617714

Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 201-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Ninh Bình ban hành

617714
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 201-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu: 138/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 12/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 138/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 12/07/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 201-KH/TU NGÀY 07/6/2024 CỦA TỈNH ỦY NINH BÌNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW NGÀY 19/3/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Kế hoạch số 201-KH/TU ngày 07/6/2024 của Tỉnh ủy Ninh Bình về thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trong tình hình mới và ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh tại Văn bản số 172-CV/BCSĐ ngày 12/6/2024. UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU

1. Mục đích

Phát huy vai trò các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ đạo về công tác ATVSLĐ trong tình hình mới. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động và người dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ.

Cải thiện điều kiện làm việc; ngăn ngừa và giảm thiểu các nguy cơ TNLĐ và BNN; cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ, bảo đảm an toàn thân thể và tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp và của tổ chức, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh; xây dựng văn hóa an toàn lao động, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật và các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) tại nơi làm việc.

2. Yêu cầu

Việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 201-KH/TU ngày 07/6/2024 của Tỉnh ủy và Chỉ thị số 31-CT/TW phải được các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên; triển khai đồng bộ hoặc lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, từ đó cụ thể hóa thành kế hoạch, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Công tác bảo đảm ATVSLĐ được triển khai đồng bộ trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực; trong đó cần chú trọng quan tâm, chỉ đạo đối với các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN như: khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, điện, cơ khí chế tạo, các cơ sở công nghiệp nặng sử dụng nhiều máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

3. Chỉ tiêu phấn đấu

Phấn đấu giảm tần suất TNLĐ, nhất là TNLĐ nghiêm trọng. Hàng năm giảm ít nhất 4% tần suất TNLĐ chết người; số người lao động làm việc trong môi trường trực tiếp tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ cao mắc BNN được khám, phát hiện BNN tăng 5%/năm; số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Để đạt được các chỉ tiêu phấn đấu nêu trên cần tổ chức thực hiện đồng bộ các nội dung sau:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp đối với công tác ATVSLĐ

Các cấp chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác ATVSLĐ đạt những kết quả cụ thể, thiết thực. Đưa nội dung ATVSLĐ vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp; lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực y tế, lao động, môi trường. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên lâu dài, thật sự cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, quán triệt sâu sắc Kế hoạch số 201-KH/TU và Chỉ thị số 31-CT/TW đến cán bộ, đảng viên, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; nâng cao chất lượng công tác phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình phối hợp công tác, phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, công nhân viên chức, lao động gương mẫu đi đầu trong thực hiện pháp luật ATVSLĐ từ đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên, người lao động và nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp về tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa TNLĐ và BNN, chăm sóc sức khoẻ người lao động.

2. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm trong việc chủ động đảm bảo ATVSLĐ

Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan, nhất là Luật ATVSLĐ phù hợp theo từng đối tượng; đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng phòng ngừa TNLĐ, BNN đến đối tượng người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động; đối tượng doanh nghiệp, người lao động làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Tháng hành động về ATVSLĐ, Tháng Công nhân hàng năm, trong đó chú trọng tổ chức nhiều hoạt động hướng về cơ sở, doanh nghiệp, người lao động, tạo đợt cao điểm tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và người dân trên địa bàn tỉnh về công tác ATVSLĐ, các biện pháp đảm bảo an toàn, cải thiện môi trường lao động, điều kiện làm việc, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

Phối hợp tốt để phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, các cơ quan báo chí trong việc vận động, tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và nhân dân trong việc xây dựng văn hóa an toàn tại cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp.

3. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về công tác ATVSLĐ

Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ; các chế độ, chính sách đối với người lao động, để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời hạn chế, bất cập trong thực tiễn, bảo đảm quyền lợi người lao động và doanh nghiệp, phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia, tiếp cận các tiêu chuẩn về lao động trên thế giới.

Kịp thời khắc phục hoặc kiến nghị biện pháp khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi.

4. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác ATVSLĐ

Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát để bảo đảm chính sách, pháp luật được thực hiện nghiêm; thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia về ATVSLĐ.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng thiết thực, đơn giản, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người lao động. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, tiếp nhận và báo cáo TNLĐ, BNN. Chủ động trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên sâu về công tác ATVSLĐ.

Chú trọng công tác đánh giá tác động của môi trường làm việc đến người lao động, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc; thường xuyên rà soát, kiến nghị bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, BNN. Thực hiện nghiêm việc khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố gây mất ATVSLĐ, TNLĐ, BNN. Thường xuyên quan tâm công tác đảm bảo ATVSLĐ đối với các nhóm lao động nữ, chưa thành niên, người khuyết tật, người cao tuổi, giúp việc gia đình, người học nghề, tập nghề, thử việc, lao động được cho thuê lại và các nhóm lao động đặc thù khác. Thực hiện tốt chính sách khám sức khoẻ định kỳ, giám định, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, điều trị, tiền lương, chi phí y tế, trợ cấp, bồi thường, bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định cho người bị TNLĐ, BNN.

Giám sát, quản lý chặt chẽ các dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ; quan trắc môi trường lao động; khám sức khoẻ định kỳ, khám và phát hiện BNN; kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Nâng cao chất lượng các cơ sở y tế khám, điều trị BNN; cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động; bộ phận ATVSLĐ, bộ phận y tế, hội đồng ATVSLĐ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác ATVSLĐ

Xây dựng đội ngũ người làm công tác ATVSLĐ chuyên trách, bán chuyên trách và y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; Tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện, chuyển giao, cập nhật kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống BNN, nhất là đối với người làm công tác ATVSLĐ, y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; thanh tra lao động, thanh tra ATVSLĐ, bao gồm cả khu vực không có quan hệ lao động nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn góp phần thực hiện tốt công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp, cơ sở.

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia, đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về ATVSLĐ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSLĐ. Lựa chọn công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có năng lực, chuyên môn, thường xuyên đào tạo, tập huấn chuyên sâu nhằm hình thành đội ngũ chuyên gia về công tác ATVSLĐ để làm công tác tư vấn chính sách, phân tích đánh giá, hỗ trợ phục vụ công tác quản lý ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong chăm sóc sức khoẻ người lao động, bảo đảm ATVSLĐ. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong chăm sóc sức khỏe người lao động, giải pháp bảo đảm ATVSLĐ tại doanh nghiệp. Chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động.

6. Tăng cường nguồn lực Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư cho công tác an toàn vệ sinh lao động gắn với đổi mới cơ chế tài chính trong việc thực hiện công tác ATVSLĐ.

Tăng cường ngân sách Nhà nước cho công tác ATVSLĐ hàng năm. Ưu tiên bố trí ngân sách Nhà nước cho hoạt động ATVSLĐ, nhất là: các hoạt động liên quan đến việc triển khai các biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN; các hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên truyền về công tác ATVSLĐ; biện pháp quản lý, chế độ chính sách về ATVSLĐ đối với khu vực có quan hệ lao động và cả khu vực không có quan hệ lao động.

Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công - tư nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nhiều nguồn lực cho công tác ATVSLĐ ở đơn vị, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư, triển khai biện pháp phòng ngừa, tăng cường công tác tự kiểm tra, giảm thiểu TNLĐ, BNN.

Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan mở rộng và phát triển nhanh đối tượng tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN tự nguyện có sự hỗ trợ của Nhà nước.

7. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành, địa phương về công tác ATVSLĐ

Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác ATVSLĐ. Khen thưởng tập thể, cá nhân, mô hình hay, cách làm hiệu quả; thực hiện khen thưởng chuyên đề về ATVSLĐ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm tốt công tác ATVSLĐ và đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ, đặc biệt là các hành vi vi phạm dẫn đến TNLĐ.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn sau:

1. Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Kinh phí lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ khác có liên quan.

3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Nâng cao các hoạt động tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin truyền thông, các lớp tập huấn, hội thảo, đối thoại, tư vấn; chú trọng đến khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động , các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, BNN.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác ATVSLĐ; giúp các doanh nghiệp nắm được đầy đủ chính sách, thủ tục, hồ sơ có liên quan, giải đáp, tháo gỡ vướng mắc tại các doanh nghiệp, cơ sở.

Tăng cường hoạt động hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ, tập trung đối tượng hỗ trợ là người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại các khu vực, nơi làm việc tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về an toàn lao động, lao động trong khu vực không theo hợp đồng lao động.

Phối hợp với các sở, ngành tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm; các hoạt động triển khai Chương trình ATVSLĐ giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; các hoạt động chi phí quản lý bảo hiểm TNLĐ, BNN.

Thực hiện giám sát các hoạt động dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ; đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác huấn luyện ATVSLĐ, kiểm định kỹ thuật về an toàn lao động; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức dịch vụ thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.

Tăng cường phối hợp triển khai công tác ATVSLĐ giữa các sở, ngành; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về ATVSLĐ. Xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân cố tình vi phạm về ATVSLĐ và kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác ATVSLĐ. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Y tế

Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn về công tác vệ sinh lao động, y tế lao động, sơ cấp cứu TNLĐ, phòng chống BNN, chăm sóc sức khỏe người lao động.

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo đảm môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm.

Hướng dẫn, triển khai, phối hợp đôn đốc thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại các cơ sở, đơn vị trực thuộc quản lý của ngành y tế và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế, cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3. Công an tỉnh

Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với lực lượng thanh tra lao động để tiến hành điều tra các vụ tai nạn trong lao động chết người và các vụ việc TNLĐ khác có dấu hiệu tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh, xác định rõ nguyên nhân vụ tai nạn, trách nhiệm của các tập thể, cá nhân liên quan để xử lý hoặc kiến nghị các biện pháp xử lý, phòng ngừa theo quy định.

4. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

5. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ trong thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là các công trình xây dựng có tầng hầm, công trình xây dựng cao tầng có lắp đặt, sử dụng thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đình chỉ thi công đối với các nhà thầu không tuân thủ đúng quy định về ATVSLĐ tại các công trình xây dựng theo quy định pháp luật.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng. Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý sử dụng máy, thiết bị, vật tư đặc thù có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động tại công trình xây dựng theo thẩm quyền.

Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, quản lý dự án, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công công trình xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp quản lý ATVSLĐ trong thi công xây dựng các công trình theo quy định.

6. Sở Công thương

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý ATVSLĐ đối với đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp.

Tăng cường thực hiện quản lý về công tác ATVSLĐ trong lĩnh vực ngành quản lý như: Xăng dầu, điện, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị đặc thù có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác ATVSLĐ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; cơ sở kinh doanh xăng dầu; các doanh nghiệp khai thác khoáng sản; các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thuộc thẩm quyền quản lý.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của người lao động.

Quản lý chặt chẽ các máy thiết, bị có yêu cầu nghiêm ngặt trong khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.

8. Sở Giao thông vận tải

Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về ATVSLĐ tại các công trình xây dựng cầu đường, các công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý; tăng cường kiểm tra công tác quản lý công trình trong các khâu: Khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình; thường xuyên tiến hành kiểm tra, quản lý chặt chẽ công tác kiểm định, đăng kiểm các phương tiện vận tải, phương tiện xếp dỡ đặc thù, đảm bảo tuyệt đối an toàn khi đưa vào vận hành, lưu thông.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn nông dân và thành viên hợp tác xã nông nghiệp nắm rõ quy trình, nguyên tắc vận hành an toàn đối với máy móc, thiết bị trong sản xuất nông nghiệp; biện pháp ATVSLĐ trong sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, chế phẩm sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.

10. Ban Quản lý các khu công nghiệp

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý ATVSLĐ đối với các đơn vị, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

11. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường thời lượng, xây dựng các tin, bài, phóng sự, chuyên mục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật có liên quan, nhất là Luật ATVSLĐ; tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng phòng ngừa TNLĐ, BNN; tuyên truyền các cá nhân điển hình làm tốt công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.

12. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Bình

Tăng cường xây dựng, phát sóng các chuyên đề, chuyên mục phổ biến pháp luật về công tác về ATVSLĐ, các bản tin, bài viết, phóng sự về các đơn vị, cá nhân điển hình làm tốt công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả tuyên truyền đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phối hợp với các tổ chức thành viên tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm các tầng lớp nhân dân trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác ATVSLĐ; lồng ghép nội dung công tác ATVSLĐ trong các cuộc vận động, các phong trào thi đua,…

Phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho công tác an toàn vệ sinh lao động, xây dựng văn hoá an toàn lao động trong toàn xã hội, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ.

14. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh

Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao vai trò của công đoàn cơ sở trong việc tham gia ý kiến với người sử dụng lao động triển khai các quy định về ATVSLĐ tại cơ sở. Vận động đoàn viên, người lao động phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện và môi trường lao động.

Nâng cao năng lực của cán bộ công đoàn cơ sở, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

Tiếp tục phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ và Tháng công nhân hàng năm.

15. Các sở, ban, ngành khác của tỉnh

Căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch này, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo về UBND tỉnh theo quy định.

16. UBND các huyện, thành phố

Tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ tại địa bàn quản lý; hằng năm, bố trí nguồn lực để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về ATVSLĐ; ưu tiên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về ATVSLĐ phù hợp với các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính tại địa phương; chú trọng chỉ đạo tổ chức tuyên truyền về công tác ATVSLĐ trên hệ thống Đài phát thanh huyện, loa phát thanh, truyền thanh cơ sở các thôn, khu dân cư, tập trung đối tượng tuyên truyền là người lao động làm trong các làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh hộ gia đình, lao động làm việc tại các công trình xây dựng dân dụng, khai thác khoáng sản trên địa bàn.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, định kỳ xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát về công tác ATVSLĐ, tập trung kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về ATVSLĐ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, các làng nghề, các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.

Chỉ đạo, đôn đốc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện đầy đủ các quy định về thống kê, báo cáo TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động; lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động.

Tăng cường triển khai công tác hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ, phòng ngừa TNLĐ, BNN từ quỹ bảo hiểm xã hội về TNLĐ, BNN.

17. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, người sử dụng lao động trên địa bàn

Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về ATVSLĐ; Cải thiện điều kiện làm việc nhằm loại bỏ, giảm thiểu các nguy cơ mất an toàn lao động, các yếu tố có hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động; xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.

Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe, khám phát hiện BNN và các chế độ khác đảm bảo theo quy định. Thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo về TNLĐ, công tác ATVSLĐ theo quy định.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Các sở, ban, ngành, địa phương

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện; thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết vấn đề vượt thẩm quyền; đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi đáp ứng yêu cầu về ATVSLĐ trong tình hình mới. Định kỳ hàng năm (trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo), báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả triển khai thực hiện.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh cùng với báo cáo kết quả triển khai, thực hiện công tác ATVSLĐ hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo); tổng hợp, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Kế hoạch số 201-KH/TU ngày 07/6/2024 của Tỉnh ủy Ninh Bình về việc thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác ATVSLĐ trong tình hình mới. Đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp, HTX, cơ sở SXKD;
- Lưu VT, VP6.
PD_VP6_10.KHLĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Tống Quang Thìn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản