Kế hoạch 152/KH-UBND về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) năm 2024 và những năm tiếp theo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 152/KH-UBND về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) năm 2024 và những năm tiếp theo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 152/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Đặng Minh Thông |
Ngày ban hành: | 21/06/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 152/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Đặng Minh Thông |
Ngày ban hành: | 21/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 21 tháng 6 năm 2024 |
Ngày 10/4/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 272/QĐ- BNV về việc phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 (Chỉ số SIPAS); Quyết định số 273/QĐ-BNV ngày 10/4/2023 về việc phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 (Chỉ số PAR INDEX) của các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, kết quả Chỉ số PAR INDEX năm 2023 của tỉnh đạt 91,03 điểm, tăng 3,56 điểm so với năm 2022; xếp hạng 05/63 tỉnh, thành phố, tăng 01 bậc so với năm 2022. Chỉ số hài lòng SIPAS của tỉnh đạt 88,64% (tăng 6,61%), xếp hạng 08/63 tỉnh, thành phố, tăng 10 bậc so với năm 2022.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính (CCHC) năm 2023 vẫn còn một số hạn chế như: Công bố, công khai TTHC và kết quả giải quyết hồ sơ chưa đảm bảo; việc giải quyết hồ sơ TTHC còn tình trạng trễ hẹn; xử lý các vấn đề về phân cấp, ủy quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã; Mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao chưa đạt;…
Để tiếp tục duy trì, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao các tiêu chí, tiêu chí thành phần đạt kết quả chưa cao, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS năm 2024 và những năm tiếp theo của tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Quyết định số 4655/QĐ- UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả những tiêu chí, tiêu chí thành phần có điểm số cao; khắc phục những tiêu chí, tiêu chí thành phần bị giảm điểm, chưa đạt điểm tối đa trong Chỉ số PAR INDEX, SIPAS năm 2023. Phấn đấu Chỉ số CCHC, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của tỉnh năm 2024 tăng cả về điểm số và thứ hạng so với năm 2023.
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh năm 2024.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các cơ quan chủ trì các nội dung, lĩnh vực của Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS cấp tỉnh đánh giá đúng thực trạng, kết quả thực hiện các nội dung liên quan. Bám sát các tiêu chí theo dõi, đánh giá của Chỉ số, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về CCHC, chủ động, tích cực trong tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện; đề ra các giải pháp, biện pháp cụ thể, tổ chức triển khai tại từng cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả (tăng điểm số, tăng thứ hạng) các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số.
- Phân công rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị; từng cán bộ, công chức, viên chức nhằm khắc phục những tiêu chí, những nội dung bị giảm điểm, chưa đạt điểm tối đa của Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các giải pháp, từ đó có sự đôn đốc, điều chỉnh các giải pháp thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ PAR INDEX VÀ SIPAS NĂM 2024
Để duy trì các nội dung đạt điểm tối đa và khắc phục, cải thiện những tồn tại, hạn chế trong chỉ số PAR INDEX, chỉ số SIPAS năm 2023 của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục đối với Chỉ số PAR INDEX
a) Về chỉ đạo điều hành (Nội dung: “Thực hiện kế hoạch CCHC”, “Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra”, “Sáng kiến hoặc giải pháp mới trong CCHC”, “Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao”)
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3775/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ đã được đề ra trước ngày 31/10/2024.
+ Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 16/8/2021 về việc nâng cao hiệu quả công tác CCHC trên địa bàn tỉnh. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ quy định và được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
+ Khẩn trương triển khai các giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế và kịp thời báo cáo chi tiết kết quả khắc phục mà Đoàn kiểm tra CCHC, Đoàn kiểm tra công vụ chỉ ra và đã được UBND tỉnh chỉ đạo.
+ Tăng cường tìm hiểu, áp dụng các mô hình, cách làm mới để nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc, phục vụ người dân, tổ chức tốt hơn.
+ Triển thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Thông báo kết luận số 81/TB-UBND ngày 05/02/2024 tại Hội nghị tổng kết công tác CCHC, công tác chuyển đổi số năm 2023; Sơ kết 02 năm thực hiện Đề án 06 và triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
+ Tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh giao, đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo yêu cầu.
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Đôn đốc, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh trong các cuộc họp thường kỳ hàng tháng tình hình thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị để có chỉ đạo giải quyết kịp thời.
+ Có giải pháp đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị khi gần đến hạn tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức kiểm tra và báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Sở Nội vụ:
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định số 3775/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC năm 2024.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, địa phương và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế phát hiện qua kiểm tra. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện các kết luận sau kiểm tra; tổ chức hậu kiểm tra tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo khắc phục chưa rõ ràng, cụ thể.
+ Tổng hợp các mô hình, cách làm mới của các cơ quan, đơn vị, nghiên cứu học tập các mô hình, sáng kiến các tỉnh, thành phố, tham mưu UBND tỉnh nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh; Theo dõi, đôn đốc, báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện các khâu đột phá trong CCHC để nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc, phục vụ người dân, tổ chức tốt hơn.
+ Tiếp tục tăng cường thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; đảm bảo tất cả các cơ quan, đơn vị được kiểm tra ít nhất 01 lần trong năm.
b) Về cải cách thể chế (Nội dung về "Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành”)
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:
+ Thực hiện đúng các quy định trong công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Khi được giao tham mưu đề xuất, cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, UBND cấp huyện để thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
+ Khi tham mưu xây dựng chính sách phải đảm bảo khả thi và đúng quy định; phải tuân thủ các bước xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá tác động, lấy ý kiến, giải trình làm rõ lý do tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý.
- Giao Sở Tư pháp:
+ Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc xây dựng, ban hành VBQPPL; công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng VBQPPL cho công chức pháp chế cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, công chức Phòng Tư pháp UBND cấp huyện.
+ Chủ trì, thường xuyên đôn đốc các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ xử lý VBQPPL sau rà soát. Báo cáo UBND tỉnh những đơn vị thực hiện chậm trễ, kịp thời có văn bản chỉ đạo đôn đốc, chấn chỉnh.
+ Tham mưu UBND tỉnh xử lý ngay các VBQPPL khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Về cải cách TTHC (Nội dung: “Công khai TTHC và các quy định có liên quan”; “Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC”; Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC”)
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:
+ Thường xuyên rà soát, cập nhật đầy đủ những TTHC còn hiệu lực được niêm yết tại Trang thông tin điện tử của đơn vị và Bộ phận một cửa trên địa bàn.
+ Rà soát, kiểm tra, xử lý dứt điểm các hồ sơ trực tuyến nộp từ Cổng dịch vụ công Quốc gia, nhất là các hồ sơ quá hạn đang xử lý theo Công văn số 3855/VP-VPCP ngày 04/6/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc đôn đốc thực hiện Đề án 06 và Kế hoạch cải cách TTHC trọng tâm năm 2024.
+ Tăng cường tự kiểm tra, rà soát đội ngũ CBCCVC tiếp nhận, giải quyết hồ sơ để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các cá nhân để xảy ra hồ sơ TTHC trễ hẹn. Vận hành đầy đủ, đúng quy trình Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
+ Thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ TTHC liên thông, theo dõi, đôn đốc kịp thời để không ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết hồ sơ.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Triển khai các giải pháp để Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh hoạt động ổn định, xuyên suốt, kịp thời xử lý, khắc phục các lỗi phát sinh làm ảnh hưởng đến số liệu thống kê tình hình giải quyết hồ sơ TTHC trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai ngay các giải pháp kỹ thuật bảo đảm đồng bộ, chia sẻ, kết nối thông suốt giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia để thực hiện Công khai TTHC, tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC theo quy định.
- Giao Văn phòng UBND tỉnh:
+ Chủ trì thực hiện việc cập nhật, công khai TTHC do Chủ tịch UBND tỉnh công bố lên Cổng Dịch vụ công quốc gia và chịu trách nhiệm đăng tải quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; đôn đốc, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc cập nhật, đăng tải TTHC lên Cổng dịch vụ công tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
+ Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hồ sơ trực tuyến nộp từ Cổng dịch vụ công Quốc gia quá hạn của các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tại các cuộc họp thường kỳ.
+ Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông vận hành và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh đảm bảo thống nhất, đồng bộ. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh những đơn vị thực hiện công khai (niêm yết) TTHC (theo quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh) chưa tốt, chậm thực hiện để ảnh hưởng đến kết quả chung của tỉnh.
+ Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra việc giải quyết các hồ sơ TTHC tại các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ hồ sơ trễ hạn cao để xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm để xảy ra hồ sơ TTHC trễ hẹn.
d) Về cải cách tổ chức bộ máy (Nội dung “Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị”; “Tính hợp lý trong việc phân cấp, phân quyền giữa nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa tỉnh và huyện”; “Xử lý các vấn đề về phân cấp, phân quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra”)
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Thực hiện rà soát, báo cáo và xây dựng phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ cấu tổ chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định[1], đảm bảo thực hiện lộ trình đến năm 2025, giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021.
+ Tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật, đánh giá tình hình thực hiện những nhiệm vụ đã phân cấp, ủy quyền; chủ động đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp tục thực hiện phân cấp, ủy quyền đảm bảo giải quyết công việc hiệu quả, nhanh chóng.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận kiểm tra và báo cáo kết quả khắc phục theo đúng yêu cầu của UBND tỉnh.
- Giao Sở Nội vụ:
+ Đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện rà soát sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 3315/QĐ-UBND ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh để thực hiện hiệu quả lộ trình giảm đơn vị sự nghiệp công lập theo chủ trương của Đảng và quy định của Nhà nước.
+ Tiếp tục tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/1/2022 của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc những nội dung công việc cơ quan, đơn vị, cấp nào làm tốt và phù hợp với quy định của pháp luật thì phân cấp, ủy quyền cho cơ quan, đơn vị, cấp đó thực hiện.
+ Theo dõi đôn đốc các cơ quan, đơn vị khắc phục các tồn tại, hạn chế phát hiện qua kiểm tra, Báo cáo UBND tỉnh những đơn vị không thực hiện, chậm thực hiện để kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Khẩn trương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp trong lĩnh vực kinh tế - xã hội tại Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Trong đó tập trung lĩnh vực đầu tư, quản lý sau đầu tư và đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 1025/UBND-VP ngày 23/01/2024 về tập trung giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách năm 2023 và 2024.
đ) Về cải cách chế độ công vụ (Nội dung “Tuyển dụng CCVC”; “Bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý”; “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”; “Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức”; “Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã”)
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:
+ Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định trong công tác tuyển dụng CCVC và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý, nhất là các quy định về công khai, minh bạch quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm.
+ Thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ CBCCVC tại đơn vị. Kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chế độ công vụ, thực hiện chậm trễ các nhiệm vụ được giao.
+ Rà soát, bố trí cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách thuộc UBND cấp xã trên địa bàn đảm bảo theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
+ Quan tâm, tạo điều kiện cho CBCCVC tham dự đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC do tỉnh tổ chức, đảm bảo CBCCVC và người hoạt động không chuyên trách đủ chuẩn theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
+ Chủ động rà soát, đề xuất hoặc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC theo đúng lộ trình, kế hoạch đã được phê duyệt, nâng cao chất lượng CBCCVC và người hoạt động không chuyên trách để trường hợp gặp khó khăn khách quan thì phải kịp thời báo cáo đề xuất Hội đồng điều hành công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2021-2025 (Hội đồng Điều hành 135).
- Giao Sở Nội vụ:
+ Thường xuyên hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 và Quyết định số 14/2024/QĐ- UBND ngày 24/4/2024[2] của UBND tỉnh.
+ Tăng cường kiểm tra công vụ, kịp thời phát hiện, đề xuất chấn chỉnh, xử lý các trường hợp CBCCVC vi phạm theo quy định.
+ Phối hợp với các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường kiểm tra việc bố trí cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách tại UBND cấp xã trên địa bàn đảm bảo theo quy định của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
e) Về cải cách tài chính công (Nội dung về “Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước”; “Thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách”; “Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính”;“Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị”; "Tính hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản công”; "Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập”)
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh về việc điều hành đầu tư công năm 2024 và các chỉ đạo của Tổ công tác lãnh đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công tỉnh.
+ Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, cơ chế tự chủ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí và công tác công khai, minh bạch về tài chính tại cơ quan, đơn vị.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng tháng theo quy định và báo cáo phục vụ các cuộc họp giao ban xây dựng cơ bản của UBND tỉnh, Tỉnh ủy…; báo cáo phải chỉ rõ chủ đầu tư; sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt, chưa tốt, các khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân (chủ quan, khách quan), đề xuất giải pháp để tăng tỷ lệ giải ngân chung của tỉnh.
- Giao Sở Tài chính:
+ Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện các quy định về tự chủ tài chính của cơ quan, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của các cơ quan.
+ Theo dõi, đôn đốc, kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh, xử lý những trường hợp sai phạm trong quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, tài sản công và thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Giao Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan đề xuất UBND tỉnh có hình thức xử lý đối với những cơ quan, đơn vị chậm thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính.
g) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số (Nội dung về “Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây”; “Tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia được đưa vào sử dụng chính thức”; “Chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh”; “Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình”; “Thực hiện thanh toán trực tuyến”)
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:
+ Quán triệt, chỉ đạo đội ngũ CBCCVC tiên phong trong tạo tài khoản và thực hiện nộp hồ sơ TTHC, thanh toán phí, lệ phí hồ sơ TTHC qua hình thức trực tuyến. Đồng thời tuyên truyền, vận động người thân, người quen lựa chọn hình thức trực tuyến khi nộp hồ sơ và thanh toán phí, lệ phí hồ sơ TTHC.
+ Đổi mới công tác tuyên truyền các nội dung CCHC đến người dân, doanh nghiệp theo hướng rà soát, phân loại từng nhóm đối tượng để có phương pháp tiếp cận, cách thức tuyên truyền cho phù hợp. Nội dung tuyên truyền tập trung vào cách thức thực hiện dịch vụ công trực tuyến, những nhiệm vụ, công việc, giải pháp mà đơn vị đã triển khai để phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp.
+ Duy trì, tăng cường hiệu quả Tổ hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại Bộ phận một cửa, kiện toàn hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng, hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến đảm bảo mỗi hộ gia đình ít nhất có một người biết sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Giao Văn phòng UBND tỉnh: Rà soát, đề xuất đổi mới, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và có giao diện thân thiện, dễ tiếp cận. Cập nhật đầy đủ các chuyên mục, thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để người dân, tổ chức sử dụng khai thác thông tin.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh các giải pháp triển khai, thực hiện có hiệu quả việc kết nối, khai thác, sử dụng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
+ Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Đưa ứng dụng công nghệ số và dữ liệu số để cải tiến, thay đổi quy trình tác nghiệp của cơ quan nhà nước nhằm đổi mới phương thức phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; đảm bảo công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị cung cấp đầy đủ dữ liệu, thực hiện hiệu quả hoạt động Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) phục vụ tốt việc quản lý, điều hành của lãnh đạo tỉnh và hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
+ Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giải quyết hồ sơ TTHC.
h) Về tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội (Nội dung về “Mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao”)
- Các sở, ban ngành: Triển khai thực hiện các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được giao, hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 của tỉnh và Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Thường xuyên rà soát, theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu; báo cáo UBND tỉnh những chỉ tiêu chậm tiến độ để kịp thời chỉ đạo, đôn đốc.
2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục đối với Chỉ số SIPAS
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
- Khi tham mưu xây dựng chính sách phải đảm bảo khả thi và đúng quy định; phải tuân thủ các bước xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá tác động, lấy ý kiến, giải trình nội dung tiếp thu, không tiếp thu.
- Thực hiện lấy ý kiến Nhân dân vào dự thảo chính sách bằng nhiều hình thức phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân có thể tham gia góp ý chính sách.
- Đổi mới phương pháp thông tin, tuyên truyền về các chính sách đảm bảo hiệu quả, tương tác phù hợp với từng nhóm đối tượng; thông tin rộng rãi địa chỉ cơ quan, đơn vị có chức năng giải thích, hướng dẫn thực hiện các chính sách để người dân biết liên hệ.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách cho người dân được thụ hưởng theo đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp tiêu cực trong triển khai, thực hiện các chính sách cho người dân.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc cho người dân.
- Tiếp tục thực hiện rút ngắn 40% đến 45% thời gian giải quyết TTHC của tối thiểu 40% tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Rà soát, đề xuất đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Theo dõi, đôn đốc kịp thời việc giải quyết hồ sơ, hạn chế tình trạng trễ hạn hồ sơ TTHC; Thực hiện và tiếp tục mở rộng việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính; Đẩy mạnh việc số hóa kết quả giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi để người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC.
- Ngoài tiếp dân định kỳ, dành thời gian đầu giờ để tiếp dân, tạo điều kiện để người dân, tổ chức dễ dàng phản ánh, kiến nghị khi có nhu cầu. Ngay khi tiếp nhận kiến nghị, phản ánh phải tập trung giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cụ thể đến người dân, tổ chức theo đúng quy định.
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tiếp tục thực hiện các mô hình sáng kiến, cách làm hay (ví dụ: Ngày thứ Bảy lắng nghe dân nói, cà phê sáng cùng ngư dân, …).
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá TTHC, để thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết; đề xuất các Bộ, ngành Trung ương đơn giản hóa TTHC. Đôn đốc việc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính; việc số hóa kết quả giải quyết TTHC, báo cáo UBND tỉnh trong các cuộc họp thường kỳ UBND tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp trên địa bàn (cơ sở vật chất; niêm yết TTHC; công tác tiếp nhận hồ sơ; thành phần hồ sơ người dân phải nộp; mức phí/lệ phí người dân phải nộp, kết quả giải quyết hồ sơ,..); kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những tổ chức, cá nhân thực hiện chưa tốt làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, tổ chức khi thực hiện TTHC.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tiếp tục phát triển, cải thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị giải quyết tốt các hồ sơ TTHC của người dân, tổ chức.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để mở rộng các hình thức, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức dễ dàng thực hiện các TTHC, dịch vụ công.
d) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Đoàn thể, chính trị - xã hội: theo dõi, hướng dẫn Ủy ban MTTQVN cấp huyện, cấp xã và các tổ chức thành viên đẩy mạnh giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tiếp tục thực hiện các giải pháp hiệu quả để duy trì các tiêu chí đạt điểm tối đa. Cụ thể:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ nội dung và đúng thời gian quy định.
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng các hình thức tuyên truyền về công tác CCHC theo nhiệm vụ được giao tại các cơ quan, đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ người dân, đối thoại với doanh nghiệp và duy trì hiệu quả các kênh thông tin đường dây nóng để kịp thời lắng nghe, giải quyết các kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp.
b) Cải cách thể chế
Giao Sở Tư pháp tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về ban hành, rà soát, xử lý văn bản QPPL, theo dõi thi hành pháp luật theo đúng quy định.
c) Cải cách TTHC
- Các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh thường xuyên rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh kịp thời công bố danh mục TTHC, quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách theo đúng quy định.
- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục ban hành và thực hiện hoàn thành kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm theo quy định; Duy trì thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đúng quy định; thực hiện xin lỗi đối với tất cả các hồ sơ TTHC giải quyết chậm trễ; duy trì việc tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh theo đúng quy định.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện đầy đủ các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện quy định về quản lý biên chế theo đúng quy định.
đ) Cải cách chế độ công vụ
Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh cập nhật, hoàn thiện quy định về vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định; thường xuyên quán triệt đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện đúng các quy định trong hoạt động công vụ.
e) Cải cách tài chính công
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng các quy định trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công; cơ cấu đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện quy định về sử dụng các nguồn tài chính và phân phối kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm tỷ lệ chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để duy trì, phát triển các ứng dụng, dịch vụ phục vụ công việc nội bộ của cơ quan nhà nước; vận hành hiệu quả Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; thực hiện số hóa 100% các hồ sơ giải quyết TTHC; duy trì thực hiện cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với các TTHC đủ điều kiện.
h) Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp để sớm hoàn thành, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm theo Kế hoạch được Chính phủ giao.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã nghiêm túc triển khai thực hiện. Cơ quan, đơn vị nào triển khai thực hiện không đảm bảo yêu cầu thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về điểm số các tiêu chí, thứ hạng các lĩnh vực của Chỉ số được giao chủ trì tham mưu; báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
3. Giao Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, báo cáo tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị tại các cuộc họp thường kỳ UBND tỉnh hàng tháng. Tham mưu UBND tỉnh xem xét thực hiện các nội dung cải thiện nâng cao các chỉ số PAR INDEX, SIPAS để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, gắn với thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và chấm điểm chỉ số CCHC năm 2024.
Trên đây là Kế hoạch duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2024 và những năm tiếp theo của tỉnh./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
[1] Quyết định số 3315/QĐ-UBND ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 133-KH/TU của Ban TVTU và Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của TTCP về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28- KL/TW ngày 21/2/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị; Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
[2] Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 ban hành quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh BR-VT; Quyết định số 14/2024/QĐ- UBND ngày 24/4/2024 ban hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC trên địa bàn tỉnh BR-VT
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây