Quyết định 275/QĐ-UBND năm 2024 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 275/QĐ-UBND năm 2024 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 275/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/05/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 275/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/05/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 275/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Cần cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BTNMT ngày 26/7/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 12/03/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 302/2013/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan đơn vị có liên quan và Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 275/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí pháp lý, mô hình tổ chức và hoạt động, tư cách pháp nhân, người đại diện theo pháp luật
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng và báo cáo tài chính riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
2. Quỹ tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người đại diện theo quy định pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vốn điều lệ: Là mức vốn quy định được ngân sách nhà nước cấp ghi trong Điều lệ này.
2. Vốn hoạt động: là tổng số vốn được ngân sách nhà nước cấp, vốn bổ sung được cấp hàng năm, vốn bổ sung từ chênh lệch thu chi.
3. Vốn điều lệ thực có: Là số vốn điều lệ đã được UBND tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt động.
4. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ là các tổ chức, cá nhân đầu tư dự án, chương trình, hoạt động thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn Luật.
5. Hỗ trợ tài chính bao gồm cho vay vốn với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác.
6. Chủ đầu tư: là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường.
7. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi: là hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước thông qua Quỹ cho Chủ đầu tư vay vốn với lãi suất ưu đãi để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường tại tỉnh Bắc Ninh trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
8. Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian tính từ khi Chủ đầu tư nhận khoản vay đầu tiên đến thời điểm chủ đầu tư phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường.
9. Thời hạn ân hạn: là khoảng thời gian kể từ khi rút vốn lần đầu đến khi dự án bắt đầu trả nợ gốc và được xác định phù hợp với thời gian xây dựng dự án. Trong thời hạn ân hạn, Chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả nợ lãi tiền vay.
10. Kỳ hạn trả nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó Chủ đầu tư vay vốn phải trả nợ một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi tiền vay cho Quỹ.
11. Nợ quá hạn: là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đến kỳ hạn trả nợ Chủ đầu tư không thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với Quỹ.
12. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc Quỹ và Chủ đầu tư thỏa thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã quy định trước đó trong hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường.
13. Gia hạn nợ vay: là việc Quỹ chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/ hoặc lãi vượt quá thời hạn cho vay đã quy định trước đó trong hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường.
14. Khoanh nợ: là việc Quỹ chưa thu nợ của Chủ đầu tư và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.
15. Xóa nợ (gốc, lãi): là việc Quỹ không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi của Chủ đầu tư đang còn dư nợ tại Quỹ
16. Dự phòng rủi ro: là khoản tiền được Quỹ trích lập từ chi phí để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
17. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: là hình thức hỗ trợ tài chính không hoàn lại của Nhà nước thông qua Quỹ để hỗ trợ một phần lãi suất cho Chủ đầu tư đã thực hiện dự án bảo vệ môi trường bằng vốn vay từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
18. Tài trợ và đồng tài trợ: là việc Quỹ cấp tài trợ hoặc cùng cấp tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ chi phí để thực hiện dự án thuộc đối tượng được tài trợ của Quỹ.
19. Hoạt động bảo vệ môi trường là những chương trình, dự án, hoạt động, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu
Quỹ tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và kiểm toán nhà nước;
c) Quỹ hoạt động công khai, minh bạch, bình đẳng và đúng pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
Quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 12/3/2024 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 302/2013/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 5. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 30 tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp và quỹ đầu tư phát triển trước ngày Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực.
Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, để báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định từ nguồn đầu tư công theo quy định của pháp luật.
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Vốn khác gồm:
a) Các khoản tài trợ, đồng tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Vốn hoạt động của Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 10 tháng 01 năm 2022.
c) Vốn bổ sung từ chênh lệch thu chi hàng năm của Quỹ;
d) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm
3.1. Ngân sách nhà nước chi sự nghiệp môi trường cấp bù kinh phí hỗ trợ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã thực hiện hàng năm và bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ.
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của Quỹ gửi Sở Tài chính, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.2. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác:
a) Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
b) Các khoản tiền đền bù thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
d) Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật
3.3. Việc tiếp nhận các nguồn vốn bổ sung hàng năm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ và các hình thức hỗ trợ tài chính
1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ là các tổ chức, cá nhân đầu tư dự án, chương trình, hoạt động thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn Luật.
Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ phải đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ tài chính tại Điều lệ này.
2. Hình thức hỗ trợ:
Quỹ hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 6 dưới các hình thức:
a) Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng;
c) Tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác đối với các đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ;
d) Hợp tác với các tổ chức tài chính, các quỹ bảo vệ môi trường trong nước theo quy định của pháp luật;
đ) Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
e) Hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Chủ tịch tỉnh UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng quản lý Quỹ giao;
Điều 7. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi:
Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Điều lệ này.
2. Yêu cầu đối với đối tượng vay vốn:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
c) Có khả năng tài chính đảm bảo hoàn trả hết nợ gốc vay và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) Có dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường tại tỉnh Bắc Ninh khả thi, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật.
3. Mức cho vay vốn và thẩm quyền quyết định mức cho vay:
a) Mức cho vay vốn: Mức cho vay vốn đối với một dự án tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm cho vay, không vượt quá 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm cho vay đối với một chủ đầu tư và người có liên quan.
b) Thẩm quyền quyết định cho vay vốn:
- Giám đốc Quỹ quyết định cho vay vốn đối với một dự án có tổng mức vay vốn đến 5% vốn điều lệ thực có tại thời điểm cho vay;
- Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý quyết định cho vay vốn đối với một dự án có tổng mức vay vốn trên 5% vốn điều lệ thực có tại thời điểm cho vay;
4. Thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn
a) Thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của Chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng Quản lý quyết định, nhưng không quá 07 (bảy) năm và không vượt quá thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
b) Thời hạn ân hạn cho một dự án tối đa là 02 năm.
5. Lãi suất
a) Lãi suất cho vay ưu đãi do Hội đồng quản lý Quỹ quy định nhưng không vượt quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay.
b) Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường và cố định trong suốt thời gian vay.
c) Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong Hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường, được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.
6. Bảo đảm tiền vay
a) Quỹ áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Một khoản vay có thể được bảo đảm bằng nhiều tài sản khác nhau;
c) Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có tài sản bảo đảm sẽ do Hội đồng Quản lý xem xét, quyết định với từng chương trình, dự án.
7. Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay
a) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro tính theo % (phần trăm) tổng số dư nợ cho vay của Quỹ. Việc trích lập dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ;
b) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ quy định trong Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
c) Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp thiệt hại rủi ro trong các trường hợp xoá nợ, khoanh nợ quy định tại Khoản 8 Điều này. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng Quản lý Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
8. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro
Trường hợp Chủ đầu tư không thể trả được nợ gốc và lãi theo thời hạn quy định trong Hợp đồng tín dụng, Quỹ áp dụng các biện pháp xử lý nợ, bao gồm: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay; khoanh nợ; xóa nợ.
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Chủ đầu tư không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/ hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và Quỹ đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì Quỹ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi vốn vay;
b) Gia hạn nợ vay: Chủ đầu tư không có khả năng trả hết nợ gốc và/ hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và được Quỹ đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì Quỹ xem xét gia hạn nợ. Trong thời gian gia hạn nợ, Chủ đầu tư vẫn phải trả lãi tiền vay. Thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 1/2 thời gian cho vay;
c) Khoanh nợ:
Chủ đầu tư được xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Chủ đầu tư vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân khách quan như: thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của chủ đầu tư hoặc dự án; Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Chủ đầu tư (không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất, kinh doanh bị cấm...) Thời gian khoanh nợ tối đa là 03 năm tính từ ngày Chủ đầu tư gặp rủi ro;
Trường hợp hết thời gian khoanh nợ, Chủ đầu tư vay vốn vẫn gặp khó khăn, chưa có khả năng trả nợ sẽ được xem xét tiếp tục cho khoanh nợ với thời gian tối đa không vượt quá thời gian đã được khoanh nợ lần trước;
Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định việc khoanh nợ.
d) Xóa nợ:
Chủ đầu tư được xóa nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chủ đầu tư vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân quy định tại Điểm c, khoản 8 Điều này nhưng sau khi đã hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung) mà vẫn không có khả năng trả nợ. Quỹ đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán;
- Chủ đầu tư vay vốn có quyết định giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật mà không còn pháp nhân, không còn vốn, tài sản để trả nợ cho Quỹ và Quỹ đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán;
- Cá nhân bị chết, mất tích.
Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định việc xóa nợ.
9. Trình tự thủ tục vay vốn, hồ sơ vay vốn, thẩm định hồ sơ vay vốn, giải ngân vốn cho vay, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, thu hồi nợ... thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Điều 8. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Điều lệ này.
2. Điều kiện dự án đầu tư được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
a) Chủ đầu tư đã trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền;
b) Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại lãnh thổ Việt Nam;
c) Dự án chưa được vay vốn lãi suất ưu đãi hoặc tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
d) Dự án chưa được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước.
Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được tiến hành hằng năm trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự án mà chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng (không bao gồm các khoản nợ quá hạn).
3. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
a) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án đầu tư xin hỗ trợ phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ;
b) Giám đốc Quỹ đề nghị mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
4. Trình tự thủ tục hỗ trợ, nguyên tắc xác định hỗ trợ, hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
5. Nguồn vốn dùng để thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được lấy từ nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm của Quỹ hoặc nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
Điều 9. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng được xem xét tài trợ, đồng tài trợ:
Là các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
a) Xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó khắc phục hậu quả do sự cố môi trường hoặc thiên tai gây ra;
b) Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường; nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức, hỗ trợ các giải thưởng về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường;
d) Các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho bảo vệ môi trường;
đ) Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường;
e) Các dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Điều lệ này;
g) Các dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường khác do UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2. Điều kiện được xem xét tài trợ, đồng tài trợ:
a) Đối với dự án đầu tư bảo vệ môi trường, phần vốn đối ứng của chủ đầu tư dự án phải có ít nhất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó;
b) Các dự án đầu tư, hoạt động bảo vệ môi trường có tính khả thi; có hiệu quả xã hội về bảo vệ môi trường và được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin tài trợ và đồng tài trợ, giám sát quá trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Mức tài trợ và thẩm quyền quyết định mức tài trợ:
a) Mức tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án đầu tư xin tài trợ, đồng tài trợ phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ;
b) Giám đốc Quỹ đề nghị mức tài trợ, đồng tài trợ đối với từng dự án trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
5. Quỹ phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đồng tài trợ cho các dự án đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Điều lệ này.
6. Nguồn vốn để tài trợ và đồng tài trợ được lấy từ nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm của Quỹ hoặc nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
Điều 10. Nhận ủy thác cho các dự án bảo vệ môi trường
a) Nhận ủy thác thực hiện chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Điều 11. Nhận ký quỹ bảo vệ môi trường
1. Đối tượng ký quỹ bảo vệ môi trường: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Yêu cầu, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo vệ môi trường:
a) Nộp tiền ký quỹ đúng thời gian quy định;
b) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền ký quỹ và tiền lãi sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Tiếp nhận tiền ký quỹ bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân phải ký quỹ bảo vệ môi trường;
b) Xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân và gửi cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án hoặc đề án bổ sung, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường địa phương;
c) Hoàn trả tiền ký quỹ và tiền lãi cho các tổ chức, cá nhân ký quỹ sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường;
d) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Đôn đốc các tổ chức, cá nhân ký quỹ đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về việc chậm ký quỹ.
4. Hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, UBND tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ.
Điều 12. Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại
1. Quỹ được phép sử dụng vốn nhàn rỗi, tiền nhận ký quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt nhằm mục đích bảo toàn và tạo nguồn thu bù đắp chi phí quản lý cho Quỹ nhưng phải đảm bảo an toàn.
2. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy chế quản lý, đầu tư vốn nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại để Quỹ thực hiện.
Điều 13. Tham gia các chương trình, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền
1. Quỹ huy động các nguồn lực cần thiết để tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trọng điểm theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều 14. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Quỹ
1. Quỹ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong quá trình triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường để đảm bảo việc sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng đã được cam kết trong các văn bản, hợp đồng đã ký kết giữa các tổ chức, cá nhân này và Quỹ.
2. Trường hợp phát hiện các Chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước, Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ đối với các Chủ đầu tư và khởi kiện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các chủ đầu tư sử dụng vốn của Quỹ được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Mời chuyên gia
1. Quỹ được mời chuyên gia của các Bộ, Sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng tư vấn chuyên ngành để tư vấn, đánh giá, thẩm định các hoạt động, các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường đề nghị Quỹ hỗ trợ tài chính và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
2. Hội đồng tư vấn chuyên ngành có từ 05 đến 07 thành viên do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập.
3. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
Điều 16. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
1. Quỹ được hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động kinh phí và nguồn lực cho Quỹ.
2. Quỹ được trao đổi, hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), các Quỹ môi trường ngoài nước, các Quỹ môi trường ngành, địa phương và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện việc đồng tài trợ, cho vay vốn đối với các hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy định của Điều lệ này.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ chức, cá nhân trong nước.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUỸ
Điều 17. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của UBND tỉnh tại Quỹ, quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên Hội đồng quản lý là đại diện lãnh đạo thuộc các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh và Giám đốc Quỹ.
3. Các ủy viên Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng những chế độ theo quy định hiện hành. Riêng Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
4. Số thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ tối đa là 05 (năm) người do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm.
5. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia Hội đồng quản lý và được cấp có thẩm quyền chấp nhận;
b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không đủ sức khỏe để đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều trị bệnh quá 06 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
d) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực của pháp luật;
đ) Có trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng quản lý kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
e) Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng công chức, viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
g) Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một nhiệm kỳ;
h) Vi phạm các quy định khác được quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý;
i) Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định;
k) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác;
l) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm;
m) Nghỉ hưu; thôi việc; có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quyết định về chủ trương và trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
2. Thông qua Đề án vị trí việc làm; điều chỉnh vị trí việc làm, quyết định kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm; điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm của Quỹ trước khi Giám đốc Quỹ phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ.
4. Ban hành các các văn bản quy định về quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; Ban Kiểm soát, các Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
5. Kiểm tra, giám sát Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tín dụng đầu tư, Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Kiểm soát; xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát.
7. Xem xét, thông qua các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
8. Quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư, nhiệm vụ được hỗ trợ tài chính; cơ chế ưu đãi, phạm vi ưu đãi; hỗ trợ các sản phẩm và dự án bảo vệ môi trường trong từng thời kỳ; quyết định lãi suất cho vay ưu đãi; lãi suất hỗ trợ; lãi suất sau đầu tư.
9. Hội đồng quản lý Quỹ được sử dụng Cơ quan điều hành nghiệp vụ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều này.
10. Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
11. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ quy định tại Điều lệ này.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
3. Ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho một trong số các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ theo quy định pháp luật và Điều lệ này.
7. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh Trưởng Ban kiểm soát và Kiểm soát viên.
8. Phân công quản lý cho Giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
9. Chịu trách nhiệm về quyết định trước Hội đồng quản lý và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh.
11. Khi vắng mặt trên 30 (ba mươi) ngày thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được ủy quyền. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng.
12. Trong trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không thể thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình vì lý do bất khả kháng thì các thành viên Hội đồng quản lý kiến nghị UBND tỉnh chỉ định một người trong số các thành viên còn lại tạm thời thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh trong chỉ đạo hoạt động của Quỹ.
13. Giải trình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ về việc chậm trễ hoặc không ký kết các quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Dự họp, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ; cho ý kiến vào phiếu xin ý kiến thành viên Hội đồng quản lý Quỹ khi không tổ chức họp Hội đồng.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng quản lý Quỹ, các giấy tờ và tài liệu khác của Quỹ.
3. Thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
4. Có quyền yêu cầu Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo quy chế thông tin do Hội đồng quản lý Quỹ quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Giải trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về việc không dự họp; chậm trễ hoặc không tham gia ý kiến thuộc thẩm quyền của thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ khi Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu.
Điều 21. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Định kỳ ba (03) tháng Hội đồng quản lý Quỹ họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của trên 50% tổng số thành viên Hội đồng hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ để giải quyết những vấn đề cấp bách, quan trọng của Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền cho một Ủy viên trong Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Ủy viên được ủy quyền có trách nhiệm thông báo mời họp bằng văn bản chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng Ủy viên Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo Nghị quyết hoắc quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của Ủy viên.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số ủy viên có mặt. Ủy viên không trực tiếp dự họp được quyền gửi ý kiến bằng văn bản và phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và được chuyển đến tay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Ủy viên được ủy quyền chậm nhất là một giờ trước giờ khai mạc cuộc họp.
4. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được ghi thành biên bản, nếu không họp thì phải có tổng hợp ý kiến. Biên bản họp hoặc tổng hợp ý kiến là căn cứ để Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các nghị quyết và các văn bản theo quy định.
Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được trên 50% tổng số Ủy viên biểu quyết tán thành hoặc phiếu ý kiến đồng ý. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ được mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu (nếu có) của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
6. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ; chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
7. Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua và có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức cơ quan điều hành nghiệp vụ thực hiện.
8. Thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về các thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
9. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, chế độ phụ cấp và chế độ khác (nếu có) được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 22. Ban kiểm soát
1. Chức năng, cơ cấu của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Ban Kiểm soát giúp Hội đồng quản lý Quỹ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Quỹ.
b) Cơ cấu của Ban Kiểm soát gồm: Trưởng Ban và các thành viên không có trong Hội đồng quản lý Quỹ. Số lượng Ban Kiểm soát không quá 03 (ba) thành viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều lệ này.
Thành viên Ban Kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường; hiểu biết pháp luật; không có tiền án; tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Kiểm soát viên phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 4, điều 71 của Luật doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan.
c) Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là 05 năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn, nghĩa vụ của Ban Kiểm soát
2.1. Nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, quyết định và nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ, trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
b) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Quỹ. Định kỳ hằng quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
c) Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Quỹ.
2.2. Quyền hạn:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ; được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng quản lý Quỹ, họp Ban Giám đốc, họp các chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban Kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ, thuê chuyên gia tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của mình
c) Các nhiệm vụ khác theo phân công của Hội đồng quản lý Quỹ.
2.3. Nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này, các Nghị quyết, Quyết định, Quy chế của Sở Tài nguyên và Môi trường và Hội đồng quản lý Quỹ ban hành trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
b) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao một cách độc lập, trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và của Nhà nước;
c) Bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ, không lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không sử dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng quản lý Quỹ, trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 23. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều hành nghiệp vụ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc.
2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 24. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ ở trong và ngoài nước; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại theo quy định pháp luật. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất, báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng quản lý Quỹ giao cho Quỹ.
2. Tổ chức, điều hành hoạt động của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ; quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Quỹ.
3. Chủ trì xây dựng các báo cáo, kế hoạch, tờ trình và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
4. Quyết định cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ và các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định tại Điều lệ này và trong phạm vi, thẩm quyền được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân cấp.
5. Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ theo thẩm quyền;
6. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực khác do cơ quan có thẩm quyền giao.
7. Thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật;
8. Đề nghị Hội đồng quản lý quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng thuộc cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ sau khi được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt;
9. Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban thuộc Quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ;
10. Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng;
11. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm cấp Trưởng, phó các phòng sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt chủ trương;
12. Quyết định việc tuyển dụng, sử dụng lao động theo kế hoạch sử dụng lao động của Quỹ đã được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt phù hợp với các quy định của pháp luật;
13. Khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong Quỹ theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;
14. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
15. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
16. Ban hành các văn bản quy định về:
a) Ban hành các quy chế nội bộ, quy trình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật;
d) Các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
17. Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Thông qua Báo cáo tài chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ;
d) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường việc thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các phòng, ban thuộc Quỹ;
đ) Các văn bản khác theo quy định.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
Điều 26. Phó Giám đốc Quỹ
Phó Giám đốc quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm theo theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số nhiệm vụ được phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Điều 27. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; giúp Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính hoặc thống kê của Quỹ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 28. Các phòng chuyên môn
1. Phòng Hành chính
2. Phòng Nghiệp vụ
Các phòng có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ theo quy định.
Giám đốc Quỹ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương IV
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
Điều 29. Lao động và tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Bộ luật Lao động và hợp đồng lao động đã ký giữa Giám đốc Quỹ (hoặc người được Giám đốc Quỹ ủy quyền) với người lao động.
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu của Đề án vị trí việc làm trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ Luật Lao động.
2. Quỹ tuyển dụng những người có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.
Điều 30. Tiền lương
Tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với người lao động được trả theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công như đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ.
Điều 31. Quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức, người lao động
1. Quyền lợi
a) Người lao động tại Quỹ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật về lao động.
b) Người lao động được thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ Luật Lao động và theo quy định của pháp luật;
c) Người lao động trong thời gian làm việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập, tham quan và khảo sát ở trong nước và nước ngoài theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
Người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ tổ chức và hoạt động, nội quy, quy định của Quỹ và pháp luật hiện hành.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH
Điều 32. Chế độ tài chính
1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu, chi tài chính (kèm theo thuyết minh chi tiết) báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính.
2. Chế độ tài chính của Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
Điều 33. Chế độ kế toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Chế độ kế toán của Quỹ được áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản liên quan theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 34. Báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán và pháp luật liên quan.
2. Kết thúc năm hoạt động Quỹ phải lập báo cáo tài chính. Báo cáo hàng năm của Quỹ do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán; sau đó, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp gửi Sở Tài chính, để Sở Tài chính thẩm định quyết toán theo quy định.”
3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo.
Điều 35. Kiểm toán
1. Quỹ tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 36. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên đơn vị được sử dụng phân phối kết quả tài chính trong năm như đơn vị sự nghiệp công.
2. Mức trích lập cụ thể theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Quỹ.
Chương VI
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 37. Chế độ thông tin
Quỹ được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
Điều 38. Bảo mật thông tin
1. Cán bộ, viên chức và người lao động Quỹ và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện theo đúng Điều lệ này và các quy định pháp luật.
2. Những quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của Quỹ.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường do Hội đồng Quản lý Quỹ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây