Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hội nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hội nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 182/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/06/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 182/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 6 năm 2024 |
Căn cứ Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030”;
Căn cứ Kế hoạch số 16-KH/HNDTW ngày 08/3/2024 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về việc thực hiện Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” năm 2024;
Theo đề nghị của Hội Nông dân tỉnh tại Tờ trình số 24/TTr-HND ngày 22/5/2024 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Hội nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hội nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Quyết định 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây gọi là Quyết định 182/QĐ-TTg) phù hợp với thực tế hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân, gắn với thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể (gọi tắt là KTTT) trong Chương trình hành động của BCH Trung ương Hội, Kế hoạch của BTV HND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội VIII Hội Nông dân Việt Nam và Nghị quyết Đại hội X Hội Nông dân tỉnh Bắc Ninh.
- Khơi dậy tinh thần liên kết, hợp tác, khởi nghiệp, sáng tạo của hội viên, nông dân; nâng cao nhận thức, kiến thức về kinh tế tập thể, tuyên truyền, vận động thu hút ngày càng nhiều hội viên, nông dân tham gia phát triển kinh tế trong nông nghiệp; chú trọng tư vấn, hỗ trợ các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành các hợp tác xã (gọi tắt là HTX), tổ hợp tác (gọi tắt là THT) nông nghiệp hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức Hội trong việc lãnh đạo, chỉ đạo trong tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh tế tập thể, tạo sự thống nhất ý chí và hành động, tích cực thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện các nội dung và nhiệm vụ trọng tâm của Đề án đảm bảo sự thống nhất, tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu của Quyết định 182/QĐ-TTg;
- Các cấp Hội Nông dân trong tỉnh triển khai đảm bảo tiến độ và mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Đề án; phát huy vai trò, trách nhiệm của các Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành và vai trò của người đứng đầu tổ chức trong việc lãnh đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Đến năm 2025
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 6 HTX, 7 THT nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 5 HTX nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Thu hút thêm 105 hộ hội viên nông dân tham gia các tổ chức KTTT trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 10% số chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành HTX, THT nông nghiệp.
- Có ít nhất 30% số HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 25% số HTX nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp làm công tác hỗ trợ phát triển KTTT được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển KTTT; ít nhất 70% số cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Đến năm 2030
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 36 HTX, 42 THT trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho 15 HTX nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Thu hút thêm 570 hộ hội viên nông dân tham gia các tổ chức KTTT trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 16 chi Hội Nông dân nghề nghiệp, 135 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành HTX, THT nông nghiệp.
- Có ít nhất 45% số HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 30% số HTX nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp làm công tác hỗ trợ phát triển KTTT được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển KTTT; ít nhất 90% số cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: HND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng
- THT, HTX trong nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; người quản lý, điều hành và các thành viên, hội viên, nông dân tham gia THT, HTX trong nông nghiệp.
- Hội viên, nông dân có nhu cầu tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp.
- Các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Cán bộ HND các cấp.
- Các ngành chức năng, tổ chức và cá nhân có liên quan tham gia thực hiện các hoạt động của Đề án.
3. Thời gian: Đến năm 2030, chia thành 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Đến năm 2026.
Cuối năm 2026 tổ chức sơ kết giai đoạn 1, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cho giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2027 đến năm 2030.
Thời gian thực hiện từ năm 2027 đến 2030, cuối năm 2030 tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp; tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, diễn đàn chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nâng cao nhận thức cho hội viên, nông dân về hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; thay đổi tư duy sản xuất phát triển kinh tế nông nghiệp; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp thông qua sinh hoạt chi Hội, tổ Hội, các câu lạc bộ của nông dân.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; phát huy vai trò các cơ quan truyền thông của Hội Nông dân trong tuyên truyền về KTTT trong nông nghiệp; chú trọng tuyên truyền, giới thiệu phổ biến các mô hình KTTT trong nông nghiệp hoạt động hiệu quả, các tấm gương, điển hình tiên tiến về hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, duy trì các chuyên trang, chuyên mục về kết quả, hoạt động của tổ chức KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập trên các phương tiện truyền thông của Hội.
- Triển khai tập huấn, tuyên truyền về thương mại điện tử, chuyển đổi số đến các hội viên nông dân là thành viên các hợp tác xã, hỗ trợ đưa các sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản của các hợp tác xã, tổ hợp tác lên sàn thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tập trung tích tụ đất nông nghiệp, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật để phát triển KTTT, tổ chức sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu lớn phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Phát động phong trào thi đua “Cán bộ, hội viên nông dân tích cực tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp”; tổ chức tôn vinh, khen thưởng, tổng kết, nhân rộng các mô hình KTTT trong nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong phát triển KTTT trong nông nghiệp. Tổ chức hội nghị biểu dương HTX tiêu biểu do HND hướng dẫn thành lập (5 năm 1 lần).
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hợp tác xã gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong phát triển KTTT; đẩy mạnh sắp xếp, tái cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể các THT, HTX nông nghiệp hoạt động không hiệu quả, hoạt động mang tính hình thức.
- Phát triển các mô hình các hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp gắn liền với các sản phẩm ngành nghề nông thôn và sản phẩm chủ lực, đặc trưng có lợi thế của tỉnh và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Các sở, ban, ngành và các địa phương phối hợp với Hội Nông dân các cấp tổ chức rà soát kết quả hoạt động, đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển THT, HTX nông nghiệp;
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng lực quản lý, điều hành hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh của THT, HTX nông nghiệp và thành viên.
- Hỗ trợ nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ đối với THT, HTX nông nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực địa phương, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ THT, HTX nông nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
- Tư vấn, hỗ trợ sáng lập viên trong thành lập mới, mở rộng đối tượng thành viên tham gia THT, HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích, vận động, hướng dẫn các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc làm nòng cốt, hạt nhân thành lập THT, HTX nông nghiệp.
- Phát triển chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp thành THT, HTX; đẩy mạnh thành lập chi Hội Nông dân, tổ Hội Nông dân trong HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ THT, HTX nông nghiệp tham gia liên kết sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trong HTX, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm phát triển sản xuất; hình thành mạng lưới THT, HTX nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, THT và HTX nông nghiệp được vay vốn bình đẳng như các tổ chức kinh tế khác. Hỗ trợ các HTX, THT nâng cao năng lực tài chính, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Hằng năm, cân đối ngân sách bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp sau khi Hội đồng nhân dân thông qua chủ trương theo quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ để hỗ trợ hội viên nông dân, thành viên HTX, THT nông nghiệp xây dựng mô hình phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển và nhân rộng các mô hình THT, HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ
- Hội Nông dân các cấp tổ chức, phối hợp với các cơ quan liên quan trong đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của THT, HTX nông nghiệp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc trở thành giám đốc HTX nông nghiệp.
- Tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ trong chuyển đổi số đối với THT, HTX nông nghiệp.
- Chuyển giao khoa học, công nghệ cho hội viên, nông dân là thành viên THT, HTX nông nghiệp, chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp. Các sở, ban, ngành, UBND các cấp tạo điều kiện cho các HTX, THT do Hội Nông dân hỗ trợ thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án chương trình nông thôn miền núi.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các HTX, THT do Hội Nông dân hỗ trợ đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ về giống, công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, chế biến; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực, đặc sản địa phương, đăng ký xác lập quyền sở hữu, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước cho THT, HTX nông nghiệp, chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các đoàn khảo sát, học tập trong và ngoài tỉnh về KTTT, HTX, nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành của Hội Nông dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Hội Nông dân các cấp làm công tác hỗ trợ phát triển KTTT các kiến thức, kỹ năng về tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển KTTT, các quy định pháp luật về KTTT, HTX.
- Thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ, vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp thông qua các chỉ số đánh giá và triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát, đánh giá về THT, HTX do Hội Nông dân hỗ trợ theo chỉ đạo của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
- Chính quyền các cấp tạo điều kiện thuận lợi để Hội Nông dân các cấp giám sát, phản biện xã hội các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phối hợp kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển KTTT trong nông nghiệp của Hội Nông dân
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước, cơ hội, thách thức của hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá, nông sản hàng hóa của các HTX, THT do Hội Nông dân hỗ trợ ra thị trường thế giới.
- Vận động, huy động nguồn lực của các tổ chức quốc tế trong tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, kết nối các HTX, THT trong nông nghiệp.
- Quan tâm, tạo điều kiện cho hội viên, nông dân là thành viên các HTX, THT đi tham quan nghiên cứu học tập, quảng bá nông sản ở trong nước và quốc tế, cập nhật, cung cấp thông tin về các hiệp định thương mại tự do, thông tin, yêu cầu của thị trường quốc tế liên quan về nông sản.
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước, bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm cho các cơ quan thực hiện Kế hoạch; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan để triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch được phê duyệt theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành khác.
Nguồn vốn ngân sách tỉnh đã được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội; các nguồn vốn tín dụng; vốn của các doanh nghiệp, HTX, THT, hộ hội viên nông dân tự huy động; các nguồn vốn huy động hợp tác khác.
2. Hàng năm, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và nhiệm vụ được giao thực hiện Kế hoạch, Hội Nông dân (Cơ quan chủ trì) và các cơ quan (cấp tỉnh) lập dự toán kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Việc lập dự toán chi tiết kinh phí, thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch.
1. Hội Nông dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện kế hoạch theo từng giai đoạn và hằng năm. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án ở các cấp Hội trong tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết các nội dung của Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở địa phương mình.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc đề xuất, bố trí nguồn kinh phí, lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án để triển khai thực hiện Kế hoạch. Lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức tôn vinh các tổ chức KTTT trong nông nghiệp tiêu biểu gắn với các hoạt động của Hội Nông dân tổ chức.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề nghị của Hội Nông dân tỉnh, phối hợp Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, Đề án thuộc cấp tỉnh triển khai cho Hội Nông dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phát triển mô hình KTTT.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí và lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan để triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch được duyệt theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành khác.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản; liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với các doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý và thành viên THT, HTX nông nghiệp; tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hoạt động của tổ chức KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Tham mưu phân bổ kinh phí hàng năm từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới để Hội Nông dân tỉnh triển khai thực hiện một số nội dung thuộc Kế hoạch.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh lồng ghép thực hiện các hoạt động của Đề án theo lĩnh vực của Sở và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thực hiện các hoạt động của Đề án lồng ghép trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia; hướng dẫn các cấp Hội Nông dân thực hiện các hoạt động tuyên truyền của Đề án; hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ truyền thông về KTTT trong nông nghiệp cho cán bộ Hội Nông dân.
7. Sở Công thương
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thực hiện các hoạt động của Đề án về xúc tiến thương mại; hướng dẫn các tổ chức KTTT trong nông nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện Đề án, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, thành viên trong HTX, THT do Hội Nông dân hỗ trợ; tư vấn kiện toàn tổ chức, hoạt động và kiểm toán HTX nông nghiệp.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thành lập các HTX, THT nông nghiệp theo mục tiêu Kế hoạch.
- Hỗ trợ các THT, HTX nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn thành lập tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
9. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể liên quan hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng các HTX, THT sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị; giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Bố trí nguồn lực cần thiết từ ngân sách địa phương, sử dụng nguồn vốn thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia; lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phân công trách nhiệm cụ thể và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ, tích cực với Hội Nông dân cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
11. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các HTX, THT nông nghiệp dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn để xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, kinh doanh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Hội Nông dân tỉnh) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây