609246

Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

609246
LawNet .vn

Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 1044/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành: 02/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1044/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành: 02/05/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1044/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 02 tháng 5 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30/3/2021;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020;

Căn cứ Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15, ngày 24/3/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Pháp lệnh số 03/2022/UBTVQH15 ngày 13/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;

Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;

Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 21/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chi cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1025/LĐTBXH-PCTNXH ngày 22/4/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1507/QĐ-UBND ngày 26/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3;
- Các Bộ: Công an, Y tế, LĐ-TB&XH;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Tuấn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1044/QĐ-UBND ngày 02/5/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc phối hợp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Các nội dung liên quan đến công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, điều trị cai nghiện bằng chất thay thế Methadone, cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý đối với người sau cai nghiện; người nghiện, người sau cai nghiện ma túy và gia đình của các đối tượng.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác liên quan đến công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, bảo đảm trình tự như sau:

a) Tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc điều trị cai nghiện bằng chất thay thế Methadone hoặc cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy.

b) Tổ chức cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

c) Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời, đồng bộ và có hiệu quả.

3. Tôn trọng quyền, nghĩa vụ, bảo đảm bí mật cá nhân của người cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy, chỉ cung cấp thông tin liên quan cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện và người sau cai nghiện ma túy.

4. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ người tự nguyện cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện và tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện, quản lý sau cai.

5. Phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật về cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

Chương II

PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 4. Phương thức phối hợp

Căn cứ nội dung, tính chất công việc cần phối hợp, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, đề nghị các nội dung phối hợp trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy bằng văn bản, email, điện thoại hoặc bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan về việc phối hợp thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

3. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm phân công cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ hỗ trợ cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp.

4. Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

5. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện hiệu quả các quy định trên lĩnh vực công tác này.

2. Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; dự phòng nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao; dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS đối với người sử dụng ma túy; hỗ trợ người nghiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, người sau cai nghiện hoà nhập cộng đồng bền vững.

3. Phối hợp thực hiện lập hồ sơ, quản lý và tổ chức điều trị cai nghiện cho người cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy, người cai nghiện bằng chất thay thế Methadone, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý đối với người sau cai nghiện ma túy.

4. Phối hợp xử lý các trường hợp học viên cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác; thực hiện các phương án xử lý tình huống học viên gây rối, bỏ trốn tập thể ra khỏi cơ sở cai nghiện; truy tìm, đưa đối tượng bỏ trốn trở lại đơn vị; ngăn chặn tình trạng thẩm lậu, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, đảm bảo an ninh, trật tự cho cơ sở cai nghiện.

5. Phối hợp tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề, hướng nghiệp, hỗ trợ sinh kế cho người nghiện, người sau cai nghiện ma túy, cho học viên cai nghiện tại cơ sở cai nghiện.

6. Phối hợp vận động người nghiện ma túy đăng ký tham gia cai nghiện tự nguyện; theo dõi, giúp đỡ người nghiện ma túy thực hiện tốt các quy trình cai nghiện; vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề tổ chức truyền nghề, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện, người sau cai nghiện ma túy giúp họ có thu nhập, ổn định cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng, phòng chống tái nghiện.

7. Phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

8. Phối hợp trong việc lập dự toán kinh phí thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9. Phối hợp rà soát, cung cấp số liệu, dữ liệu, thông tin, tình hình về công tác cai nghiện và quản lý sau cai; tổ chức sơ kết, tổng kết, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trên lĩnh vực cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và địa phương

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo cho việc cung cấp các dịch vụ cai nghiện cho người nghiện ma túy trên địa bàn, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy hoà nhập cộng đồng bền vững.

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ; hướng dẫn tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, việc đề nghị đưa người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn; hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai.

c) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về cai nghiện và quản lý sau cai, tổ chức các hoạt động hưởng ứng tháng hành động phòng, chống ma túy và ngày toàn dân phòng, chống ma túy 26/6, tổ chức tư vấn, tham vấn dự phòng nghiện, hỗ trợ điều trị cai nghiện; hướng dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, mô hình quản lý, hỗ trợ người nghiện, người sau cai nghiện ma túy; cung cấp các tài liệu tuyên truyền, tập huấn phục vụ cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai.

d) Phối hợp, tổ chức tập huấn chuyên môn về tư vấn điều trị cai nghiện ma túy cho cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn.

đ) Ứng dụng công nghệ thông tin, phối hợp với các ngành liên quan và địa phương lập và quản lý cơ sở dữ liệu về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn.

e) Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, địa phương thực hiện tiếp nhận, quản lý người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa đi cơ sở cai nghiện bắt buộc, người đăng ký tham gia cai nghiện tự nguyện tại đơn vị, người thực hiện quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đảm bảo trình tự, thủ tục, hồ sơ và thực hiện các chế độ hỗ trợ cho các đối tượng theo đúng quy định.

- Phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức học văn hoá, dạy nghề cho các học viên có nhu cầu.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp học viên vi phạm pháp luật vượt thẩm quyền xử lý của đơn vị; kịp thời cung cấp thông tin, tình hình học viên về địa phương nơi cư trú để theo dõi và tiếp tục quản lý sau khi hết thời gian cai nghiện hoặc áp dụng các biện pháp khác khi vi phạm các quy định về cai nghiện; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, địa phương thực hiện tốt các phương án xử lý tình huống học viên gây rối, bỏ trốn tập thể ra khỏi đơn vị.

f) Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế; chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện các quy định về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo cho công an địa phương chủ trì trong việc lập hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, lập hồ sơ đối với người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính và người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, lập hồ sơ quản lý đối với người sau cai nghiện ma túy; phối hợp đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có quyết định của Tòa án; phối hợp với Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam chủ động, kịp thời xử lý các tình huống học viên gây rối, bỏ trốn tập thể ra khỏi đơn vị theo các phương án đã đề ra; tích cực vận động người nghiện ma túy đăng ký tham gia cai nghiện tự nguyện, điều trị bằng chất thay thế Methadone và tham gia công tác quản lý đối với người sau cai nghiện ma túy ở địa phương.

b) Chỉ đạo cho Công an huyện Hiệp Đức, Công an xã Sông Trà phối hợp với Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam xử lý kịp thời các trường hợp học viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo đúng quy định; hỗ trợ cơ sở cai nghiện ma túy trong việc ngăn chặn thẩm lậu, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, đảm bảo an ninh, an toàn cho đơn vị.

c) Tổ chức tập huấn hướng dẫn công tác lập hồ sơ cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc và quản lý sau cai cho công an ở các địa phương; hướng dẫn thực hiện các biện pháp nghiệp vụ hiệu quả trong công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy trên địa bàn.

d) Hỗ trợ tập huấn, huấn luyện và cấp chứng nhận về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm nội quy, quy chế cho lực lượng bảo vệ của Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam.

đ) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, phối hợp xác định tình trạng nghiện, thực hiện lập hồ sơ cai nghiện và quản lý sau cai.

3. Sở Y tế

a) Tiếp tục rà soát, chỉ định, công bố các cơ sở đủ điều kiện thực hiện chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn lên Cổng thông tin điện tử của đơn vị; chỉ đạo cho các cơ sở trên tiếp nhận và thực hiện chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng, đảm bảo cho công tác quản lý và để có cơ sở tiến hành thực hiện các biện pháp cai nghiện theo đúng quy định.

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, cấp chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị cắt cơn giải độc cho cán bộ y tế làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn.

c) Nghiên cứu, hướng dẫn các cơ sở điều trị, cấp phát thuốc Methadone, cơ sở cai nghiện ma túy, các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ cai nghiện trên địa bàn áp dụng các phác đồ điều trị cai nghiện hiệu quả, nhất là đối với các loại ma túy tổng hợp, các loại ma túy mới, phục hồi sức khoẻ cho người nghiện ma túy.

d) Chỉ đạo cho các cơ sở điều trị, cấp phát thuốc Methadone trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy dạng thuốc phiện tham gia đăng ký cai nghiện bằng hình thức này; phối hợp với các địa phương quản lý chặt chẽ các đối tượng trong thời gian tham gia điều trị cai nghiện tại các cơ sở; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc xác minh thông tin về các đối tượng điều trị tại các cơ sở; cung cấp danh sách, thông tin, tình hình về người điều trị cai nghiện bằng chất Methadone ở các cơ sở cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi, báo cáo.

đ) Phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện công tác dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm người sử dụng ma túy.

e) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra các cơ sở, đơn vị cung cấp dịch vụ xác định tình trạng nghiện, điều trị cắt cơn, giải độc trên địa bàn.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh để đầu tư nâng cấp, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam, các cơ sở công lập cung cấp các dịch vụ cai nghiện, góp phần nâng cao chất lượng trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Tài chính

a) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của các Sở, ngành, địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí nguồn kinh phí để thực hiện công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn.

b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai; hướng dẫn, kiểm tra các địa phương về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 21/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy của Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam để hoạt động hiệu quả, đảm bảo theo quy định pháp luật.

7. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác này.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức dạy văn hóa cho các học viên có nhu cầu; hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học viên; thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người sau cai nghiện ma túy theo quy định.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố, Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn tăng cường phối hợp với các ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

10. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam: Đa dạng hóa các hình thức truyền thông; tăng thời lượng, tần suất phát sóng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức hội, đoàn thể và Nhân dân về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Trên cơ sở Quy chế của tỉnh, xây dựng quy chế phối hợp trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo các nguyên tắc, phương thức, nội dung thực hiện, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và theo đúng quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo ngành Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có kế hoạch triển khai thực hiện quy chế; phối hợp chặt chẽ, thực hiện hiệu quả công tác tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, lập hồ sơ đối với người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính và người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, quản lý đối với người sau cai nghiện ma túy.

c) Rà soát, đánh giá thực trạng, có phương án đầu tư bổ sung đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc để thực hiện việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho người đăng ký cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn theo đúng quy định.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm các quy định về việc quản lý đối với người nghiện và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn; thực hiện bố trí địa điểm, nhân sự để tư vấn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện; phân công cán bộ quản lý, theo dõi, hỗ trợ người cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng, người sau cai nghiện ma túy theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 20/4/2023, thực hiện các chế độ, chính sách theo Nghị quyết số 02/2023/NQ- HĐND ngày 21/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone trên địa bàn, Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam theo dõi, quản lý các đối tượng trong quá trình điều trị; duy trì tổ chức hoạt động các mô hình hỗ trợ người nghiện, người sau cai nghiện ở cộng đồng có hiệu quả; thường xuyên rà soát, thống kê, báo cáo, cung cấp số liệu, thông tin, tình hình về người nghiện, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn cho các cơ quan chức năng và cấp có thẩm quyền theo quy định; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai.

12. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh

a) Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng quy trình, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thống nhất việc áp dụng thời hạn đối với các đối tượng được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

b) Chỉ đạo cho Toà án nhân dân huyện Hiệp Đức phối hợp chặt chẽ với Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam thực hiện đúng trình tự, thủ tục xem xét, quyết định tạm đình chỉ, miễn chấp hành thời gian cai nghiện bắt buộc đối với các học viên theo đúng quy định.

13. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể tỉnh

Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và các ban, ngành chức năng tăng cường tuyên truyền các quy định của pháp luật, các chế độ, chính sách hỗ trợ trong cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng địa bàn trong sạch, tích cực vận động người nghiện ma túy đăng ký tham gia cai nghiện tự nguyện, tham gia quản lý, hỗ trợ người nghiện, người sau cai nghiện ma túy ở các địa phương; vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề, tổ chức truyền nghề, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện, người sau cai nghiện ma túy.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định có liên quan. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12), báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác