Kế hoạch 6013/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 6013/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 6013/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Tấn Tuân |
Ngày ban hành: | 04/06/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 6013/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Nguyễn Tấn Tuân |
Ngày ban hành: | 04/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6013/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 6 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây viết tắt là Đề án); xét Công văn số 779/STP-PBGDPL ngày 20/5/2024 của Sở Tư pháp, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung sau:
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ưu tiên đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) nói chung, công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng.
2. Yêu cầu
- Xác định việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là vấn đề then chốt, ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm góp phần nâng cao nhận thức, phát huy nội lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức tham gia, xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đồng bộ và lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm đưa công tác PBGDPL tại các địa bàn này đi vào nề nếp, hiệu quả, thực chất, nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật và năng lực sử dụng pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân; góp phần củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2025)
- Số lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng thêm 20% so với số lượng năm 2023.
- Bổ sung mới ít nhất 10% đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số so với năm 2023. Mỗi thôn, bản có ít nhất 01 tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số; trong đó ưu tiên lựa chọn, bồi dưỡng già làng, trưởng thôn, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
- Đảm bảo 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; bảo đảm ít nhất 70% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại địa bàn này được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa bàn.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách khuyến khích, thu hút đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các lực lượng khác trong xã hội tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bảo đảm đồng bộ, hiệu quả.
- Đến hết năm 2030, số lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng thêm ít nhất 50% so với giai đoạn 1.
- Tiếp tục kiện toàn, bổ sung mới đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; bảo đảm tăng thêm ít nhất 25% số lượng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số tham gia làm báo cáo viên pháp luật so với giai đoạn 1; đến hết năm 2030, mỗi thôn, bản có ít nhất 02 tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số.
- Bảo đảm 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa bàn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức quán triệt, truyền thông nhằm thống nhất nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đội ngũ thực hiện công tác PBGDPL (nhất là chính quyền cấp cơ sở) về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị, địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Tham gia rà soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2028.
b) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm phục vụ việc hoàn thiện chính sách, thể chế và các mô hình, cách thức nâng cao năng lực đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; có giải pháp tăng cường, bổ sung bảo đảm đủ số lượng, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL tại địa bàn này
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, đào tạo bổ sung nguồn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ưu tiên đối tượng người dân tộc thiểu số hoặc người biết tiếng dân tộc thiểu số
- Ưu tiên lựa chọn, công nhận mới báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số có đủ năng lực, trình độ thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của Trung ương, phù hợp với địa phương để thu hút, tuyển dụng, sử dụng sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số tốt nghiệp các cơ sở đào tạo luật về công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm để tham khảo, trao đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn theo hướng nâng cao năng lực thực tiễn, lấy báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm trung tâm trong bồi dưỡng, tập huấn; góp phần xây dựng tài liệu bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại các địa phương thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL, cung cấp thông tin, tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, trong đó tập trung vào đối tượng là già làng, trưởng thôn, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, hòa giải viên cơ sở để tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn để tập huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số bằng các ngôn ngữ phù hợp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Cung cấp tài liệu PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số để thực hiện PBGDPL cho Nhân dân bằng hình thức phù hợp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Xây dựng, vận hành, duy trì chuyên mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” trên Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Khánh Hòa
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Tham mưu việc trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL phù hợp với đặc điểm, tính chất đối tượng của Đề án; bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Huy động lực lượng bộ đội biên phòng, bộ đội hải quân, cảnh sát biển Việt Nam tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động lực lượng công an, tập trung vào lực lượng công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở... tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Huy động và phát huy trách nhiệm xã hội của đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý và các đối tượng khác là người được mời tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án bằng các hình thức phù hợp; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thực hiện khen thưởng và có hình thức động viên, biểu dương kịp thời các báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm, trong giai đoạn năm 2024 - 2025, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép từ nguồn ngân sách được phân bổ đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
Từ năm 2026 đến năm 2030, Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền về việc bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch từ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong giai đoạn 2026 - 2030 theo quy định tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
3. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
1. Giao Sở Tư pháp
- Là cơ quan đầu mối về việc tham mưu triển khai thực hiện Đề án, việc tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai trực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Tư pháp (nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác tư pháp hàng năm theo quy định).
2. Giao Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lồng ghép kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ có chung mục tiêu, đối tượng, nội dung với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Chủ trì tổng hợp, thẩm định đối với dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này của Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị, địa phương; gửi Sở Tài chính để thẩm định, tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
Tham mưu cơ quan có thẩm quyền về việc phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này từ nguồn kinh phí triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030 theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc tỉnh; phối hợp tập huấn nâng cao kỹ năng PBGDPL, tiếng dân tộc thiểu số; biên dịch các tài liệu bằng chữ dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn để cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
3. Giao Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh (sau khi tổng hợp, thẩm định đối với dự toán của Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị, địa phương), thẩm định, tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này từ nguồn dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
4. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kịp thời phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị (nhất là lực lượng bộ đội biên phòng đóng quân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phát huy vai trò chủ động của công an cơ sở, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch này; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn, chỉ đạo các hội viên tích cực trau dồi kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL để tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật tại địa bàn cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
7. Yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Hàng năm, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện, tình hình thực tiễn, chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương đảm bảo thiết thực, chất lượng, hiệu quả; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án có liên quan mà địa phương đang triển khai thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cơ quan có thẩm quyền về việc phê duyệt cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đội ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu pháp luật, già làng, trưởng thôn, bản, ấp, buôn, phum, sóc, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức của các phòng, ban, UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây