Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 460/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/06/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 460/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 460/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 6 năm 2024 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 01/2024/NĐ-CP ngày 01/01/2024 của Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013, Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021, Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27/9/2022);
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTTDL ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12/05/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BXD ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 07:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh tại Tờ trình 1257/TTr-SVHTTDL ngày 21/5/2024 về việc xem xét ban hành Đề án Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến thống nhất của tập thể UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
NGÂN
HÀNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 24/6/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh và đạt được một số kết quả nhất định. Hiện nay, hầu hết các tuyến đường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi và một số tuyến đường tại thị xã, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã trong tỉnh đã có tên đường. Tuy nhiên, việc xác định tên đường, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh vẫn còn những khó khăn, do chưa có Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
Đề án Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng trên cơ sở các quy định tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng, Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng. Đề án được xây dựng nhằm sưu tầm, tập hợp có hệ thống, ngắn gọn, tương đối đầy đủ và khoa học về tiểu sử các danh nhân tiêu biểu của đất nước; các danh nhân, tướng lĩnh, anh hùng quê hương Quảng Ngãi hoặc đã sống và cống hiến cho tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và dân tộc nói chung; các danh từ có ý nghĩa tiêu biểu, các địa danh, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, sự kiện lịch sử, phong trào cách mạng tiêu biểu, nổi bật của tỉnh Quảng Ngãi và của đất nước để xây dựng thành cơ sở dữ liệu Ngân hàng tên đường và công trình công cộng tỉnh Quảng Ngãi.
Ngoài ra, Đề án Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh xác định những tiêu chí làm cơ sở cho các địa phương chủ động đề xuất; tạo sự thống nhất, khoa học (trong công tác đặt và đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh), góp phần phục vụ công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội.
Thông qua Ngân hàng tên đường và công trình công cộng góp phần tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, truyền thống yêu nước, cách mạng, lòng tự hào dân tộc cho cán bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Nghị định số 01/2024/NĐ-CP ngày 01/01/2024 của Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013, Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021, Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27/9/2022);
- Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Hướng dẫn một số điều của quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
- Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12/05/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BXD ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 07:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 09/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc kiện toàn Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh Quảng Ngãi.
THỰC TRẠNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Thành phố Quảng Ngãi: Có 189 tuyến đường đô thị đã được đặt tên.
2. Huyện Mộ Đức: Có 24 tuyến đường đô thị đã được đặt tên.
3. Huyện Bình Sơn: Có 25 tuyến đường đô thị được đặt tên.
4. Thị xã Đức Phổ: Có 49 tuyến đường đô thị và 02 công trình công cộng được đặt tên.
5. Huyện Nghĩa Hành: Có 23 tuyến đường đô thị đã được đặt tên.
6. Huyện Sơn Hà: Có 21 tuyến đường đô thị và 01 công trình công cộng được đặt tên.
7. Huyện Trà Bồng: Có 22 tuyến đường đô thị đã được đặt tên.
8. Huyện Tư Nghĩa: Có 50 tuyến đường đô thị và 02 công trình công cộng được đặt tên.
9. Các huyện Ba Tơ, Minh Long, Sơn Tây, Lý Sơn, Sơn Tịnh: Chưa có tuyến đường đô thị và công trình công cộng được đặt tên.
(Chi tiết có Phụ lục I kèm theo)
NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội; đồng thời, góp phần giáo dục truyền thống lịch sử - văn hóa dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.
1. Sưu tầm, tập hợp có hệ thống, ngắn gọn, tương đối đầy đủ và khoa học về tiểu sử của các danh nhân (tướng lĩnh, anh hùng là người sinh ra tại Quảng Ngãi hoặc đã sống và cống hiến cho tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và dân tộc nói chung, về địa danh, sự kiện lịch sử, mỹ từ của cả nước và tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tạo sự thống nhất, khoa học trong công tác đặt và đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Góp phần phục vụ công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội.
3. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đáp ứng nguyện vọng chung của nhân dân trong tỉnh, góp phần quan trọng xây dựng tỉnh Quảng Ngãi phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, ổn định về chính trị, vững mạnh về quốc phòng an ninh.
5. Xác định tên đường, công trình công cộng là 01 loại tài sản chung của cộng đồng cần phải được xây dựng, quản lý và sử dụng một cách khoa học và chặt chẽ theo quy định.
6. Xây dựng những tiêu chí phân bổ ngân hàng tên đường, công trình công cộng cho các địa phương phù hợp với từng địa bàn về truyền thống lịch sử, văn hóa; truyền thống yêu nước và cách mạng, lòng tự hào dân tộc... Định kỳ tổng kết đánh giá ưu điểm, hạn chế khi tiến hành đặt tên đường, công trình công cộng; xác lập, bổ sung và cập nhật mỹ từ, mục từ cho ngân hàng tên đường, công trình công cộng; sắp xếp và hoàn thiện các tên đường, công trình công cộng phục vụ yêu cầu đặt tên đường cho những năm kế tiếp.
1. Tiêu chí xác lập Ngân hàng tên đường và công trình công cộng
1.1. Đối với danh nhân (gồm cả danh nhân nước ngoài)
a) Là người có những đóng góp lớn, tiêu biểu trong các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội qua các thời kỳ lịch sử Việt Nam để lại cho thế hệ sau những tác phẩm, những công trình khảo cứu, những tư tưởng có giá trị khoa học và thực tiễn góp phần hình thành truyền thống tốt đẹp của tỉnh Quảng Ngãi và đất nước;
b) Là những người được nhân dân truyền tụng, tôn vinh, thờ phụng từ đời này đời sang đời khác với nhiều hình thức khác nhau;
c) Tôn vinh những người con ưu tú của vùng đất Quảng Ngãi nói riêng và dân tộc nói chung được lịch sử, dân tộc, nhân dân ghi nhận và lưu danh.
d) Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường và công trình công cộng.
1.2. Đối với địa danh
Là tên địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước và địa phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của Nhân dân; tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt với tỉnh Quảng Ngãi.
1.3. Đối với sự kiện
a) Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia và địa phương đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
b) Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia và địa phương.
1.4. Đối với mỹ từ
Mỹ từ là những danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội, có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của tỉnh, của đất nước như: độc lập, tự do, dân chủ, hòa bình, thống nhất, chiến thắng...
2. Tiêu chí đặt tên đường và công trình công cộng
2.1. Đặt tên đường và công trình công cộng thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Mục II, III, IV Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và điểm b khoản 2 Điều 4 Chương 2 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2.2. Tên đường được lựa chọn để đặt tên thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và Mục III của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT; tên công trình công cộng được lựa chọn để đặt tên, đổi tên thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP.
2.3. Đối với các tuyến đường liên huyện, thị xã, thành phố đủ tiêu chuẩn để đặt tên, điểm đầu tuyến đường thuộc địa giới hành chính của địa phương nào thì địa phương đó chịu trách nhiệm lập hồ sơ và đề xuất tên cho tuyến đường đó.
2.4. Trường hợp đường quá dài thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân đoạn để đặt tên. Khi đường bị ngắt khúc bởi các đường giao nhau hoặc bị khống chế bởi sông, suối, cầu, cống, vòng xoay, giao lộ thì đoạn kế tiếp có thể được đặt tên khác.
2.5. Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động hoặc tên địa danh, sự kiện lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn liền hoặc có mối quan hệ với các danh nhân, nhân vật lịch sử thì được ưu tiên đặt gần nhau, tạo thành các cụm tên đường (khu vực tên đường) có liên quan với nhau.
2.6. Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường và công trình công cộng để đặt tên tương xứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao đóng góp của danh nhân, nhân vật lịch sử theo phân nhóm tên đường, phân nhóm tên công trình công cộng theo Đề án này.
2.7. Ưu tiên đặt tên đường, công trình công cộng đối với các danh nhân là người Quảng Ngãi hoặc có nhiều đóng góp cho sự hình thành và phát triển vùng đất Quảng Ngãi.
IV. NGUỒN TƯ LIỆU XÁC LẬP NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Từ nhiều nguồn thông tin tư liệu, tài liệu, sách báo chính thống có liên quan và các thông tin tư liệu do các địa phương trong tỉnh cung cấp.
(Có Phụ lục II kèm theo)
V. NGÂN HÀNG TÊN, PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được phân thành 03 nhóm và được sắp xếp theo vần A, B, C, D,... chữ cái họ, cụ thể:
1.1. Nhóm I: Gồm tên các danh nhân, địa danh, sự kiện, mỹ từ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tiêu biểu nhất hoặc có tầm ảnh hưởng quốc tế, quốc gia hoặc khu vực liên quốc gia, cụ thể:
a) Tên các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới của Việt Nam được UNESCO vinh danh; danh nhân, nhân vật lịch sử trên các lĩnh vực và lãnh đạo tiêu biểu Đảng và Nhà nước nổi tiếng, có đức, có tài, có nhiều công lao đóng góp to lớn mang tầm quốc gia, quốc tế được Nhân dân tôn vinh.
b) Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử, lãnh đạo Đảng và Nhà nước nổi tiếng, có đức, có tài, có nhiều công lao đóng góp to lớn đối với đất nước và quê hương Quảng Ngãi được Nhân dân tôn vinh đã được chứng minh và thẩm định qua các nguồn tư liệu đảm bảo tính chính xác và khoa học; tên danh nhân người nước ngoài; tên các địa phương trong nước và nước ngoài có mối quan hệ kết nghĩa với tỉnh Quảng Ngãi; tên các địa danh, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam - thắng cảnh nổi tiếng, tiêu biểu của quốc gia đã được xếp hạng; tên các sự kiện, mỹ từ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tiêu biểu nhất hoặc có tầm ảnh hưởng quốc tế, quốc gia hoặc khu vực liên quốc gia.
1.2. Nhóm II: Gồm tên các nhân vật lịch sử, lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ có đức, có tài, có nhiều công lao đóng góp cho sự phát triển tỉnh Quảng Ngãi được Nhân dân tôn vinh; tên các nhân vật lịch sử ở tỉnh, thành phố khác nổi tiếng, có đức, có tài, có công lao đóng góp cho sự phát triển tỉnh Quảng Ngãi đã được chứng minh và thẩm định qua các nguồn tư liệu đảm bảo tính chính xác và khoa học; tên các địa danh nổi tiếng mang tầm toàn tỉnh; sự kiện lịch sử, địa danh và danh lam - thắng cảnh nổi tiếng, tiêu biểu của tỉnh được xếp hạng; tên mỹ từ có ý nghĩa quan trọng, có tầm ảnh hưởng trong vùng miền và của toàn tỉnh Quảng Ngãi.
1.3. Nhóm III: Gồm tên các nhân vật lịch sử, lãnh đạo qua các thời kỳ mang tầm địa phương trong tỉnh có đức, có tài, có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp đấu tranh, giải phóng dân tộc và sự phát triển của địa phương đó được Nhân dân tôn vinh hoặc đã được Đảng và Nhà nước phong tặng, truy tặng các danh hiệu khen thưởng cao quý; tên các nhân vật lịch sử ở tỉnh, thành phố khác nổi tiếng, có đức, có tài, có công lao đóng góp cho sự phát triển của vùng đất địa phương trong tỉnh và tên các sự kiện lịch sử, địa danh, danh lam - thắng cảnh, mỹ từ có ý nghĩa quan trọng, có tầm ảnh hưởng của địa phương đã được chứng minh, thẩm định qua các nguồn tư liệu đảm bảo tính chính xác và khoa học, được Nhân dân thừa nhận.
(Có Phụ lục III kèm theo)
2.1. Nhóm I (đường cấp đô thị):
a) Đường cao tốc đô thị: Gồm các đoạn đường thuộc các tuyến Quốc lộ hoặc đường cao tốc qua tỉnh; đường có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông đô thị, đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị. Các đoạn đường thuộc các tuyến Quốc lộ hoặc đường cao tốc qua tỉnh là đường chuyên dùng cho vận chuyển hành khách và hàng hóa, nối liền khu công nghiệp đến các cảng và đường trục chính, nối liền với hệ thống các đường phố chính đô thị.
b) Đường trục chính đô thị: Gồm đường phục vụ giao thông tốc độ cao, giao thông có ý nghĩa toàn đô thị, đáp ứng lưu lượng và khả năng thông hành cao, nối liền các trung tâm dân cư lớn, khu công nghiệp tập trung lớn, các công trình cấp đô thị, nối liền với các đường cao tốc, đại lộ, đường thuộc các tuyến quốc lộ, đường phố chính, đường khu vực.
c) Đường chính đô thị và đường liên khu vực: Gồm đường phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ trung bình, nối liền các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp, trung tâm công cộng có quy mô liên khu vực, nối liền với các đường cao tốc, đại lộ, đường thuộc các tuyến quốc lộ, đường phố chính, đường khu vực.
2.2. Nhóm II (đường cấp khu vực): Gồm đường phục vụ giao thông giữa trung tâm huyện, thị xã, thành phố; nối liền với các đường phố chính, đường thuộc các tuyến quốc lộ, đường khu vực, đường nội bộ.
2.3. Nhóm III (đường cấp nội bộ): Gồm đường giao thông liên hệ trong phạm vi khu dân cư, khu công nghiệp, khu thương mại; nối liền với các đường phố khu vực, đường phố nội bộ.
(Có Phụ lục IV kèm theo)
3. Phân nhóm công trình công cộng: Công trình công cộng được xem xét đặt tên gồm: Quảng trường, công viên, công trình văn hóa nghệ thuật, công trình phục vụ du lịch, khu vui chơi giải trí, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, bệnh viện, cầu, chợ, bến xe, bến tàu... Các công trình công cộng trên được phân theo 03 nhóm và cũng được sắp xếp theo vần A, B, C, D... chữ cái họ:
3.1. Nhóm I: Gồm quảng trường chính tỉnh và quảng trường chính của huyện, thị xã, thành phố. Quảng trường trung tâm là không gian trước các công trình kiến trúc cấp tỉnh hoặc huyện là địa điểm tổ chức mít tinh, kỷ niệm, duyệt binh trong các ngày lễ.
3.2. Nhóm II: Gồm công viên, công trình văn hóa nghệ thuật, công trình phục vụ du lịch, khu vui chơi giải trí, được xây dựng theo quy mô cấp tỉnh hoặc cấp huyện, thị xã, thành phố.
3.3. Nhóm III: Gồm sân vận động, nhà thi đấu thể thao, bệnh viện, chợ, cầu, bến xe, bến tàu... được xây dựng, theo quy mô cấp tỉnh hoặc cấp huyện, thị xã, thành phố.
4. Phương pháp đặt tên đường và công trình công cộng
4.1. Đặt tên đường
Trên cơ sở 03 nhóm đường đã được phân loại điểm 2 Mục này đặt tên tương ứng với 03 nhóm Ngân hàng tên tại điểm 1 Mục này, cụ thể:
- Đường thuộc nhóm I thì phải chọn tên tương ứng với Ngân hàng tên thuộc nhóm I.
- Đường thuộc nhóm II thì phải chọn tên tương ứng với Ngân hàng tên thuộc nhóm II.
- Đường thuộc nhóm III thì phải chọn tên tương ứng với Ngân hàng tên thuộc nhóm III.
4.2. Đặt tên công trình công cộng
Trên cơ sở 03 nhóm công trình công cộng đã được phân loại điểm 3 Mục này đặt tên tương ứng với 03 nhóm Ngân hàng tên tại điểm 1 Mục này, cụ thể:
- Công trình công cộng thuộc nhóm I thì phải chọn tên tương ứng với Ngân hàng tên thuộc nhóm I.
- Công trình công cộng thuộc nhóm II thì phải chọn tên tương ứng với Ngân hàng tên thuộc nhóm II.
- Công trình công cộng thuộc nhóm III thì phải chọn tên tương ứng với Ngân hàng tên thuộc nhóm III.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết nội dung thuộc thẩm quyền.
- Là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc gắn biển tên đường, bảng tóm tắt giới thiệu về tên đường. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, gắn mã QR Code vào quản lý tên đường và công trình công cộng.
- Phối hợp tuyên truyền công lao đóng góp của các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng những giá trị lịch sử gắn liền; ý nghĩa lịch sử - văn hóa của các địa danh, sự kiện và danh từ được lựa chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ tình hình thực tế về quy hoạch phát triển đô thị, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quyết định này cho phù hợp với tốc độ đô thị hóa.
Phối hợp với đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Quyết định này theo khả năng cân đối, phân cấp ngân sách hiện hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thẩm định hồ sơ, tài liệu thông số kỹ thuật đường và công trình giao thông đường bộ dự kiến đặt tên, đổi tên thuộc thẩm quyền; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc gắn biển tên đường và công trình giao thông đường bộ.
Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai lập Đề án đặt, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn phù hợp với quy mô, tính chất, phân cấp của đường và công trình công cộng, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp rà soát hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất của các Đề án đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền.
- Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa và gắn mã QR Code Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn cơ quan báo chí tuyên truyền về Ngân hàng tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành liên quan:
- Phối hợp tham mưu thực hiện công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng và các công việc khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Đề xuất, lựa chọn tên mới (nếu có) để đưa vào Ngân hàng tên đường và các công trình công cộng tỉnh; cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến các tên đường.
- Giới thiệu, tuyên truyền công lao đóng góp của các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng những giá trị lịch sử gắn liền; ý nghĩa lịch sử - văn hóa của các địa danh, sự kiện và danh từ được lựa chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Theo dõi, chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát, kịp thời đề xuất đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý.
- Lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên các đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý, theo thẩm quyền.
- Quyết định đặt tên đường theo thẩm quyền quy định.
- Đề xuất, lựa chọn tên mới để đưa vào Ngân hàng tên đường và các công trình công cộng tỉnh; tổ chức lấy ý kiến của Nhân dân có liên quan đến việc đặt, đổi tên đường và công trình công cộng; công bố công khai dự kiến đặt, đổi tên theo quy định tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện gắn biển tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền và đúng quy định.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn; ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, công trạng của danh nhân, nhân vật lịch sử được lựa chọn để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để Nhân dân được biết và hiểu rõ.
- Phân bổ nguồn kinh phí ngân sách cấp huyện đảm bảo cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
- Hàng năm cập nhật các tuyến đường và công trình công cộng mới xây dựng để tiến hành đặt tên; đồng thời kiểm tra, rà soát những tuyến đường hoặc công trình công cộng đã được đặt tên nhưng không còn phù hợp với quy hoạch phát triển của đô thị để xem xét đổi tên cho phù hợp.
- Kịp thời báo cáo kết quả, cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
9. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, ý nghĩa tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh để Nhân dân được biết, thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây