611016

Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 226-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TW về “Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” do tỉnh Hậu Giang ban hành

611016
LawNet .vn

Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 226-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TW về “Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu: 100/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Trương Cảnh Tuyên
Ngày ban hành: 02/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 100/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
Người ký: Trương Cảnh Tuyên
Ngày ban hành: 02/05/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 02 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 226-CTR/TU NGÀY 12/01/2024 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XIII VỀ “TIẾP TỤC PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG, SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA NGÀY CÀNG PHỒN VINH, HẠNH PHÚC”

Thực hiện Chương trình số 226-CTr/TU ngày 12/01/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về “Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” (gọi tắt là Chương trình 226-CTr/TU).

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 226-CTr/TU, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và Nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Chương trình số 226-CTr/TU.

Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân trong thực hiện Nghị quyết số 43 -NQ/TW, Chương trình số 226-CTr/TU.

Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Chương trình số 226-CTr/TU.

2. Yêu cầu

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Nghị quyết số 43-NQ/TW, Chương trình số 226-CTr/TU.

Cụ thể hóa thành các kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các nội dung của Nghị quyết số 43-NQ/TW, Chương trình số 226-CTr/TU; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp mới, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, niềm tin, khát vọng cống hiến và xây dựng tỉnh ngày càng phồn vinh, hạnh phúc; góp phần thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2030, Hậu Giang trở thành tỉnh công nghiệp đạt mức khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long; đến năm 2050, Hậu Giang là tỉnh có trình độ phát triển khá của cả nước, trung tâm sản xuất công nghiệp và logistics của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2030 người dân có cuộc sống ấm no, văn minh, hạnh phúc.

Đến năm 2050 người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị và Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

1.1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc; về vị trí, tầm quan trọng của phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và Nhân dân về củng cố, tăng cường và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đổi mới và đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, giáo dục về truyền thống đại đoàn kết cho cán bộ, đảng viên, hội viên và Nhân dân. Phát huy hiệu quả các phương tiện truyền thông đại chúng, các loại hình văn hoá, nghệ thuật; phối hợp đồng bộ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại; kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, giáo dục truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc với tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh, những thành tựu phát triển, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng.

1.3. Tăng cường nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp, kịp thời giải quyết những tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của cử tri và Nhân dân; đề cao trách nhiệm của cấp ủy, hệ thống chính trị ở cơ sở, cán bộ, đảng viên; phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo góp phần tuyên truyền, vận động, tạo đồng thuận xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương, đất nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

1.4. Xây dựng đoàn kết, thống nhất trong cấp ủy đảng các cấp, hệ thống chính trị và trong Nhân dân. Nâng cao cảnh giác, chủ động nhận diện, phát hiện từ sớm, từ xa, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý kịp thời âm mưu, thủ đoạn, hành động chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Xây dựng định hướng chính sách, giải pháp đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tập trung định hướng chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội trong tỉnh.

2.1. Đối với giai cấp công nhân: Quan tâm chỉ đạo việc nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, bồi dưỡng tác phong công nghiệp, thực hiện “trí thức hóa công nhân”. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Công đoàn phù hợp với cơ cấu lao động, nhu cầu, nguyện vọng của công nhân và yêu cầu hội nhập quốc tế. Bảo đảm tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp ra đời và hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ pháp luật; phòng ngừa, kiên quyết xử lý việc lợi dụng tổ chức của người lao động để xâm phạm quyền, lợi ích của người lao động và doanh nghiệp, gây mất an ninh, trật tự. Giải quyết việc làm, thực hiện tốt pháp luật lao động, bảo hộ lao động và việc chăm sóc, phục hồi sức khỏe cho công nhân. Tăng cường đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý của công đoàn và phát triển đảng trong công nhân. Chỉ đạo các cấp Công đoàn thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... đầu tư xây dựng nhiều khu vui chơi, giải trí, sinh hoạt văn hóa cho công nhân và người lao động; triển khai nhiều dự án, đề án hỗ trợ công nhân, người lao động; thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong các cơ quan, công ty, doanh nghiệp; quan tâm chăm lo vật chất, tinh thần cho công nhân, công chức, viên chức nghèo nhân các dịp lễ, tết.

2.2. Đối với giai cấp nông dân: Xây dựng giai cấp nông dân Hậu Giang phát triển toàn diện, văn minh, tự chủ, tự lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên; có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; có trách nhiệm xã hội, thượng tôn pháp luật. Tăng cường thực hiện các chính sách điều tiết, hỗ trợ, tổ chức tốt việc tiêu thụ nông sản cho nông dân; đưa công nghệ sản xuất tiên tiến vào nông nghiệp, nông thôn; có chính sách điều chỉnh hợp lý việc sử dụng quỹ đất, vừa bảo đảm an ninh lương thực, vừa thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Mở rộng các loại hình đào tạo nghề, chuyển giao khoa học - kỹ thuật và công nghệ thông qua các hoạt động khuyến nông, các trung tâm học tập cộng đồng và các điển hình nông dân sản xuất - kinh doanh giỏi, hợp tác xã do nông dân tuyên truyền, vận động thành lập. Các cấp ủy đảng tăng cường công tác chỉ đạo hội nông dân các cấp vận động hội viên phát huy truyền thống của giai cấp nông dân, thực hiện phong trào nông dân sản xuất - kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, do nông dân là chủ thể, xây dựng chi, tổ hội nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự, 5 cùng” (Tự giác; tự nguyện; tự chủ; tự quản; tự chịu trách nhiệm và cùng lĩnh vực lao động, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cùng mối quan tâm; cùng có sự chia sẻ; cùng trách nhiệm; cùng hưởng lợi), liên kết 4 nhà, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, từng bước tăng năng suất chất lượng hàng hóa nông sản; chính quyền tạo điều kiện cho nông dân mà nòng cốt là hội nông dân các cấp, huy động nguồn lực xã hội, cán bộ, hội viên và một phần ngân sách địa phương để tăng cường “Quỹ hỗ trợ nông dân”, giúp nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế tập thể thông qua các mô hình kinh tế hiệu quả; tham gia thực hiện nhiệm vụ trọng tâm phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu, nhân rộng các mô hình sản xuất, hợp tác, liên kết đạt hiệu quả, từng bước tiếp cận các dịch vụ của đô thị.

2.3. Đội ngũ trí thức: Chú trọng quan tâm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ xứng đáng các tài năng; mở rộng dân chủ, khuyến khích sáng tạo, phát minh, sáng kiến và bảo vệ sở hữu trí tuệ; mở rộng vai trò tư vấn, phản biện của các hội, nhà khoa học kỹ thuật. Ðẩy mạnh phát triển đảng viên và nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng đối với trí thức và sinh viên. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách thu hút nhân tài, quy định cụ thể các chế độ đãi ngộ, trách nhiệm và điều kiện phục vụ của trí thức trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là trí thức trẻ. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đào tạo sau đại học để đáp ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà trong thời gian tới.

2.4. Các doanh nghiệp: Chú trọng cụ thể hóa, vận dụng linh hoạt chính sách ưu đãi, kêu gọi đầu tư; tạo mọi điều kiện, nhất là thủ tục, cơ chế chính sách để cho các doanh nghiệp phát huy năng lực kinh doanh, xúc tiến thương mại, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường; tiến hành quy hoạch đầu tư xây dựng các trung tâm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch lại các chợ nông thôn,... tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư và đối thoại với doanh nghiệp.

2.5. Đối với thanh niên: Quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh giáo dục nhận thức chính trị, giáo dục truyền thống và đạo đức cách mạng, nâng cao giác ngộ lý tưởng và hoài bão cho thanh niên, động viên thanh niên xung kích trong thực thi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tạo việc làm cho thanh niên, khuyến khích thanh niên tự học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ. Tăng cường tuyên truyền về Ðảng và công tác phát triển Ðảng trong thanh niên. Thu hút rộng rãi thanh, thiếu niên và nhi đồng vào các tổ chức do Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt. Tổ chức triển khai hiệu quả các phong trào hành động cách mạng và các chương trình đồng hành với thanh niên.

2.6. Đối với phụ nữ: Phát huy truyền thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần làm chủ, khát vọng vươn lên của phụ nữ; tích cực xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và trong toàn dân về công tác phụ nữ và vấn đề bình đẳng giới, cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Ðảng, của tỉnh về công tác phụ nữ và công tác cán bộ nữ trong tình hình mới. Tạo điều kiện để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp; lãnh đạo củng cố, xây dựng tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp vững mạnh; chính quyền quan tâm tạo điều kiện về vốn, kiến thức khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề,... để phụ nữ phát huy tốt vai trò và tiềm năng của mình; tiếp tục thực hiện tốt nhiều phong trào, cuộc vận động như: Xây dựng gia đình “5 không” không đói nghèo, không vi phạm pháp luật và mắc tệ nạn xã hội, không có bạo lực gia đình, không sinh con thứ 3 trở lên, không có trẻ suy dinh dưỡng và bỏ học; “3 sạch” gồm sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ, xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới, phát huy vai trò của Phụ nữ trong giữ gìn giá trị của gia đình Việt Nam, rèn luyện 04 phẩm chất đạo đức tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang, phong trào giúp nhau phát triển kinh tế gia đình xóa đói, giảm nghèo,...

2.7. Đối với Hội Cựu chiến binh: Tăng cường vai trò của các cấp hội trong phối hợp giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, vận động giúp nhau giảm nghèo, xây dựng và phát huy các mô hình kinh tế và hỗ trợ sinh kế, tham gia hòa giải ở cơ sở, góp phần xây dựng tình đoàn kết ở khu dân cư, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương,... phát huy các mô hình của Hội Cựu chiến binh tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2.8. Đối với Người cao tuổi: Phát huy uy tín, kinh nghiệm của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng và gia đình; nêu gương sáng trong giáo dục con cháu; xây dựng phong trào “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo” góp phần cùng gia đình, xã hội giáo dục xây dựng nếp sống lành mạnh, văn minh ở khu dân cư. Khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện cho hoạt động của Hội Người cao tuổi và đồng thời quan tâm giúp đỡ, chăm sóc cho người cao tuổi nghèo, neo đơn.

2.9. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Tỉnh tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Tập trung phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc thiểu số. Vận động xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa mới; thực hiện tốt chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân sĩ, trí thức dân tộc thiểu số.

2.10. Đối với đồng bào các tôn giáo: Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật. Ðoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Ðộng viên đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo có trách nhiệm sống “Tốt đời, đẹp đạo”, đồng hành cùng dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận tổ quốc và chính quyền các cấp phát động; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo.

2.11. Đối với kiều bào: Tiếp tục đẩy mạnh vận động kiều bào quê hương Hậu Giang, nhất là thế hệ trẻ, gắn bó với quê hương, trở thành cầu nối với các nước. Hằng năm, tổ chức gặp mặt kiều bào tại tỉnh nhân dịp năm mới, tăng cường nội dung, hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh giới thiệu tiềm năng, cơ hội chính sách đầu tư trên địa bàn tỉnh để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tìm cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.

3. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

3.1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khoá XII và Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các cấp; củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân.

3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; sâu sát cơ sở, nêu cao ý thức phục vụ và gắn bó mật thiết với Nhân dân, luôn hành động vì lợi ích và hạnh phúc của Nhân dân, dựa vào Nhân dân để giám sát và đánh giá cán bộ; lấy kết quả sản phẩm công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU ngày 29/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ trẻ, nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số và cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nhiệm kỳ 2020 - 2025; Đề án số 05-ĐA/TU ngày 01/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt; Đề án số 06-ĐA/TU ngày 08/05/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thí điểm đổi mới tinh giản biên chế gắn với tuyển dụng cán bộ trẻ ngang tầm nhiệm vụ; Quy định 977-QĐ/TU ngày 15/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh Hậu Giang, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030,...

3.3. Tăng cường đoàn kết, thống nhất trong cấp ủy đảng làm cơ sở vững chắc để xây dựng đoàn kết trong hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc; thường xuyên đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong giữ gìn và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện và cụ thể hoá cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” gắn với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.

3.4. Thực hành và phát huy dân chủ; thực hiện nghiêm chế độ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp định kỳ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với Nhân dân, cử lãnh đạo làm việc với các tổ chức đại diện của Nhân dân; lắng nghe và giải quyết kịp thời những nguyện vọng, kiến nghị hợp pháp, chính đáng, những vấn đề Nhân dân bức xúc, dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng về phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

4. Phát huy vai trò của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc

Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của tỉnh bằng các kế hoạch, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, đời sống người dân ngày một tốt hơn, chăm lo phát triển các giai tầng trong xã hội, đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình, phát huy quyền làm chủ của người dân, thực hiện tốt công tác đối thoại và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Chú trọng đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong mọi lĩnh vực hoạt động của chính quyền. Cán bộ, công chức các cấp thực hiện nghiêm tác phong, lề lối làm việc theo phương châm “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”.

Thực hiện tốt việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước thành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, cơ sở, chăm lo phát triển các giai tầng trong xã hội, góp phần củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc bền vững. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với thực hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh, giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng yếu thế trong xã hội.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người dân gắn với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức hoạt động, phát huy vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động của các ban chuyên trách và đại biểu Hội đồng nhân dân; tập trung giám sát có trọng tâm, trọng điểm, đi sâu vào những vấn đề bức xúc của cử tri; những ý kiến, kiến nghị của cử tri để kịp thời đưa ra các kỳ họp Hội đồng nhân dân. Tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn, với tinh thần thẳng thắn và trách nhiệm trước những vấn đề đặt ra, giúp cho chính quyền các cấp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, giải quyết kịp thời, thỏa đáng những kiến nghị của cử tri.

5. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiềm năng và sức sáng tạo của Nhân dân

Vận dụng, phát huy cơ chế, chính sách để phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” trong tất cả các loại hình tổ chức và đơn vị cơ sở.

Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo sát hợp thực tiễn, nội dung thiết thực, hiệu quả. Tăng cường, nâng cao chất lượng thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ban hành quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quy định số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Bí thư về giám sát MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 26/10/2022 của Ban Bí thư về phát huy vai trò, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Tập trung chỉ đạo việc triển khai tuyên truyền Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân.

Đồng thời, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong xã hội; tăng cường đồng thuận xã hội gắn với đề cao ý thức trách nhiệm của công dân; xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ để chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết.

6. Tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả

Đổi mới việc tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng thiết thực, hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở để đông đảo người dân tham gia, nâng cao chất lượng các mô hình, phong trào tự quản của nhân dân.

Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với nội dung, tính chất và cách làm mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch phối hợp, liên tịch của chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, như: Chương trình phối hợp số 04/CTrPH-UBND-UBMTTQ ngày 01/6/2017 giữa UBND với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết liên tịch số 88/NQLT/CP-ĐCTUBTWMTTQVN về thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; triển khai Chương trình phối hợp xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh; triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả vận động Quỹ vì người nghèo và Quỹ an sinh xã hội, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình dân sinh, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Tăng cường cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” với những giải pháp mới, linh hoạt, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và Nhân dân trong ưu tiên phát triển sản xuất và đăng ký tiêu dùng hàng Việt Nam.

Triển khai sâu rộng hơn nữa phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hiệu quả cách làm hay trong lao động, sản xuất - kinh doanh, khởi nghiệp. Tiếp tục chủ động thực hiện kế hoạch phối hợp lồng ghép đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả các phong trào như: “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”, các chương trình phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; phong trào phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; góp phần giáo dục cảm hóa, giúp đỡ người lầm lỗi sớm hòa nhập cộng đồng. Phối hợp xây dựng mô hình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm an ninh trật tự, phát huy tính tự quản của cộng đồng... Làm tốt công tác tôn vinh, khen thưởng, biểu dương các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, điển hình.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ thực hiện báo cáo UBND tỉnh.

2. Các ban, sở, ngành tỉnh có liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý nhằm thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này.

3. Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề phù hợp, tuyên truyền về Nghị quyết số 43- NQ/TW, Chương trình số 226-CTr/TU và nội dung Kế hoạch này.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Chương trình số 226-CTr/TU và Kế hoạch này. Phối hợp đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, góp phần huy động mọi nguồn lực phục vụ phát triển tỉnh nhà.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 226-CTr/TU ngày 12/01/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về “Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc”. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hậu Giang, Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.NTH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Cảnh Tuyên

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác