Kế hoạch 1782/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 342-KH/TU về thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 1782/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 342-KH/TU về thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu: | 1782/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Trịnh Trường Huy |
Ngày ban hành: | 15/07/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1782/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Trịnh Trường Huy |
Ngày ban hành: | 15/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1782/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 15 tháng 7 năm 2024 |
Triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện Kế hoạch số 342-KH/TU, ngày 09/5/2024 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW, ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
- Quán triệt, thực hiện đảm bảo nội dung chỉ đạo tại Kết luận số 70-KL/TW, ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 342-KH/TU; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò của sự nghiệp thể dục, thể thao trong tình hình mới.
- Tạo sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở trong triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW và Kế hoạch số 342-KH/TU. Thực hiện có hiệu quả công tác thể dục thể thao trong tình hình mới, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội cần xác định việc phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới là một nội dung quan trọng trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; xác định những nội dung trọng tâm, cụ thể hóa thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp toàn diện, đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW và Kế hoạch số 342-KH/TU nghiêm túc, hiệu quả. Chú trọng phân công trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ của người dân, góp phần củng cố sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân và quảng bá hình ảnh, vị thế, bản sắc văn hóa của vùng đất, con người Cao Bằng trong giai đoạn phát triển mới.
- Xây dựng thói quen rèn luyện thân thể của mỗi cộng đồng, từng gia đình và mọi người dân trong tỉnh thông qua các hoạt động thể dục, thể thao; từng bước nâng cao tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, tỷ lệ gia đình thể thao; nâng cao thành tích thể thao, phấn đấu đạt vị trí cao ở khu vực miền núi phía Bắc và toàn quốc ở những môn thể thao có thế mạnh. Đổi mới phương thức hoạt động thể dục, thể thao; đẩy mạnh xã hội hóa thể dục, thể thao, phát triển thể thao chuyên nghiệp và kinh tế thể thao.
2.1. Phấn đấu giai đoạn 2024-2035 đạt các chỉ tiêu sau:
- Số người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đạt tỷ lệ trên 35% dân số của tỉnh[1]; số gia đình luyện tập thể dục, thể thao đạt tỷ lệ trên 25% số hộ gia đình trong toàn tỉnh[2].
- Có ít nhất 03 vận động viên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia tham gia thi đấu tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Châu Á và thế giới.
- Đào tạo hơn 500 vận động viên thể thao đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh; số lượng huấn luyện viên đạt chuẩn quốc gia đạt trên 85%; tham gia từ 15 giải thể thao cấp quốc gia trở lên; có từ 15 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia trở lên; đạt trên 100 huy chương các loại cấp quốc gia.
2.2. Chỉ tiêu phấn đấu hằng năm:
- Tổ chức từ 12 hoạt động thể thao cấp tỉnh trở lên; xin đăng cai các hoạt động thể thao cấp khu vực và toàn quốc từ 03 đến 05 cuộc trở lên trong hệ thống thi đấu thể thao quốc gia; cấp tỉnh tổ chức từ 02 - 03 lớp tập huấn thể dục thể thao, cấp huyện tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn thể dục thể thao cho đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên làm công tác thể dục thể thao ở cơ sở.
- Hằng năm các cơ quan ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chủ động xin đăng cai tổ chức các hoạt động thể thao như Hội thao, Giải thể thao theo ngành dọc… (tổ chức đăng cai các hoạt động ít nhất từ 03 cuộc trở lên trên tổng số các cơ quan ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh).
- Phát huy tiềm năng và lợi thế về đặc điểm địa lý, di tích, danh lam thắng cảnh… hằng năm tổ chức từ 02 hoạt động thể thao xuyên biên giới, giao lưu thể thao biên giới, thể thao mạo hiểm, thể thao giải trí… trở lên.
- Thể dục, thể thao trường học:
+ Phấn đấu 100% học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.
+ Phấn đấu có trên 90% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có câu lạc bộ thể dục, thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa.
+ Đảm bảo 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và các trường cao đẳng, trung cấp thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất.
+ Các nhà trường có trách nhiệm tổ chức thi đấu thể thao ít nhất một lần trong mỗi năm học.
- Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang:
+ Đảm bảo 100% các đơn vị tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên.
+ Tỷ lệ đơn vị thực hiện đủ chương trình rèn luyện thân thể cán bộ, chiến sỹ theo quy định đạt trên 98%.
+ Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định đạt trên 97%.
+ Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt trên 98%.
+ Đảm bảo 100% các đơn vị, cán bộ chiến sỹ tham gia kiểm tra rèn luyện thể lực hằng năm theo quy định.
+ Hằng năm Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh phấn đấu mỗi đơn vị tổ chức từ 03 hoạt động thể dục thể thao trở lên.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh về thể dục thể thao, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đối với phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; gắn chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao hằng năm và tổ chức hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên vào kế hoạch công tác hằng năm, giai đoạn của các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.
- Các cơ quan thông tin truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung, tình hình, nhiệm vụ, giải pháp và kết quả thực hiện Kết luận 70-KL/TW và Kế hoạch số 342-KH/TU tại các địa phương, đơn vị; nâng cao thời lượng, chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin, bài về hoạt động thể dục, thể thao; thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Tỉnh về thể dục, thể thao nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hoạt động và thông tin có liên quan cho nhân dân.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trong giai đoạn mới. Chú trọng xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách đầu tư, phát triển thiết chế, cơ sở hạ tầng; thể thao thành tích cao, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trường học…; hỗ trợ pháp lý về kinh tế thể thao, tích cực vận động, thu hút, thúc đẩy xã hội hóa. Bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế, nhà ở, tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhân tài trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Triển khai thực hiện tốt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025…; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, người trực tiếp làm công tác thể dục, thể thao. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, giao lưu, học tập, hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiểu biết, trình độ, chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương, đơn vị trong và ngoài nước. Phối hợp đăng cai tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; kịp thời hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
3. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao
- Khuyến khích phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người dân được quyền tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn phong trào thể thao quần chúng; xây dựng các công trình thể thao công cộng ở khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại các khu vui chơi, giải trí, công viên,... Quan tâm, chỉ đạo phát triển thể thao dân tộc, thể thao giải trí, thể thao quốc phòng, các đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật… trong hoạt động thể dục thể thao.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về thể dục thể thao trường học; lựa chọn nhân tài trong học sinh, sinh viên.
- Đẩy mạnh công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang. Tăng cường huấn luyện thi đấu thể thao, ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cho công tác, chiến đấu, thể thao thành tích cao. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển thể thao thành tích cao phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên tham gia thi đấu các giải quốc gia và khu vực; quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị tập luyện, thi đấu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, huấn luyện, thi đấu từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Chú trọng việc học tập văn hóa, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương cho huấn luyện viên, vận động viên. Tăng cường công tác xã hội hóa thể dục thể thao, khuyến khích phát triển các hoạt động thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao đảm bảo theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường các nguồn lực cho phát triển thể dục, thể thao
- Các địa phương, đơn vị đảm bảo nguồn nhân lực tại cơ các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao các cấp; tăng cường đầu tư và đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên của từng cấp chính quyền, từng cơ quan, đơn vị; tăng cường nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Thực hiện rà soát, bổ sung mạng lưới cơ sở thể thao, thiết chế văn hóa- thể thao từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo quy định. Nghiên cứu thúc đẩy hợp tác công- tư, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể thao, hỗ trợ các hoạt động, tổ chức thi đấu và cung cấp các dịch vụ thể dục, thể thao. Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng Khu liên hợp thể thao cấp tỉnh, các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu tập luyện của nhân dân.
- Thực hiện tốt nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia để tổ chức các hoạt động thể dục thể thao nhằm thúc đẩy phong trào thể thao quần chúng, thể thao dân tộc, trò chơi dân gian…
5. Tăng cường hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế
- Mở rộng mối quan hệ với các địa phương trong nước, các Trung tâm thể thao quốc gia, Trường Đại học Thể dục thể thao để giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực đào tạo và công tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu…
- Nghiên cứu cử cán bộ quản lý, huấn luyện viên đến tham quan học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác quản lý, huấn luyện, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, huấn luyện, chuyển giao ứng dụng khoa học trong thể thao thành tích cao, chia sẻ thông tin, hỗ trợ, liên kết trong công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV thể thao thành tích cao…
- Phát huy lợi thế về địa hình, quần thể di tích, di sản văn hóa, danh thắng trên địa bàn tỉnh để tổ chức các hoạt động thể thao gắn với phát triển văn hóa- du lịch của tỉnh, nghiên cứu tổ chức nhiều hoạt động thể thao phù hợp với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, chú trọng phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian, các hoạt động thể thao qua biên giới… Nghiên cứu bảo tồn, phát huy các môn thể thao truyền thống, thể thao đặc thù vùng đồng bào dân tộc và thiểu số gắn với phát triển du lịch - dịch vụ.
- Thông qua các hoạt động thể dục thể thao để tăng cường quan hệ, giao lưu góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 14-CT/TU, ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới; Kế hoạch số 2247/KH-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 2688/KH-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh về Hướng dẫn toàn dân tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Kế hoạch số 2336/KH-BCĐ ngày 24/7/2017 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030 về triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Cao Bằng; Kế hoạch số 1952/KH-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh về tổ chức tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn 2020-2030…
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội quán triệt thực hiện đảm bảo các quy định của pháp luật, các nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thể dục thể thao.
Sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép với các chương trình, đề án và nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền, phổ biến Kết luận số 70-KL/TW và Kế hoạch số 342-KH/TU; phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát công tác triển khai thực hiện tại các đơn vị, địa phương.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ, tổng hợp, báo cáo và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai; phối hợp, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện kế hoạch. Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu hướng dẫn thực hiện Luật Thể dục thể thao, các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, Chương trình, Kế hoạch, các văn bản quản lý Nhà nước về công tác thể dục thể thao; Tham mưu biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về huấn luyện, tập luyện, thi đấu các môn thể thao và có đóng góp cho phát triển phong trào thể dục thể thao ở các đơn vị, địa phương; phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương tổ chức hướng dẫn tập luyện thể dục thể thao cho mọi đối tượng, đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu kinh phí thực hiện các hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất cho thiết chế văn hóa - thể thao phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cấp tỉnh về thể dục thể thao cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, trường học, khu dân cư, các đơn vị lực lượng vũ trang và doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành có liên quan thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn tổ chức thực hiện tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn chi thường xuyên phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
- Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất cho các cấp học, trình độ đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, thể thao trường học và thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao các cấp trong nhà trường; nghiên cứu đưa những môn thể thao tự chọn trong nhà trường phù hợp với định hướng phát triển thể thao thành tích cao, thể thao phong trào của tỉnh nhằm phát triển các phẩm chất thể lực và phát hiện những học sinh có tài năng, năng khiếu để tuyển chọn vào các đội tuyển thể thao của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát triển mô hình câu lạc bộ thể dục thể thao trong nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao của tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu, tham mưu và triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo các quy định của pháp luật.
- Tham mưu các danh mục dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết chế thể thao là đối tượng được phép sử dụng nguồn vốn đầu tư công, theo đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 -2030, báo cáo UBND tỉnh xem xét cân đối bố trí vốn, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Tổng hợp các danh mục dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết chế thể thao sử dụng nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước theo đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, báo cáo UBND tỉnh xem xét, đưa vào danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh trong giai đoạn 2026 - 2030 để giới thiệu, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, công nghệ để đầu tư xây dựng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp cung cấp tài liệu, hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng về phát triển thể dục thể thao trong giai đoạn mới.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai, nâng cao chất lượng chương trình bơi an toàn cho trẻ em, nhất là ở trong trường học và các địa bàn thường xảy ra tai nạn đuối nước trong toàn tỉnh.
9. Sở Xây dựng: Tham mưu UBND tỉnh quy hoạch, phân bổ các công trình thể thao hợp lý theo quy hoạch chung của tỉnh, đặc biệt là các công trình thể thao gắn với văn hoá, du lịch và Khu liên hợp thể thao của tỉnh. Quản lý xây dựng cơ bản và các tiêu chuẩn của các công trình thể thao.
10. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt là thể thao Quốc phòng phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu tại các đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Nghiên cứu phát triển thể thao thành tích cao trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; phát hiện, bồi dưỡng các đồng chí có tài năng, năng khiếu và ưu tiên đầu tư phát triển các môn thể thao truyền thống, thế mạnh của lực lượng vũ trang, như: bắn súng, võ thuật, bóng chuyền, điền kinh, bơi và các môn thể thao Quốc phòng.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao hằng ngày và tham gia các hoạt động gắn với tháng hoạt động thể dục thể thao cho mọi người, Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân hằng năm trên địa bàn tỉnh và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể thao gương Bác Hồ vĩ đại”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở”. Chỉ đạo thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, các giải thể thao tại đơn vị và tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức.
12. Các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại đơn vị, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp thể dục thể thao; đầu tư xây dựng các sân tập luyện, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tập luyện thể dục thể thao. Thường xuyên tổ chức các hoạt động, các giải thể thao tại đơn vị và tích cức hưởng ứng, tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung Kế hoạch này, trong đó triển khai một số nhiệm vụ chính như sau:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền quán triệt sâu sắc các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kết luận số 70-KL/TW và Kế hoạch số 342-KH/TU; xác định nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới.
- Tăng cường, chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị dụng cụ tập luyện thể dục thể thao tại các khu vui chơi, địa điểm tập luyện, nơi công cộng, xây dựng nhà văn hoá, nhà đa năng, khu tập luyện… nhằm tạo điều kiện cho nhân dân được tập luyện thể dục thể thao; tranh thủ kêu gọi, xã hội hóa các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tăng cường nguồn lực cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
- Chỉ đạo cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, lợi ích, tác dụng của tập luyện thể dục thể thao đối với sức khỏe. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục thể thao và tham gia các giải thể thao do cấp tỉnh tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về thể dục thể thao cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên trong các cơ quan, đơn vị, trường học, khu dân cư, các đơn vị lực lượng vũ trang và doanh nghiệp trên địa bàn.
- Quan tâm, chú trọng địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít người. Không để các đối tượng lợi dụng các hoạt động thể dục thể thao để chống phá Đảng và Nhà nước.
14. Công tác thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 30/11 hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực) để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch theo quy định.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả giai đoạn 05 năm, 10 năm công tác tổ chức thực hiện kế hoạch này theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp) xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Số liệu đến tháng 12/2023 tỉnh Cao Bằng: số người tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt tỷ lệ 30% (Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL ngày 17/01/2019 quy định Người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là người tập luyện mỗi tuần ít nhất 03 lần; mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút).
[2] Số liệu đến tháng 12/2023 tỉnh Cao Bằng: số gia đình tập luyện thể dục, thể thao đạt tỷ lệ 20% (Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL ngày 17/01/2019 quy định Gia đình thể thao là hộ gia đình có tổng số thành viên tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên chiếm từ 50% trở lên tổng số thành viên trong gia đình).
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây