Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 68-CTr/TU và Nghị quyết 66/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Cà Mau ban hành
Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 68-CTr/TU và Nghị quyết 66/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Cà Mau ban hành
Số hiệu: | 137/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 07/06/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 137/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 07/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 07 tháng 6 năm 2024 |
Thực hiện Chương trình số 68-CTr/TU ngày 09/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 41-NQ/TW), ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (sau đây gọi tắt là Chương trình số 68-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đội ngũ doanh nhân của tỉnh lớn mạnh về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có tầm nhìn, trí tuệ, đạo đức, tinh thần kinh doanh, làm giàu chính đáng, năng động, sáng tạo, năng lực quản trị tiên tiến, tuân thủ pháp luật, có văn hóa và đạo đức kinh doanh mang bản sắc dân tộc, địa phương; có trách nhiệm xã hội, ý thức bảo vệ môi trường; góp phần thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị trí của tỉnh trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2024 - 2030
- Đến năm 2030, tăng thêm khoảng 5.000 doanh nghiệp; có trên 9.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh; 90% doanh nghiệp sử dụng, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Có trên 10% doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh phát triển mạnh, có tiềm lực, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu, có sức cạnh tranh thị trường trong nước và quốc tế, đóng vai trò đầu tàu trong nền kinh tế của tỉnh (thế mạnh chủ yếu là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản).
- Giải quyết việc làm trong khu vực doanh nghiệp (lao động làm việc trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh) khoảng 6.000 - 10.000 lao động/năm.
2.2. Đến năm 2045
- Một số doanh nhân làm chủ tập đoàn và doanh nghiệp lớn của tỉnh có khả năng dẫn dắt các chuỗi giá trị công nghiệp, nông nghiệp, tiến tới hình thành một chuỗi giá trị trong các ngành ưu tiên, có thế mạnh của tỉnh.
- Phát triển doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân của tỉnh có quy mô, năng lực và trình độ đáp ứng mục tiêu quốc gia phát triển, thu nhập cao, có vị thế, uy tín trong nước, khu vực và quốc tế; có một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh có thương hiệu thế giới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp, hệ thống chính trị, cán bộ, Nhân dân, tạo sự thống nhất cao trong xã hội về vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thông qua các cơ quan báo chí, truyền thông phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở các hoạt động của doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1.2. Sở Khoa học và Công nghệ
Tăng cường vận động doanh nhân, doanh nghiệp chủ động nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại trong sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp lớn mạnh; tham gia tích cực vào quá trình chuyển đổi số, nền kinh tế số.
1.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Vận động, khuyến khích đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh phấn đấu, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao trách nhiệm xã hội, tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước.
- Tập trung tuyên truyền, vận động đội ngũ doanh nhân nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai trò, sứ mệnh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước; thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước.
1.4. Sở Nội vụ
Hàng năm, tổ chức tôn vinh, biểu dương các doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu nhân ngày Doanh nhân Việt Nam; qua đó, ghi nhận, biểu dương và khen thưởng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trên các lĩnh vực và có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển của tỉnh.
2.1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, bảo hộ tài sản trí tuệ lĩnh vực sở hữu công nghiệp, xuất xứ hàng hóa, nâng cao năng suất chất lượng; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, đối tượng phục vụ. Tập trung cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) tỉnh Cà Mau.
- Tập trung các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ và đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; kiểm soát dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục rà soát, thể chế hóa kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp để điều chỉnh, hoặc đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh, bảo hộ quyền tài sản hợp pháp và các quy định có liên quan nhằm bảo đảm quyền tự do, kinh doanh của doanh nhân, doanh nghiệp tạo môi trường thông thoáng cho doanh nghiệp, doanh nhân phát triển, bảo đảm khuôn khổ pháp luật, ổn định, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, bình đẳng; nghiên cứu, vận dụng cơ chế, chính sách của Nhà nước và tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực như: Đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học và công nghệ; thực hiện phương thức đối tác công - tư; kiểm soát, xóa bỏ đặc quyền, độc quyền trong sản xuất, kinh doanh.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, các mô hình, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mới để mở rộng không gian phát triển cho doanh nhân, doanh nghiệp; nhất là tạo điều kiện cho doanh nhân, doanh nghiệp có bước đột phá trong một số lĩnh vực mới, có lợi thế, tiềm năng và thế mạnh của địa phương.
2.4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), nhất là cải cách thủ tục hành chính (TTHC) để nâng cao hiệu quả thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; đồng thời, phải gắn liền với hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong thực thi công vụ, góp phần cải thiện và tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, an toàn, chấm dứt tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực. Đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước hiệu quả, minh bạch, đúng quy định pháp luật. Công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC để doanh nhân, doanh nghiệp, người dân
khai thác sử dụng thuận lợi. Tập trung nâng cao các Chỉ số: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải cách hành chính (Par Index), hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)... Từng bước mở rộng, hoàn thiện cơ chế đối thoại, tham vấn của các cơ quan dân cử, cơ quan quản lý nhà nước với đội ngũ doanh nhân trong quá trình xây dựng, hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.5. Thanh tra tỉnh
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, công chức, viên chức với doanh nhân, doanh nghiệp. Khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp; công tác kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Ngăn ngừa, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, cản trở, tham nhũng, tiêu cực đối với doanh nhân, doanh nghiệp.
2.6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh và hỗ trợ công tác pháp lý cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh nghiệp vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp kinh doanh tạo tác động xã hội.
2.7. Sở Công Thương
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các nhiệm vụ, giải pháp tại Chiến lược phát triển năng lượng hyrogen của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành tại Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 07/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
2.8. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền gắn với quản lý, kiểm tra và hướng dẫn toàn diện công tác phòng cháy chữa cháy tại các doanh nghiệp, nhất là tại các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất, khu công nghiệp, trung tâm thương mại,…
2.9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng nghiên cứu, triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, doanh nghiệp hoạt động các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và phù hợp với các phương thức sản xuất, kinh doanh mới.
3. Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh ngang tầm nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân của tỉnh gắn với mục tiêu tổng quát, mục tiêu phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ mới; đặc biệt, phát triển đội ngũ doanh nhân thuộc các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh và đóng vai trò trọng yếu, then chốt, quan trọng trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của quốc gia và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu; làm chủ một số chuỗi giá trị nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất, năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân trong tổ chức sản xuất theo chuỗi từ các khâu cung cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ trợ để hình thành một số doanh nghiệp có vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực hoặc dẫn đầu trong chuỗi giá trị.
3.2. Sở Công Thương
- Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp: Xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; tìm kiếm, mở rộng thị trường thông qua các hoạt động kết nối giao thương và kênh phân phối, các hội chợ triển lãm; phát triển và quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh với chủ đề “Cà Mau - Hợp tác, đồng hành, phát triển xanh”; tham gia các thỏa thuận hợp tác liên kết đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với các địa phương khác trong cả nước; hỗ trợ đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; hỗ trợ pháp lý, nâng cao năng lực cho doanh nhân, doanh nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân trong nước khai thác hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó chú trọng xây dựng hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng FTA trong các ngành tại địa phương có thế mạnh, đào tào nguồn nhân lực cho việc tận dụng FTA và xây dựng Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả thực thi FTA của các địa phương hàng năm (FTA index); hỗ trợ phát triển các doanh xuất khẩu nhỏ và vừa tăng cường kết nối và hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm nâng cao khả năng thaam gia vào chuỗi giá trị; đẩy mạnh, đổi mới công tác tuyên truyền phổ biến thiết thực gắn với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và cộng đồng doanh nhân; thúc đẩy giá trị thương hiệu các mặt của địa phương và Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu và tận dụng hiệu quả nguồn hàng nhập khẩu từ các thị trường FTA để đáp ứng các quy tắc xuất xứ trong các FTA; tăng cường kết nối và thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp và cộng đồng doanh nhân.
3.3. Sở Khoa học và Công nghệ
Khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong toàn xã hội, nhất là trong các lĩnh vực thế mạnh của địa phương, lĩnh vực mới và trong thế hệ trẻ; đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, các chương trình hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; triển khai hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh; đặc biệt, là các chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, phát triển thị trường khoa học công nghệ, các chương trình đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao và phát triển sản phẩm quốc gia. Ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân trẻ, doanh nhân dân tộc thiểu số, doanh nhân hoạt động ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Triển khai hiệu quả: Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”; Chương trình hành động số 37- CTr/TU, ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích, thúc đẩy hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp. Nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, phát triển mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm đào tạo trực tuyến để tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin và phù hợp với tình hình mới; tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro.
3.5. Sở Nội vụ
Tạo điều kiện để đội ngũ doanh nhân có đại diện tham gia trong các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức hợp pháp khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
4. Xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, phát huy tinh thần dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển
4.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Vận động đội ngũ doanh nhân phấn đấu thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh, gắn với bản sắc dân tộc, địa phương và tiếp cận được tinh hoa văn hóa kinh doanh của cả nước và thế giới là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài trong xây dựng đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp. Lấy đạo đức, văn hóa kinh doanh làm cốt lõi, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật; nâng cao vai trò của doanh nhân đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quảng bá hình ảnh của địa phương.
- Xây dựng đội ngũ doanh nhân có ý chí, quyết tâm, tự tin, khát vọng phát triển; không ngừng rèn luyện, học tập nâng cao trình độ, kiến thức, đề cao ý thức công dân, xây dựng đạo đức, văn hóa trong kinh doanh, tạo dựng và giữ gìn chữ tín
của doanh nghiệp; chấp hành pháp luật, nhất là pháp luật về thuế, lao động, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, các chính sách bảo hiểm xã hội và các quy định của pháp luật khác.
- Khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động giúp đỡ các đối tượng người dân có hoàn cảnh khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Khuyến khích doanh nghiệp phát triển kinh tế xanh, nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng rừng, nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng; nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ kết hợp trồng lúa, bồn,… Doanh nghiệp thực hiện xử lý nước thải đạt chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường; các doanh nghiệp cần phải tăng tốc hành động hướng tới mô hình sản xuất kinh doanh có trách nhiệm và bền vững.
5.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, thực chất giữa doanh nghiệp và người lao động thông qua ký kết thỏa ước lao động tập thể; định kỳ tổ chức đối thoại, hội nghị người lao động trong doanh nghiệp theo đúng quy định. Quan tâm, tổ chức thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; nhất là về tiêu chuẩn, an toàn lao động, an sinh, phúc lợi xã hội, dân chủ cơ sở, hạn chế tối đa tranh chấp lao động. Đề cao trách nhiệm của doanh nhân trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và hoạt động của các tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ phát huy vai trò cầu nối giữa người lao động với doanh nhân, doanh nghiệp.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Khai thác thế mạnh, thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nông dân theo hướng xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị. Tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp như: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, các tổ chức Hiệp hội ngành, nghề trong tỉnh phát huy vai trò cầu nối, liên kết với nông dân thông qua các chương trình hợp tác; bảo đảm lợi ích giữa nhà kinh doanh và nhà nông; triển khai có hiệu quả các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển đội ngũ doanh nhân khu vực nông nghiệp, nông thôn.
5.3. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với đội ngũ trí thức, nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành trong tỉnh và cả nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động thông qua việc triển khai hiệu quả các chương trình khoa học cấp tỉnh, quốc gia; đặc biệt là chương trình hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu, thử nghiệm; hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, phát triển thị trường khoa học công nghệ, các chương trình đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao và phát triển sản phẩm quốc gia, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý, sản xuất gắn với xu thế của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,... để doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Phát huy vai trò cầu nối của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các Trường đại học, Viện nghiên cứu và các tổ chức đại diện cho đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp của tỉnh.
6.1. Sở Nội vụ
- Củng cố, kiện toàn, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động và đề cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh và các tổ chức Hiệp hội ngành, nghề trên địa bàn tỉnh; bảo vệ lợi ích hợp pháp, đúng quy định của doanh nhân, doanh nghiệp và thúc đẩy doanh nhân, doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững, hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện các chính sách của Nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các Hiệp hội nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tự giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp, doanh nhân cả trong và ngoài hiệp hội; nâng cao vị thế, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh gắn với việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng.
6.2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Thực hiện tốt hoạt động tham gia của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh với lãnh đạo tỉnh định kỳ gặp gỡ, đối thoại với doanh nhân, doanh nghiệp; lắng nghe, tập hợp, phản ảnh, phối hợp giải quyết tâm tư, nguyện vọng của doanh nhân, doanh nghiệp; phát huy vai trò phản biện của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các tổ chức đại diện cho đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
7.1. Liên đoàn Lao động tỉnh; Tỉnh đoàn
Các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cần chú trọng đổi mới phương thức hoạt động tổ chức cơ sở của mình trong các doanh nghiệp bảo đảm phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ mới.
7.2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
Các ngành, các cấp và địa phương cần minh bạch trong quản lý nhà nước thông qua việc cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý; đổi mới phương thức quản lý nhà nước theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng mối quan hệ Nhà nước - doanh nghiệp - người lao động; tăng cường hướng dẫn các tổ chức quần chúng phối hợp với doanh nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý, xem việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch. Trước ngày 10/12 hàng năm, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, đề xuất việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm gắn với đánh giá, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh phổ biến rộng rãi Kế hoạch này.
5. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, trường hợp khó khăn, vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp, các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến, chỉ đạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây