Kế hoạch 274/KH-UBND triển khai Nghị quyết 148/NQ-CP và Chương trình 133-CTr/TU hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (năm 2024) do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 274/KH-UBND triển khai Nghị quyết 148/NQ-CP và Chương trình 133-CTr/TU hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (năm 2024) do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 274/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Trọng Hài |
Ngày ban hành: | 28/05/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 274/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Trọng Hài |
Ngày ban hành: | 28/05/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 274/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 28 tháng 5 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình số 133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2024 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Tiếp tục quán triệt, triển khai nghiêm túc, sâu sắc Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình số 133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của các cấp, chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình số 133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai.
3. Việc triển khai thực hiện kế hoạch phải đồng bộ, thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan với phương thức thực hiện linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra tại Chương trình số 133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai; Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, mục tiêu cụ thể cần thực hiện trong năm 2024 được xác định với các nội dung chính sau:
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 34% với 11 đô thị[1];
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 1,3%; tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 14%;
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt trên 25m2; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt 6,5m2;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G trên địa bàn toàn tỉnh, bước đầu triển khai dịch vụ 5G tại khu vực thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và các trung tâm huyện lỵ của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ biểu 1 kèm theo)
1. Đề xuất các chính sách trong công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững
- Trên cơ sở các chính sách, pháp luật về đất đai, đầu tư, quy hoạch, phát triển đô thị, kiến trúc, kinh doanh bất động sản... được ban hành, các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện bảo đảm công khai, minh bạch, thống nhất và phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp phát sinh bất cập, chồng chéo thì phải kịp thời có đề xuất, kiến nghị để giải quyết theo thẩm quyền.
- Chủ động rà soát thủ tục pháp lý, xử lý dứt điểm các tồn tại đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại, khu dân cư để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời tránh thất thu ngân sách. Nghiên cứu ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai để thuận lợi cho công tác thu hút, kêu gọi đầu tư.
- Nghiên cứu lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp với đặc điểm, điều kiện địa phương vùng cao có đông người dân tộc thiểu số, có nhiều di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn và phát huy. Chỉ đề xuất nâng cấp đô thị khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí.
2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc, nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững.
- Công tác lập quy hoạch đô thị cần gắn kết chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành, xây dựng nông thôn mới; hướng tới phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; khuyến khích sử dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Đẩy nhanh việc chuyển đổi số, ứng dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý đô thị.
- Tăng cường phát huy nguồn lực trí tuệ, ý kiến tham gia, phản biện của các chuyên gia, nhà khoa học, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong công tác lập, thực hiện quy hoạch đô thị. Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến quy hoạch đảm bảo theo quy định.
3. Xây dựng, phát triển hệ thống đô thị
- Triển khai thực hiện phát triển hệ thống đô thị theo các chương trình, đề án, kế hoạch phân loại đô thị... theo định hướng của Trung ương và của Tỉnh Lào Cai. Xác định phát triển đô thị là hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung xây dựng đô thị cấp vùng.
- Khẩn trương tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và rà soát chương trình phát triển đô thị từng đô thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan.
- Ưu tiên phát triển các đô thị loại V để góp phần gia tăng mật độ các đô thị, phát triển vùng ngoại thành, ngoại thị để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua mối liên kết đô thị - nông thôn (được gắn kết bằng giao thông trọng điểm); đầu tư phát triển các đô thị có giá trị về du lịch, khu vực có tiềm năng phát triển du lịch với ưu tiên hàng đầu là hạ tầng kết nối liên huyện, liên tỉnh, liên vùng.
- Xây dựng nông thôn mới phù hợp với định hướng đô thị hóa; kết hợp đồng thời việc xây dựng mới với cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị.
4. Phát triển nhà ở, hệ thống hạ tầng đô thị
- Ưu tiên việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân tại các đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm bố trí đủ quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư hệ thống đường bộ, đường sắt hiện đại và các công trình giao thông trọng điểm; hệ thống đường thủy nội địa phù hợp với quy hoạch đường thủy nội địa khu vực phía Bắc[2]; đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông công cộng, bến xe đạt tiêu chuẩn, tăng diện tích bãi đỗ xe tĩnh kết hợp với bãi đỗ xe thông minh tại các đô thị.
- Xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội hiện đại và mạng lưới cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội; thực hiện tích hợp hệ thống hạ tầng xã hội với các đầu mối giao thông. Từng bước thực hiện ngầm hóa toàn bộ các đường dây, cáp dịch vụ công cộng tại các đô thị. Thúc đẩy đầu tư hạ tầng số tại các đô thị.
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; rà soát, đánh giá các dự án đầu tư xử lý rác thải công nghiệp và sinh hoạt để từng bước xử lý hiệu quả, triệt để rác thải trong đô thị.
- Khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường; sử dụng vật liệu xanh, xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại đô thị.
- Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sát nhập xã Tà Chải vào thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà) đảm bảo theo quy định.
- Tổ chức đánh giá, công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với các đô thị trên phạm vi toàn tỉnh[3].
- Nghiên cứu rà soát tổng thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng đa năng, tổ hợp, phục vụ rộng rãi gắn với quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất dôi dư trong quá trình triển khai các dự án đầu tư công để mở rộng, phát triển không gian công cộng.
- Xem xét điều chỉnh, ban hành các quy chế quản lý đô thị, quy chế quản lý kiến trúc để làm cơ sở quản lý cảnh quan, kiến trúc, hoạt động xây dựng tại đô thị; trọng tâm là các đô thị du lịch.
- Ưu tiên phát triển dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe. Tăng đầu tư, biên chế ở mức hợp lý để bảo đảm hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cư dân đô thị; tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô thị.
- Đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh. Xây dựng và hoàn thiện mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị gắn với thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số.
6. Phát triển kinh tế khu vực đô thị
- Chú trọng phát triển kinh tế đô thị, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế khu vực đô thị theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững; trọng tâm là du lịch, thương mại, tài chính, logistic... tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Phát triển kinh tế gắn với chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp nông thôn và dịch vụ xã hội tại các đô thị nhỏ.
- Đưa vào khai thác hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch sử, không gian công cộng... để phát triển kinh tế khu vực đô thị, tăng thu ngân sách.
- Khuyến khích các địa phương chủ động xây dựng thương hiệu đô thị; thực hiện hợp tác, liên kết thúc đẩy phát triển kinh tế của đô thị gắn với phát huy được tiềm năng, lợi thế, bản sắc văn hóa, sản phẩm đặc trưng, riêng có của địa phương theo đúng quy định, thẩm quyền.
- Quan tâm thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong tất các ngành, lĩnh vực tạo động lực hình thành và phát triển đô thị thông minh gắn với việc thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TU ngày 07/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện năm 2024 là: 13.624 tỷ đồng, trong đó:
1. Phân theo nhóm lĩnh vực
- Công tác quy hoạch: 185,3 tỷ đồng;
- Công tác xây dựng đô thị: 13.425,6 tỷ đồng;
- Công tác quản lý, phát triển đô thị: 13,9 tỷ đồng.
2. Phân theo nguồn vốn
- Vốn NS tỉnh + ODA: 9.663,4 tỷ đồng;
- Vốn NSTW + TPCP: 167,8 tỷ đồng;
- Vốn ngoài NSNN: 13.624,1 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ biểu số 2, 3 kèm theo)
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các địa phương rà soát quy hoạch trên địa bàn; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch, công tác quản lý quy hoạch đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững.
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và rà soát chương trình phát triển đô thị từng đô thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch này. Tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ngành, địa phương và tham mưu nội dung báo cáo, đánh giá gửi UBND tỉnh; đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực được giao quản lý như: vận tải công cộng, logistic, quy hoạch giao thông, sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường... Tập trung triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm (Cảng hàng không Sa Pa, cầu biên giới qua sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; đường kết nối cầu Làng Giàng đến QL70; cầu Phú Thịnh; hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư triển khai dự án nâng cấp đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai theo quy mô 04 làn xe...).
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, lĩnh vực được giao quản lý tại Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện trong kế hoạch đầu tư trung, dài hạn, các nguồn dự phòng và hỗ trợ khẩn cấp từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi cho các đồ án quy hoạch đô thị, dự án đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước (nằm ngoài phạm vi quản lý của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai): Chủ trì thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nhà ở, khu đô thị theo quy định của pháp luật về đầu tư; Chủ trì lập, đăng tải yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án; Chủ trì thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư; Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và các sở, ngành có liên quan tham mưu, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch.
- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát cập nhật các dự án phát triển đô thị vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân về trình tự thủ tục đất đai, môi trường có liên quan để đầu tư xây dựng phát triển đô thị bền vững.
- Chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư; các khu đô thị đảm bảo theo đúng quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Hướng dẫn việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và sở ngành liên quan thẩm định, đánh giá các tiêu chí về môi trường trong công tác đánh giá, phân loại đô thị.
- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh.
6. Sở Nội vụ, Ban Thi đua khen, thưởng tỉnh
Căn cứ nội dung kế hoạch này và đề xuất của cơ quan chủ trì báo cáo UBND tỉnh hình thức khen thưởng, kỷ luật (nếu có) theo quy định.
7. Các Sở, ngành khác có liên quan
Các sở, ngành khác có liên quan căn cứ nhiệm vụ, chức năng được giao tổ chức rà soát, thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này và Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh.
8. UBND các Huyện, Thị xã Sa Pa, Thành phố Lào Cai
- Chủ trì kiểm tra, đánh giá chủ trương đầu tư các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng hoặc dự án cải tạo chỉnh trang trong khu vực đô thị thuộc địa phương quản lý đảm bảo phù hợp với chương trình phát triển đô thị hoặc kế hoạch cải tạo, chỉnh trang đô thị được phê duyệt.
- Chủ trì rà soát, đánh giá hiện trạng hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các đô thị; đề xuất, xây dựng kế hoạch hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn còn thiếu, phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững.
- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh.
9. Chế độ báo cáo
- Báo cáo định kỳ: Các cơ quan, địa phương báo cáo kết quả thực hiện năm (trước ngày 25/12) gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả gửi Tỉnh ủy, UBND tỉnh và đề xuất khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
- Báo cáo đột xuất hoặc theo yêu cầu: theo chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình số 133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai (năm 2024). Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
[1] Đô thị Phố Lu mở rộng được công nhận là đô thị loại IV; Đô thị Bảo Hà hoặc đô thị Võ Lao được công nhận là đô thị loại V.
[2] Theo Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (tuyến Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai: từ cảng Hà Nội đến ngã ba Nậm Thi, TP Lào Cai; cấp II-III-IV, dài khoảng 365,5km. Có cảng hàng hóa Lục Cẩu xây dựng mới và cảng Phố Mới).
[3] Theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh (hiệu lực từ 15/4/2022).
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây