tâm kinh tế, chính trị, các khu kinh tế, khu công nghiệp trọng yếu, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm; từng buớc hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với các công trình hiện đại, tạo sức lan tỏa cao để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chiến luợc phát triển kinh tế - xã hội đã đuợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra. Điểm đầu điểm đấu nối vào cao tốc được bố trí tại thành phố Cần Thơ (QL91B) và điểm cuối kết thúc tại Quốc lộ 1A. Trong đó có khoảng 800 m đi qua địa bàn xã Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

. Quốc lộ 91B (Nam Sông Hậu) - Tuyến hành lang kinh tế Quốc gia đi qua huyện Châu Thành là tuyến giao thông huyết mạch nối các tỉnh Nam Sông Hậu. Lộ giới khoảng 80 m, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.

. Các tuyến mở mới: Đường DK.01: Từ đường KCN Tân Phú Thạnh - Đường ĐT.925 - QL91B có lộ giới 32 - 41 m, đạt tiêu chuẩn cấp V đồng bằng, cầu trên tuyến đạt tải trọng HL.93; Đường huyện nối thị trấn Ngã Sáu đến Nam Sông Hậu: Từ đường QL91B - đường DK.06 tuyến hiện hữu và dự mở mới có lộ giới 32 - 39 m, đoạn trong khu công nghiệp mở rộng đảm bảo lưu thông các xe có tải trọng lớn, đạt tiêu chuẩn cấp V đồng bằng, cầu trên tuyến đạt tải trọng HL.93; Đường huyện ĐH.35: Tuyến hiện hữu dọc theo sông Cái Tắc, dự mở mới kết nối QL91B - Đông Thạnh - Cái Tắc có lộ giới 32 m, đạt tiêu chuẩn cấp V đồng bằng, cầu trên tuyến đạt tải trọng HL.93; Đường huyện ĐH.37: tuyến hiện hữu và dự mở kết nối ĐH.35 - Đông Thạnh - ĐT.927C có lộ giới 32m, đạt tiêu chuẩn cấp V đồng bằng, cầu trên tuyến đạt tải trọng HL.93; Đường huyện ĐH.38: ĐH.35 - xã Đông Phú - đường ĐT.927C tuyến hiện hữu và dự mở mới có lộ giới 32 - 41 m, đạt tiêu chuẩn cấp V đồng bằng, cầu trên tuyến đạt tải trọng HL.93.

+ Giao thông đối nội:

. Chỉnh trang lại các tuyến đường trục chính đô thị hiện hữu.

. Mạng lưới giao thông nội đô gồm đường trục chính đô thị, đường liên khu vực và đường phân khu vực, có lối đi bộ/đi xe đạp, lối đậu xe và khu vực tạo cảnh quan đường phố. Hệ thống có đa dạng loại hình đường phố, lối đi bộ, vùng đệm cảnh quan, cây bóng mát và cảnh quan, luồng giao thông và chỗ đậu xe,…sẽ tạo ra một mạng lưới thông suốt, nhờ đó giảm nguy cơ tắc nghẽn giao thông và cho phép tối đa hóa lưu thông cũng như tính linh hoạt trong chuyển đổi phương tiện lưu thông.

. Tổ chức các tuyến đường trục chính trong nội đô, liên khu vực, lộ giới 72 m, 60 m, 47 m, 30 m; kết nối các khu ở và khu trung tâm trong thị trấn và nối kết với quốc lộ 91B (Nam Sông Hậu), đường nối thị trấn Ngã Sáu đến Nam Sông Hậu, đường huyện 37, đường huyện 38, đường huyện 35, đường huyện DK.01.

. Tổ chức mạng lưới đường phố nội bộ trong khu vực với lộ giới 12 m - 20 m, với mật độ phù hợp kết nối các khu ở dân cư trong từng khu ở.

+ Bến xe: Xây dựng các bãi đậu xe tại các khu vực trong đô thị để phục vụ cho người dân đô thị trong từng khu nhà ở.

+ Giao thông đường thủy:

. Sông Hậu là tuyến sông cấp đặc biệt có bề rộng trung bình 1400 m, đoạn qua địa bàn xã Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang dài 2.5 km, đây là tuyến đường thủy quan trọng nhất trong khu vực phía Nam. Đặc biệt có 02 bến cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang và bến cảng chuyên dùng của Công ty TNHH Number One Hậu Giang. Dự kiến nâng cấp xây dựng các bến cảng hiện hữu đạt tiêu chuẩn cảng loại 2.

. Sông Cái Dầu: Tuyến dài khoảng 4,5 km, sông cấp IV, các tuyến sông, kênh, rạch khác kết nối thành một hệ thống giao thông thủy liên hoàn phục vụ cho các hoạt động sản xuất cũng như phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội như sông Cái Cui, rạch Cây Tràm, rạch Đìa Gào,...

- Phát triển dịch vụ logistics:

+ Với lợi thế về vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng giao thông được đầu tư đồng bộ và hiện đại, cộng với sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ đã và đang tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế xã Đông Phú nói riêng và của huyện Châu Thành nói chung. Định hướng phát triển dịch vụ logistics Đông Phú với các dịch vụ: vận tải hàng hóa; cho thuê kho, bãi; xếp dỡ hàng hóa; đóng gói bao bì và phân phối sản phẩm,...

+ Dự kiến xây dựng các khu dịch vụ kho bãi logistics kết hợp với các khu công nghiệp tại thị trấn Đông Phú với quy mô khoảng 200 ha.

Sơ đồ tổ chức hệ thống công nghiệp

- Cấp điện:

+ Nguồn điện: Khu vực thị trấn được lấy từ hệ thống điện Quốc gia thông qua tuyến dây trung thế 22 kV từ trạm 110/22 kV Hưng Phú 40 MVA và trạm 110/22 kV Cần Thơ 02 x 40 MVA. Xây dựng mới trạm 110 kV Châu Thành 2 để liên kết tăng cường cấp điện cho khu quy hoạch.

+ Lưới điện: Lưới điện 22 KV đi cắt ngang qua khu vực sẽ được định hướng hạ ngầm theo trục đường giao thông nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo khoảng cách an toàn lưu không trên toàn khu vực. Lưới điện ra khỏi phạm vi thị trấn sẽ được hoàn trả theo hiện trạng đi đến các khu vực khác.

+ Khuyến khích phát triển các dạng nguồn năng lượng phân tán như điện mặt trời mái nhà (hộ gia đình sử dụng), hệ thống lưu trữ năng lượng để giảm tải cho lưới điện.

+ Chiếu sáng giao thông đô thị: Chiếu sáng giao thông phải đảm bảo an toàn cho người và phương tiện, các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra bình thường vào ban đêm. Mục tiêu đến năm 2030 xây dựng 100% tuyến đường có chiếu sáng phù hợp.

- Hệ thống thông tin liên lạc:

+ Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao.

+ Cải tạo mạng ngoại vi, ngầm hóa mạng ngoại vi đến thuê bao tại những khu vực có yêu cầu về mỹ quan.

+ Mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức theo 03 cấp như hiện nay, gồm bưu cục cấp I, cấp II và cấp III. Giữ nguyên số lượng bưu cục, các bưu cục được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện đại, linh động trong việc khai thác nhằm sử dụng tài nguyên hiệu quả.

- Cấp nước:

+ Tiếp tục khai thác và sử dụng nhà máy cấp nước hiệu hữu trong khu vực thị trấn và Nhà máy nước Sông Hậu để cung cấp nước sạch cho người dân.

+ Phát triển hệ thống mạng lưới bao phủ cho các vùng đô thị, công nghiệp và các khu dân cư, đảm bảo nhu cầu dùng nước.

+ Mạng lưới cấp nước là hệ thống tuyến ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Tuyến ống chính được bố trí thành mạng vòng và đi theo các trục đường chính trong khu vực thị trấn để truyền tải và phân phối nước từ các nhà máy nước đến từng khu vực trong đô thị.

- Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường:

+ Thoát nước mặt:

. Đối với các khu vực đô thị hiện hữu, từng bước tách nước thải sinh hoạt để đưa về trạm xử lý để tránh ô nhiễm. Các khu vực xây dựng mới, các khu công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.

. Hệ thống thoát nước mặt được phân chia thành 03 lưu vực theo hệ thống giao thông thủy trong khu vực.

+ Thoát nước thải: Được thiết kế riêng biệt với thoát nước mưa:

. Nước thải thu gom theo nguyên tắc tự chảy theo các tuyến cống đường phố dẫn về trạm xử lý tập trung của khu vực. Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,7 m, tối đa là 04 m tính tới đỉnh cống. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn hơn 04 m phải đặt trạm bơm chuyển tiếp. Hệ thống cống chính bố trí dọc theo các tuyến phố để thuận tiện cho quản lý và bảo dưỡng.

. Tất cả các đối tượng phát thải cần được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại đúng quy cách trước khi được thu gom bằng hệ thống cống thoát nước thải.

. Trạm xử lý nước thải đô thị được xây dựng với diện tích 0,88 ha, công suất là 4.300 m3/ngày.đêm. Tại Khu, Cụm công nghiệp tập trung đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải riêng.

+ Thu gom chất thải rắn: Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh, tại xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp.

- Cây xanh cảnh quan: Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được kết hợp không gian mặt nước (dọc theo các tuyến kênh rạch, sông ngòi) nhằm tạo lập cảnh quan kết hợp phục vụ việc tiêu thoát nước trong khu vực.

2.4. Dự án ưu tiên đầu tư

- Tập trung đầu tư trục đường liên tỉnh, liên huyện, hình thành trung tâm thương mại dịch vụ, trung tâm văn hóa thể dục thể thao, khu ở để tạo động lực bước đột phá phát triển kinh tế đô thị Đông Phú.

- Xây dựng hạ tầng cho các Khu dân cư, Khu tái định cư để tạo quỹ đất ở cho công tác triển khai mở rộng đường Tỉnh 3B, đường huyện 37, 38 và giải phóng mặt bằng cho Khu công nghiệp sông Hậu, Khu công nghiệp Đông Phú, di dời nhà ở hiện trạng ảnh hưởng của dự án.

- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống giao thông cấp đô thị, khu vực và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối.

- Giao thông: Ưu tiên đầu tư các tuyến đường nối dài kết nối Quốc lộ 91B, đường Tỉnh 3B, đường huyện 37, 38 và đường huyện 35.

C. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN I. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ

Cần có các giải pháp huy động vốn nhằm đẩy mạnh đa dạng hóa đầu tư; huy động tối đa nguồn vốn từ dân cư, khuyến khích thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển, xã hội hóa, cụ thể:

1. Nguồn vốn trong nước

Gồm nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, vốn từ thu phí quyền sử dụng đất, vốn tín dụng, xổ số kiến thiết, vốn của các doanh nghiệp và nhân dân trong địa bàn. Trong đó:

- Vốn từ nguồn ngân sách nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách của tỉnh, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư trong các chương trình mục tiêu; ngân sách Trung ương do các Bộ, ngành trực tiếp đầu tư và ngân sách của địa phương.

- Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách cấp tỉnh, huyện, đơn vị sự nghiệp có thu để xây dựng một số công trình quan trọng, cấp thiết, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo như: Nâng cấp hạ tầng giao thông, cấp nước, thủy lợi và một số công trình giáo dục, công trình văn hóa, thể dục thể thao. Ngoài ra, nguồn vốn Nhà nước còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong chương trình đầu tư công, tác động nhiều chiều đến việc thu hút các nguồn vốn và tính hiệu quả của các nguồn vốn khác.

- Khai thác có hiệu quả nguồn thu để lại; là nguồn thu quan trọng cho đầu tư hạ tầng đô thị, gồm nguồn thu sử dụng đất và thuê đất, thu thuế tài nguyên,… Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất; đây là nguồn thu có thể huy động được và được để lại để đầu tư. Để tăng cường nguồn thu này cần phải tiến hành xúc tiến các giải pháp quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực thị trấn để hình thành các quỹ đất có thể đấu giá hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất. Ngoài ra chính quyền đô thị cần quản lý chặt chẽ về đất, giá đất và các quy trình, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp: Khuyến khích thu hút doanh nghiệp phát triển kinh doanh, thương mại dịch vụ, đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư cho sản xuất kinh doanh và nhân lực trên địa bàn. Đây là nguồn lực chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.

- Nguồn vốn đầu tư từ Nhân dân: Thực hiện chủ trương “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” để thực hiện một số dự án về chỉnh trang đô thị, cải tạo khu dân cư cũ và xây dựng các công trình giao thông, chiếu sáng khu dân cư,... Khuyến khích, tạo điều kiện để Nhân dân thực hiện xây dựng nhà ở kiên cố, phù hợp với quy hoạch.

2. Nguồn vốn nước ngoài

Vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, giai đoạn hiện nay, còn nhiều dư địa để tiếp tục mở rộng, linh hoạt hơn trong việc vay vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài. Đây cũng là nguồn vốn có vai trò quan trọng, cùng với nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tư nhân để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; riêng vùng đồng bằng sông Cửu Long, các dự án ODA có vai trò quan trọng trong phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, chống sạt lở, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường. Thu hút đầu tư từ bên ngoài không chỉ là tạo vốn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật, và mở rộng thị trường.

Nguồn vốn ODA chủ yếu tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại kiên cố, bền vững, hiện đại đảm bảo hiệu quả lâu dài, đồng bộ như dự án trọng điểm giao thông cấp vùng; Các dự án hạ tầng xã hội như y tế, giáo dục đào tạo, dân số và các lĩnh vực khác,... các dự án về vệ sinh môi trường, phòng chống thiên tai, cấp nước sinh hoạt, nâng cao năng lực cộng đồng như dự án nạo vét, kè bờ sông, sửa chữa kênh mương,... Để thu hút và giải ngân tốt nguồn vốn ODA, cần chuẩn bị tốt các thủ tục dự án, tích cực vận động đầu tư, chủ động bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA.

II. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1. Sắp xếp tổ chức bộ máy cán bộ, công chức và người lao động

Do việc thành lập thị trấn trên cơ sở nguyên trạng của xã, vì vậy tổ chức bộ máy của thị trấn sẽ được giữ ổn định và điều chỉnh chức năng nhiệm vụ cho phù hợp với chính quyền đô thị.

Đại biểu Hội đồng nhân dân của xã sau khi thành lập thị trấn sẽ tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ. Đồng thời, sẽ xem xét mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân thị trấn, các chuyên đề về đô thị, xây dựng để phát huy tốt hơn nữa vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn sau khi thành lập.

Số cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách hiện có của xã sẽ tiếp tục được bố trí, sắp xếp, quản lý, sử dụng công tác sau khi thị trấn được thành lập phù hợp với quy định của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ấp và Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang về giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Bên cạnh đó, UBND huyện sẽ điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp số lượng cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị; kiện toàn, bố trí lại một số chức danh cho phù hợp với chức năng đơn vị hành chính đô thị, phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và phẩm chất của cán bộ, công chức, theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy làm công tác quản lý đô thị của huyện và thị trấn, tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý xây dựng, đô thị. Nâng cao ý thức cộng đồng trong việc xây dựng đô thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý đô thị cho đội ngũ cán bộ, công chức huyện và thị trấn. Tiếp thu các thành tựu, kinh nghiệm về quản lý đô thị tiên tiến để vận dụng thực hiện có hiệu quả trên địa bàn, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quản lý đô thị.

Trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị trấn sẽ giữ nguyên tại vị trí hiện nay (khu vực Trụ sở UBND xã cũ); đây là vị trí có quỹ đất rộng, thuận tiện cho việc đi lại, liên hệ công việc của người dân và kế thừa cơ sở vật chất hiện có.

2. Phương án tổ chức bộ máy Công an

Thực hiện chủ trương của Bộ Công an về bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã. Đến nay, Công an tỉnh Hậu Giang đã hoàn thành việc bố trí Công an chính quy về Công an cấp xã bảo đảm số lượng, tất cả 62/62 xã, thị trấn trong toàn tỉnh đã có từ 08 biên chế Công an chính quy trở lên với gần 500 đồng chí.

Lực lượng Công an chính quy được bố trí tại các xã đã đảm nhiệm các chức danh công an xã, do đó khi xã trở thành thị trấn sẽ tiếp tục bố trí, sử dụng từ lực lượng công an chính quy của xã hiện nay, không làm tăng thêm biên chế của ngành, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc ở địa bàn thị trấn.

Trụ sở làm việc cho công an: Sau khi được thành lập thị trấn, trước mắt trụ sở Công an thị trấn sẽ tạm thời sử dụng trụ sở hiện tại. Về lâu dài thực hiện theo quy hoạch, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương (Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy).

3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

Trạm Y tế, các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông,… sẽ vẫn giữ nguyên số người làm việc theo từng đơn vị đã được giao. Đảm bảo không tăng biên chế viên chức khi thành lập thị trấn.

III. GIẢI PHÁP VỀ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc thành lập thị trấn, các cấp, các ngành chức năng liên quan tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết như sau:

- Tập trung nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, sự phối hợp, kết hợp của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể, Nhân dân cho nhiệm vụ xây dựng và phát triển thị trấn; phát động phong trào thi đua yêu nước trong các tầng lớp cán bộ, công chức và Nhân dân, nhằm phấn đấu đẩy nhanh quá trình xây dựng Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể vững mạnh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị đề ra.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Tân Long, Đông Phú; các quy hoạch, kế hoạch phát triển trên địa bàn để đưa thị trấn ngày càng đi lên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó đặc biệt là nguồn từ quỹ đất. Tận dụng mọi cơ hội triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm khai thác tốt nhất khả năng đầu tư phát triển. Dựa trên cơ sở tiềm lực kinh tế hiện có, tiềm năng của thị trấn và quy luật phát triển kinh tế những năm qua, khả năng huy động các nguồn lực tương đối mạnh để thúc đẩy tăng trưởng các ngành nghề, cơ sở sản xuất. Tập trung nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi và dành nhiều ưu đãi, đầu tư phát triển mạnh các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khu thương mại dịch vụ, các cơ sở giáo dục trên địa bàn thị trấn.

- Củng cố và tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý đô thị theo quy hoạch, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; từng bước kịp thời nắm bắt và giải quyết những khó khăn vướng mắc của địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý đô thị tại thị trấn trong giai đoạn đầu mới thành lập.

IV. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về trật tự đô thị và vệ sinh môi trường, tạo ý thức văn minh đô thị cho nhân dân địa phương.

- Thực hiện tốt quy chế quản lý đô thị, các chương trình, kế hoạch quản lý giữ gìn trật tự cảnh quan môi trường đô thị, tuyến phố văn minh đô thị. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng trên địa bàn thị trấn, giữ gìn trật tự cảnh quan môi trường đô thị. Tăng cường kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác vệ sinh, thu gom rác nhà dân, trồng thêm cây xanh đường phố, cây xanh các khu ở và khu công cộng, thảm cỏ, hệ thống chiếu sáng công cộng, v.v...

- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở, cấp giấy phép xây dựng cho nhân dân đúng thời gian quy định. Thẩm định kịp thời các công trình đã được bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng trong năm, đồng thời tăng cường kiểm tra việc quản lý đầu tư dự án đang triển khai.

V. GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ

- Tập trung triển khai đầu tư các công trình trọng điểm đã có chủ trương, nhất là các công trình hạ tầng khu dân cư thuộc các dự án quy hoạch, các công trình có sử dụng nguồn vốn của tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn trái phiếu Chính phủ. Chú trọng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư trên địa bàn.

- Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý các công trình xây dựng cơ bản, bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng công trình.

- Triển khai đầu tư xây dựng và nâng cấp các công trình công cộng, công viên cây xanh, thể dục thể thao phục vụ cho nhu cầu sử dụng của nhân dân.

- Có cơ chế chính sách phù hợp, thu hút nguồn lực lao động từ các vùng lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi lao động tại chỗ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, thương mại, góp phần làm gia tăng dân số cơ học, tạo điều kiện phát triển đô thị.

- Tập trung đầu tư xây dựng những dự án công trình giao thông trọng điểm, xây dựng mới các tuyến đường trục chính, đường liên khu, khu vực, xây dựng các điểm đỗ xe,...

- Tập trung đẩy mạnh việc cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước. Trước mắt, triển khai đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải đô thị trên các tuyến đường khu vực dân cư tập trung, sau đó đến các vùng ven. Phấn đấu giai đoạn dài hạn sẽ xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước thải sinh hoạt. Nâng cao tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị, đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước cho các khu dân cư.

- Hệ thống chiếu sáng: Thực hiện công tác xã hội hóa chiếu sáng ngõ hẻm.

- Cây xanh đô thị cần được tập trung đầu tư để làm thay đổi về cảnh quan kiến trúc đô thị. Phát triển không gian công cộng tạo kiến trúc cảnh quan cho đô thị.

- Thực hiện chương trình phát triển nhà ở, tạo điều kiện thông qua các chương trình cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các chương trình hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách cải thiện nhà ở để khuyến khích người dân tự cải thiện nhà ở phù hợp quy hoạch và thiết kế đô thị, góp phần cải tạo cảnh quan kiến trúc đô thị.

VI. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH

Có chủ trương hỗ trợ để phát triển thị trấn, với các chính sách chủ yếu: Chính sách khuyến khích đầu tư Khu - Cụm công nghiệp; Chính sách sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư phát triển hạ tầng; Chính sách ưu đãi đầu tư vào các xã; Chính sách hỗ trợ ngân sách, vay các nguồn vốn Nhà nước, vốn tín dụng để đầu tư phát triển.

VII. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững phải phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, có kỹ năng, đây cũng là một trong những đột phá chiến lược để phát triển các đô thị trong tương lai. Với nhiều giải pháp để đẩy mạnh nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, trong đó hiện có 6 giải pháp trọng tâm:

- Thứ nhất, đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có chất lượng giáo dục đào tạo, trọng tâm là chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị, thay đổi phương thức giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

- Thứ hai, đảm bảo quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo cho phát triển kinh tế - xã hội của đô thị.

- Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư, cả doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia vào hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng nghề.

- Thứ tư, xây dựng các mô hình gắn kết với giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động theo từng vùng phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù.

- Thứ năm, đẩy mạnh dự báo nhu cầu về đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là ngành nghề khoa học và kỹ thuật công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao.

- Thứ sáu, sắp xếp tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý cả về cơ cấu ngành, trình độ vùng, miền và đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về đào tạo nhân lực chất lượng cao.

Phần thứ năm

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua quá trình hình thành và phát triển, xã Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, xã Đông Phú thuộc huyện Châu Thành đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội; cơ sở hạ tầng đô thị ngày càng được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và đồng bộ; cơ cấu kinh tế dịch chuyển tích cực theo hướng tăng tỷ trọng các ngành Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp - Xây dựng, thu chi ngân sách luôn đảm bảo, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm; đã được công nhận đạt chuẩn đô thị loại V, hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới và đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn để thành lập thị trấn theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.

Sự phát triển kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hóa đã có những tác động nhiều mặt đến xã Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, xã Đông Phú thuộc huyện Châu Thành; việc tổ chức, quản lý, điều hành của chính quyền theo mô hình nông thôn như hiện nay không còn phù hợp, cần thiết phải thành lập thị trấn để đáp ứng yêu cầu phát triển và quản lý đô thị. Việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành là nhu cầu khách quan và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chương trình phát triển đô thị tỉnh và quy hoạch chung đô thị Tân Long, Đông Phú đã được phê duyệt. Thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành sẽ tạo điều kiện khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của địa phương; sắp xếp hợp lý nguồn lao động, tạo ra động lực cho phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước, bảo đảm an ninh - quốc phòng, đáp ứng nguyện vọng của Đảng bộ, Chính quyền, Nhân dân huyện Phụng Hiệp, huyện Châu Thành nói chung và Nhân dân xã Tân Long, xã Đông Phú nói riêng.

UBND tỉnh Hậu Giang kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập thị trấn Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp, thị trấn Đông Phú thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (20b);
- Lưu: VT, NCTH.
PM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đồng Văn Thanh

 



[1] Theo Quyết định số 3048/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2022.

[2] Theo số liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2022.

[3] Theo số liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2022.

[4] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2022 của huyện Phụng Hiệp

[5] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai xã Tân Long năm 2022 của huyện Phụng Hiệp

[6] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Phụng Hiệp, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022

[7] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2022 của huyện Châu Thành

[8] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai xã Đông Phú năm 2022 của huyện Châu Thành

[9] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Châu Thành, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022

[10] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Phụng Hiệp, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022

[11] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Châu Thành, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

[12] Theo Quyết định số 3048/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2022.

[13] Theo số liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2022.

[14] Theo số liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2022: Trong tổng số 729.500 người của tỉnh Hậu Giang năm 2022 thì có 205.000 người là dân số đô thị, chiếm 28,10% (205.000/729.500).

[15] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2022 của huyện Phụng Hiệp.

[16] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Phụng Hiệp, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

[17] Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, trong tổng số 186.956 người của huyện Phụng Hiệp thì có 22.279 người là dân số đô thị, chiếm 11,92% (22.279/186.956).

[18] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai xã Tân Long năm 2022 của huyện Phụng Hiệp

[19] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Phụng Hiệp, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

[20] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2022 của huyện Châu Thành

[21] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Châu Thành, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

[22] Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, trong tổng số 87.581 người của huyện Châu Thành thì có 21.906 người là dân số đô thị, chiếm 25,01% (21.906/87.581).

[23] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai xã Đông Phú năm 2022 của huyện Châu Thành.

[24] Theo số liệu quản lý của Công an huyện Châu Thành, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

[25] Sau khi thành lập thị trấn Tân Long thì dân số đô thị của huyện Phụng Hiệp là 35.317 người, chiếm 18,89% dân số của huyện Phụng Hiệp.

[26] Sau khi thành lập Đông Phú thì dân số đô thị của huyện Châu Thành là 32.024 người, chiếm 36,57% dân số của huyện Châu Thành.

[27] Sau khi thành lập 02 thị trấn thì dân số đô thị của tỉnh Hậu Giang là 228.156 người (tăng thêm 23.156 người) chiếm 31,28% dân số toàn tỉnh.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác