Quyết định 2358/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 2358/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 2358/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành: | 01/07/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2358/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành: | 01/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2358/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 01 tháng 7 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1093/QĐ-BYT ngày 02/5/2024 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 24/06/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 152/TTr-SYT ngày 27/6/2024 và ý kiến thống nhất của các sở, ngành, đơn vị liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 103-KH/TU NGÀY 24/06/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA
BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2358/QĐ-UBND ngày 01/07/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Bình Định)
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hệ thống y tế cơ sở trong tình hình mới.
b) Xác định nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư (Chỉ thị số 25-CT/TW) và Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 24/06/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Kế hoạch số 103-KH/TU).
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho công tác y tế cơ sở.
2. Yêu cầu
a) Việc củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, ngành, các địa phương, đơn vị.
b) Các nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện phải bám sát nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW và Kế hoạch số 103-KH/TU; bảo đảm thiết thực, hiệu quả, khả thi, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp các cấp.
c) Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và đề các giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế.
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện mô hình quản lý, tổ chức bộ máy, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển nguồn nhân lực, đổi mởi cơ chế hoạt động để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở; cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân theo hướng toàn diện, liên tục; phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng với điều trị, giữa các đơn vị y tế tuyến cơ sở với tuyến trên; bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 97,0%.
b) Trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả.
c) Mỗi trạm y tế có ít nhất 01 bác sỹ cơ hữu. Mỗi thôn, làng, bản có ít nhất 01 nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn.
d) 100% xã, phường, thị trấn thực hiện đạt và duy trì Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo tiêu chuẩn Bộ Y tế ban hành. 100% trạm y tế thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
đ) Duy trì mức sinh thay thế của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; đưa tỷ số giới tính khi sinh giảm dần về mức cân bằng tự nhiên. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đạt dưới 5,5%, suy dinh dưỡng thể thấp còi đạt dưới 8,0%.
e) Trên 98% dân số được quản lý sức khoẻ; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khoẻ ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân.
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW, Kế hoạch số 103-KH/TU và các văn bản hướng dẫn thực hiện bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của y tế cơ sở trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu; thực hiện sơ cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý sức khoẻ cá nhân và bệnh không lây nhiễm, phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức khỏe Nhân dân thông qua các chương trình y tế công cộng, công tác dân số; tạo điều kiện cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ thường xuyên ngay tại cộng đồng, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân.
b) Xác định rõ việc củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân theo hướng toàn diện, liên tục; góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm công bằng xã hội.
c) Thường xuyên tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đảng viên, công chức, viên chức và người dân về phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân; vận động người dân thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh, xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
d) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể các cấp trong công tác phổ biến, tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện thân thể, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe của bản thân; gắn với thực hiện các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
a) Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân các cấp; huy động các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn.
b) Đảm bảo sự quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp đối với tổ chức bộ máy, các nguồn lực và hoạt động của y tế cơ sở theo địa bàn; sự chỉ đạo, quản lý, giám sát thống nhất, xuyên suốt của Sở Y tế đối với các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành của y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh.
c) Lồng ghép các chỉ tiêu về phát triển y tế cơ sở, các chỉ tiêu liên quan đến y tế, sức khoẻ người dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình công tác hàng năm, 5 năm, 10 năm của các cấp chính quyền địa phương và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị.
d) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
đ) Người đứng đầu các cấp uỷ, chính quyền và ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách. Bảo đảm sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, chính quyền địa phương, đơn vị, người dân trong tổ chức triển khai các hoạt động của y tế cơ sở và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở.
e) Thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm, quản lý sức khỏe người dân,…; bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân.
g) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khoẻ cá nhân.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở
a) Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy của y tế cơ sở và các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ y tế cơ sở bao gồm: y tế thôn, làng, bản; trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi tắt là trạm y tế); trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là trung tâm y tế cấp huyện); y tế trường học; y tế cơ quan, doanh nghiệp; y tế khu công nghiệp.
b) Triển khai thực hiện mô hình Trung tâm y tế cấp huyện chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn; có nhiệm vụ quản lý, nâng cao chất lượng các nguồn lực và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở. Tổ chức chuyển giao Trung tâm y tế cấp huyện về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
c) Tổ chức bộ máy của trạm y tế đảm bảo phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của người dân ở từng khu vực, địa bàn trong từng thời kỳ, không nhất thiết theo địa giới hành chính. Hoạt động của trạm y tế gắn với quản lý toàn diện sức khoẻ cá nhân; quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học. Các khu công nghiệp căn cứ quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu để thành lập cơ sở y tế phù hợp.
d) Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế có phân công người phụ trách công tác y tế trường học.
đ) Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức các khoa, phòng của trung tâm y tế cấp huyện, đảm bảo phù hợp các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại từng đơn vị; ưu tiên kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của trung tâm y tế cấp huyện trong các lĩnh vực: gây mê hồi sức, hồi sức tích cực và chống độc, truyền nhiễm, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm... để đáp ứng nhu cầu cung ứng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
a) Triển khai thực hiện xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng cho các trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế; mua sắm, cung cấp đầy đủ máy móc, thiết bị y tế thiết yếu cho các trạm y tế theo danh mục Bộ Y tế quy định; mua sắm bổ sung máy móc, thiết bị y tế chuyên dùng chủ yếu cho các trung tâm y tế cấp huyện theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, năng lực sử dụng của từng đơn vị theo Đề án nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo; nhằm tăng cường nguồn lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, đáp ứng cơ bản yêu cầu thực tiễn về kiểm soát dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh của hệ thống y tế cơ sở trong tình hình mới.
c) Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở theo hướng tăng chi cho y tế cơ sở dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn, gắn với tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực quản trị, năng lực tự chủ tài chính của các trung tâm y tế cấp huyện.
d) Triển khai áp dụng phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản theo lộ trình quy định của Chính phủ. Khuyến khích và chi trả cho y tế cơ sở thực hiện việc cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm tại cộng đồng.
đ) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tính đúng, tính đủ chi phí theo lộ trình quy định của Chính phủ; xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế. Thực hiện tốt cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả phù hợp, nhằm khuyến khích người dân khám bệnh, chữa bệnh ở tuyến dưới và cơ sở y tế tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ kỹ thuật mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.
e) Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh.
g) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế,… có chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu công tác phòng, chống dịch và khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng của y tế cơ sở. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá thuốc lưu thông trên thị trường; nhất là thực phẩm chức năng, các sản phẩm có nguy cơ gây hại cho sức khỏe.
h) Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho y tế cơ sở. Bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập trong cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
a) Tổ chức rà soát, bố trí nhân lực tại các trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế; đảm bảo số lượng, trình độ, cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm và phù hợp đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn, cơ sở y tế.
b) Tăng cường tuyển dụng, bổ sung nguồn nhân lực y tế cho các trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế; đảm bảo có đủ số lượng bác sĩ, dược sĩ và các chức danh chuyên môn kỹ thuật khác, phù hợp với tổ chức bộ máy và nhu cầu hoạt động của từng cơ sở y tế trên tất cả các lĩnh vực hoạt động (y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý).
c) Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh đến năm 2025, ban hành kèm theo Nghị quyết số 94/NQ-HĐND ngày 06/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện chính sách của tỉnh về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh quản lý giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo; trong đó ưu tiên đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cho y tế cơ sở. Nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện chính sách đào tạo đặc thù cho nhân lực y tế ở khu vực khó khăn, miền núi, hải đảo.
đ) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật, chính trị và quản lý đội ngũ nhân lực y tế cơ sở; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho viên chức, nhân viên y tế các cấp.
e) Bảo đảm chế độ tiền lương, đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở theo quy định, tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc.
g) Thực hiện tốt chính sách thu hút, ưu đãi và chế độ đãi ngộ của tỉnh đối với bác sỹ, dược sỹ đại học có nguyện vọng làm việc lâu dài tại tuyến y tế cơ sở.
h) Xây dựng chính sách đối với bác sỹ, dược sỹ đại học được điều động có thời hạn về công tác tại y tế cơ sở. Thực hiện có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
6. Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở
a) Hoạt động trọng tâm của y tế cơ sở hướng đến thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ: phòng, chống dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật tại cộng đồng, nâng cao sức khỏe người dân; tăng cường công tác dân số; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng, hướng đến mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả trên các lĩnh vực công tác tại trung tâm y tế cấp huyện; tăng cường phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế chuyên sâu, nhất là về hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm. Đảm bảo sự chỉ đạo, hỗ trợ và gắn kết chặt chẽ các hoạt động giữa trung tâm y tế cấp huyện với các trạm y tế trên địa bàn.
c) Đẩy mạnh thực hiện mô hình trung tâm y tế cấp huyện là cơ sở khám chữa bệnh vệ tinh của các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến trên (bao gồm tuyến tỉnh, tuyến trung ương).
d) Thực hiện lộ trình liên thông, công nhận kết quả chẩn đoán cận lâm sàng giữa các trung tâm y tế cấp huyện và các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
đ) Phát triển mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình, chăm sóc sức khỏe tại nhà; gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn; thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt, hiệu quả, đúng quy định.
e) Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án: Tổ chức và hoạt động của trạm y tế gắn với quản lý y tế học đường; Tăng cường quản lý, theo dõi sức khỏe công nhân, người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập với các cơ sở y tế ngoài công lập trong các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng.
g) Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Tăng cường công tác kết hợp quân - dân y để nâng cao năng lực y tế tại cơ sở và mở rộng diện bao phủ, đối tượng được chăm sóc sức khỏe tại các vùng khó khăn, miền núi, ven biển, hải đảo.
h) Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của y tế cơ sở; gắn quản lý hoạt động chuyên môn của cơ sở y tế với quản lý hồ sơ, theo dõi sức khoẻ của người dân. Tăng cường thực hiện các giải pháp không dùng tiền mặt trong thanh toán chi phí dịch vụ y tế.
i) Tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và giữa cơ sở y tế với người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế của tỉnh và toàn quốc, gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
7. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, địa phương, đơn vị: Theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, Kế hoạch số 103-KH/TU và Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể nêu tại Kế hoạch này, có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành để tổ chức thực hiện.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết; các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời gửi văn bản phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, địa phương, đơn vị
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 24/06/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương |
|
Quý III năm 2024 |
2 |
Tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho công chức, viên chức và người dân về phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân; vận động người dân thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh, xóa bỏ tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; gắn với thực hiện các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". |
Các sở, ngành, địa phương; tổ chức chính trị, xã hội các cấp |
Các hội, đoàn thể các cấp; các đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
3 |
Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân các cấp |
Các cấp chính quyền địa phương |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
4 |
Đưa các chỉ tiêu về phát triển y tế cơ sở, các chỉ tiêu liên quan đến y tế, sức khoẻ người dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình công tác hàng năm, 5 năm, 10 năm của các cấp chính quyền địa phương và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị. |
Các sở, ngành, địa phương |
Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
5 |
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở; gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân. |
Người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp và ngành Y tế |
Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
6 |
Thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm, quản lý sức khỏe người dân,…; bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân. |
Sở Y tế |
Các địa phương và sở, ngành, dơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
7 |
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khoẻ cá nhân. |
Sở Y tế |
Các địa phương và sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
8 |
Chuyển giao Trung tâm y tế cấp huyện về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện thống nhất mô hình tổ chức trung tâm y tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn diện. |
Sở Y tế; UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 |
9 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy của trạm y tế đảm bảo phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của người dân ở từng địa bàn; căn cứ quy mô lao động, điều kiện thực tiễn để thành lập mới cơ sở y tế tại các khu công nghiệp. Kiện toàn cơ cấu tổ chức các khoa, phòng của trung tâm y tế cấp huyện, đảm bảo phù hợp các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại từng đơn vị. |
UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện |
Sở Y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
10 |
Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế có phân công người phụ trách công tác y tế trường học. |
Sở Giáo dục và đào tạo; UBND cấp huyện |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
11 |
Thực hiện xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị y tế cho các trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế theo Đề án nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế cơ sở của tỉnh Bình Định giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo. |
Sở Y tế; UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện; Các đơn vị liên quan |
Sở KHĐT, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
12 |
Tổ chức thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở theo hướng tăng chi cho y tế cơ sở dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn. |
Sở Tài chính; UBND cấp huyện |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
13 |
Triển khai áp dụng phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản. Khuyến khích và chi trả cho y tế cơ sở thực hiện việc cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại cộng đồng. |
Sở Tài chính; Sở Y tế; UBND cấp huyện |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Theo lộ trình quy định của Chính phủ |
14 |
Triển khai các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện có hiệu quả Chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh |
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Y tế; UBND cấp huyện |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
15 |
Cung ứng đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế,… phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh và khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng của y tế cơ sở. |
Sở Y tế; TTYT cấp huyện |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
16 |
Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn cho y tế cơ sở. |
Sở Y tế; UBND cấp huyện |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
17 |
Rà soát, bố trí nhân lực tại các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế đảm bảo số lượng, trình độ, cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm và phù hợp đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn, cơ sở y tế. Tăng cường tuyển dụng, bổ sung nguồn nhân lực y tế cơ sở |
UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện |
Sở Nội vụ và các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
18 |
Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh đến năm 2025. Xây dựng, triển khai thực hiện chính sách của tỉnh về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh quản lý giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
19 |
Thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi và chế độ đãi ngộ của tỉnh đối với bác sỹ, dược sỹ đại học có nguyện vọng làm việc lâu dài tại tuyến y tế cơ sở. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
20 |
Xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách: Đào tạo đặc thù cho nhân lực y tế ở khu vực khó khăn; Điều động có thời hạn bác sỹ, dược sỹ đại học từ tuyến tỉnh về công tác tại y tế cơ sở. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Từ năm 2026 |
21 |
Thực hiện các nhiệm vụ: phòng, chống dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật tại cộng đồng, nâng cao sức khỏe người dân; tăng cường công tác dân số; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng, hướng đến mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện. |
Sở Y tế; UBND cấp huyện; TTYT cấp huyện |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
22 |
Phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế chuyên sâu tại trung tâm y tế cấp huyện; đẩy mạnh thực hiện mô hình trung tâm y tế cấp huyện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vệ tinh của các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến trên (bao gồm cả tuyến tỉnh và tuyến trung ương). |
Sở Y tế; TTYT cấp huyện |
Các cơ sở y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
23 |
Thực hiện lộ trình liên thông, công nhận kết quả chẩn đoán cận lâm sàng giữa các trung tâm y tế cấp huyện và các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh |
Sở Y tế |
Các cơ sở y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
24 |
Phát triển mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình; gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn; thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt, hiệu quả, đúng quy định. |
Sở Y tế |
Các cơ sở y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
25 |
Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án: Tổ chức và hoạt động của trạm y tế gắn với quản lý y tế học đường; Tăng cường quản lý, theo dõi sức khỏe công nhân, người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập với các cơ sở y tế ngoài công lập trong các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng. |
Sở Y tế; TTYT cấp huyện |
Sở GD&ĐT; Sở Công thương; UBND cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Từ năm 2025 |
26 |
Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Tăng cường công tác kết hợp quân - dân y để nâng cao năng lực y tế tại cơ sở và mở rộng diện bao phủ, đối tượng được chăm sóc sức khỏe tại các vùng khó khăn, miền núi, ven biển, hải đảo. |
Sở Y tế |
Các cơ sở y tế; UBND cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
27 |
Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của y tế cơ sở; gắn quản lý hoạt động chuyên môn của cơ sở y tế với quản lý hồ sơ, theo dõi sức khoẻ của người dân. Tăng cường thực hiện các giải pháp không dùng tiền mặt trong thanh toán chi phí dịch vụ y tế. |
TTYT cấp huyện |
Sở Y tế; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
28 |
Tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và giữa cơ sở y tế với người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế của tỉnh và toàn quốc, gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân. |
Sở Y tế |
UBND cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây