Kế hoạch 2576/KH-BKHĐT thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2024
Kế hoạch 2576/KH-BKHĐT thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2024
Số hiệu: | 2576/KH-BKHĐT | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Trần Duy Đông |
Ngày ban hành: | 08/04/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2576/KH-BKHĐT |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Trần Duy Đông |
Ngày ban hành: | 08/04/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2576/KH-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2024 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NĂM 2024
Căn cứ Quy định về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTNTC) hằng năm và Báo cáo thực hiện công tác PCTNTC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây viết tắt là Bộ) ban hành kèm theo Quyết định số 848/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2022; thực hiện Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC, chỉ đạo của Chính phủ về việc thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC tại các Phiên họp của Ban Chỉ đạo, cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo, các yêu cầu của Ban Nội chính Trung ương về công tác PCTNTC, chỉ đạo của Ban cán sự đảng Bộ; trên cơ sở Kế hoạch thực hiện công tác PCTNTC năm 2024 của các đơn vị và yêu cầu của công tác PCTNTC, Bộ ban hành Kế hoạch thực hiện công tác PCTNTC năm 2024 như sau:
I. Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về PCTNTC
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về PCTNTC, cụ thể:
1. Kịp thời tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về PCTNTC; chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương (BCĐTW) về PCTNTC, của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; các Kết luận, chỉ đạo của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng - Trưởng BCĐTW về PCTNTC; Quyết định 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực, PCTNTC trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quyết định số 114-QĐ/TW ngày 12/7/2023 của Ban Chấp hành Trung ương quy định về việc kiểm soát quyền lực và PCTNTC trong công tác cán bộ; Nghị quyết 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về PCTNTC đến năm 2030.
2. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X, Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện và xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X; gắn công tác PCTN, thực hành tiết kiệm chống lãng phí với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Quy định số 32-QĐ/TW ngày 16/09/2021 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 09/11/2018 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 04-HD/TW ngày 9/12/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc; kết quả tổng kết 10 năm công tác PCTNTC giai đoạn 2012- 2022 và nhiệm vụ giải pháp thời gian tới, nhất là các nội dung, nhiệm vụ về PCTNTC nêu tại Bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Trưởng BCĐTW về PCTNTC tại Hội nghị tổng kết và Báo cáo số 06-BC/TW ngày 23/7/2022 của Bộ Chính trị…
3. Tiếp tục triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) và các quy định có liên quan. Triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các giải pháp nhằm tăng cường phòng chống, phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng, tiêu cực.
4. Tiếp tục chủ động cung cấp, định hướng thông tin tuyên truyền về PCTNTC theo Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
5. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các Báo, Tạp chí, Cổng thông tin điện tử của Bộ và Trang tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ tiếp tục xây dựng các chuyên mục giới thiệu, phổ biến Luật và các văn bản hướng dẫn, thi hành về PCTN, lồng ghép các chủ đề, bài viết có liên quan đến lĩnh vực PCTNTC; tăng cường các bài viết, đăng tin liên quan về PCTNTC trong các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều nguy cơ tham nhũng như: đầu tư, đấu thầu, doanh nghiệp, quy hoạch...
6. Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số tiếp tục phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đăng tải công khai các chương trình, kế hoạch công tác và hoạt động của Bộ, các nội dung liên quan đến công tác PCTNTC trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; các trang thông tin điện tử của Bộ chủ động, kịp thời đăng tải các thông tin liên quan đến công tác PCTNTC.
7. Đảng ủy cơ quan và các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp trực thuộc tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác PCTNTC đến toàn thể đảng viên thông qua các buổi sinh hoạt định kỳ, các cuộc họp, hội nghị, chuyên đề...
8. Công đoàn cơ quan, Đoàn Thanh niên thường xuyên phổ biến, tuyên truyền và lồng ghép các nội dung về PCTNTC vào các buổi sinh hoạt, cuộc họp và các hoạt động của mình.
Các đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm túc các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực và các Chương trình, Kế hoạch về PCTNTC, trong đó đặc biệt tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.1 Triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện công tác PCTNTC năm 2024 của Bộ và Kế hoạch thực hiện công tác PCTNTC của Tổng cục năm 2024 (Kế hoạch số 510/KH-TCTK ngày 29/12/2023) đến các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
1.2. Thực hiện rà soát, sửa đổi bổ sung và xây dựng thể chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến PCTNTC thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thống kê.
1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về thống kê. Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra.
1.4. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.5. Tổ chức thực hiện các giải pháp để phòng ngừa tham nhũng theo quy định của Luật PCTN.
1.6. Triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đột xuất của Đảng, Nhà nước và Bộ về PCTNTC.
2.1. Tham mưu Lãnh đạo Bộ trong công tác quản lý tài chính, tài sản công; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, tài sản công của các đơn vị thuộc Bộ.
2.2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan Bộ; Hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp II, cấp III của Bộ triển khai thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính.
2.3. Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về: định mức tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong Bộ về quản lý và sử dụng tài chính, tài sản; văn hóa công sở; nội quy, quy chế làm việc của Bộ đảm bảo quy định cụ thể việc thực hiện trách nhiệm giải trình của các tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về PCTNTC và các quy định pháp luật có liên quan.
2.4. Thực hiện áp dụng Hệ thống thông tin (TABMIS) để quản lý dự toán ở tất cả các cấp ngân sách, cập nhật giải ngân dự toán, tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nước tại Bộ.
Thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thanh toán các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên qua hệ thống tài khoản tại Ngân hàng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ và các đơn vị dự toán cấp II, cấp III bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của Luật PCTN.
2.5. Thực hiện công khai ngân sách của Bộ theo quy định.
2.6. Chủ trì xây dựng và theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ năm 2024.
2.7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác Kiểm soát TTHC, gồm: rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC); Công bố công khai TTHC theo đúng quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về Kiểm soát TTHC; thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
2.8. Tiếp tục làm đầu mối triển khai Chương trình xây dựng, áp dụng và duy trì cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ.
2.9. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp tại các đơn vị thuộc Bộ trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia và Quyết định số 1913/QĐ- BKHĐT ngày 25/11/2022 của Bộ trưởng ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ về kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.
2.10. Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định nhằm tăng cường việc quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ;
2.11. Tổng hợp, báo cáo kết quả chung của Bộ đối với các nhiệm vụ trên theo quy định.
3.1. Chủ trì thực hiện việc rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật PCTN và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ ban hành danh mục và thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với một số vị trí trong các đơn vị thuộc Bộ phù hợp với quy định của Luật PCTN và văn bản hướng dẫn thi hành.
3.3. Chủ trì, tổng hợp Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức tại các đơn vị thuộc Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của Bộ và kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ xây dựng, ban hành và thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác định kỳ để phòng ngừa tham nhũng.
3.4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, biên chế, tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, lưu trữ hồ sơ cán bộ, Bảo hiểm xã hội của công chức, viên chức và người lao động tại một số đơn vị thuộc Bộ theo Kế hoạch Thanh tra, kiểm tra năm 2024 của Bộ.
3.5. Nghiên cứu xây dựng trình Bộ trưởng ban hành Quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, ngành lĩnh vực do Bộ quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật PCTN năm 2018 (thay thế Quyết định số 1260/QĐ-BKH ngày 27/11/2006 quy định về văn hóa công sở và quy tắc ứng xử đối với các cán bộ, công chức, viên chức ở các đơn vị thuộc Bộ theo quy định Luật PCTN năm 2005). Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát và báo cáo tình hình thực hiện Quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, ngành lĩnh vực do Bộ quản lý.
3.6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành Thông tư về Danh mục, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ (theo quy định tại Điều 22, 23 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng).
3.7. Giúp Bộ trưởng triển khai, thực hiện công tác kê khai, công khai và quản lý bản kê khai TSTN đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ.
3.8. Chủ trì tổng hợp kết quả chuyển đổi vị trí công tác và kết quả cải cách hành chính của Bộ phục vụ việc xây dựng các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Bộ theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên.
3.9. Chủ trì phối hợp với các đơn vị tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức của Bộ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi quan liêu, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực.
3.10. Chủ trì việc tổ chức triển khai, thực hiện đưa công tác giáo dục PCTNTC vào Chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc quyền quản lý của Bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc quyền quản lý của Bộ, trong đó có nội dung giảng dạy về PCTNTC.
- Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện công tác này khi có yêu cầu.
3.11. Phối hợp với các đơn vị thuộc bộ kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các tập thể, cá nhân không thực hiện các Kết luận của BCĐTW về PCTNTC và kiến nghị của các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, nhất là người đứng đầu để xảy ra vụ việc tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ thuộc trách nhiệm được phân công phụ trách, quản lý.
3.12. Rà soát, ban hành văn bản hướng dẫn về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
3.13. Tổng hợp, báo cáo kết quả chung của Bộ đối với các nhiệm vụ trên theo quy định.
4.1. Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng, thi hành pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ;
4.2. Chủ trì công tác rà soát, khắc phục, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
4.3. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa chủ trương, chính sách của đảng về PCTNTC thành pháp luật của nhà nước đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
4.4. Làm đầu mối tổ chức công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định pháp luật, đặc biệt là công tác giám định tư pháp các vụ việc, vụ án thuộc diện Ban chỉ đạo Trung ương về PCTNTC theo dõi, chỉ đạo; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định của Bộ.
Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện công tác giám định đối với nội dung giám định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; nghiên cứu, xây dựng văn bản phân cấp các đơn vị cấp cục, vụ chủ trì giám định để tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo và người đứng đầu trong công tác giám định.
4.5. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của Bộ đối với các nhiệm vụ nêu trên và báo cáo kết quả công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế của Bộ.
5.1. Thường trực của Bộ trong công tác PCTNTC; thực hiện nhiệm vụ là đơn vị đầu mối tham mưu, giúp Ban cán sự đảng về công tác PCTNTC.
5.2. Chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch về PCTNTC; báo cáo về công tác PCTNTC của Bộ.
5.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện các chương trình, kế hoạch về PCTNTC của BCĐTW về PCTNTC, Ban Nội chính Trung ương, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và của Bộ.
5.4. Chủ trì nghiên cứu, rà soát các quy định pháp luật về PCTN (Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật PCTN) thuộc trách nhiệm của Bộ khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực PCTN (Thanh tra Chính phủ) và các cơ quan khác (nếu có).
5.5. Xây dựng Kế hoạch của Bộ thực hiện kết luận, kiến nghị của Đoàn Kiểm tra số 1, BCĐTW về PCTNTC về Kết quả kiểm tra công tác thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng về PCTNTC thành pháp luật của Nhà nước đối với Ban cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5.6. Trong công tác thanh tra, kiểm tra:
- Đôn đốc, triển khai Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2024 của Bộ (ban hành kèm theo Quyết định số 1964/QĐ-BKHĐT ngày 08/12/2023); Rà soát, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ như: đấu thầu, đầu tư, quy hoạch, doanh nghiệp.
- Đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện: Kết luận thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với Bộ; kiến nghị, đề xuất của các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo, nhất là Kết luận của Ban Chỉ đạo và kiến nghị của Đoàn Kiểm tra theo Kế hoạch số 18-KH/BCĐTW ngày 23/3/2022.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra và việc phát hiện, xử lý vi phạm qua thanh tra theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 76-NQ/BCSĐ ngày 06/6/2023 của Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, công tác đôn đốc việc thực hiện các Kết luận thanh tra, kiểm tra và kết quả thực hiện công tác PCTNTC của Bộ gửi cơ quan cấp trên theo yêu cầu.
- Thực hiện việc công khai các Kế hoạch thanh tra, kiểm tra và Kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.
5.7. Chủ trì xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về PCTNTC đến năm 2030 của Bộ; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chiến lược theo yêu cầu.
5.8. Trong công tác kiểm soát TSTN
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện quy định về kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn tại các đơn vị thuộc Bộ và thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TSTN của các công chức, viên chức thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch xác minh TSTN năm 2024 đối với bản kê khai TSTN năm 2023.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện công tác xác minh TSTN thuộc trách nhiệm của Thanh tra Bộ. Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thuộc bộ thực hiện công tác xác minh TSTN thuộc thẩm quyền của đơn vị.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát TSTN của Bộ gửi cơ quan cấp trên theo yêu cầu.
5.9. Chủ trì thực hiện việc rà soát các quy định của pháp luật PCTN thuộc trách nhiệm của Bộ theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
5.10. Tổ chức tiếp công dân đến phản ánh, khiếu nại, tố cáo; xử lý, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm và đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, tổ chức; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, tổ chức.
6. Các đơn vị, cơ sở đào tạo, giảng dạy thuộc Bộ và trực thuộc các đơn vị thuộc Bộ:
6.1. Tiếp tục thực hiện đưa nội dung PCTNTC vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan.
6.2. Có trách nhiệm rà soát và đưa nội dung giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, đạo đức liêm chính nhằm PCTNTC vào chương trình giáo dục, đào tạo cho sinh viên, học viên theo quy định của pháp luật.
6.3. Chủ động cập nhật tài liệu giảng dạy, giáo án, bài giảng về nội dung PCTNTC trên cơ sở các văn bản pháp luật và tài liệu hướng dẫn về PCTNTC mới ban hành; nếu có khoa chuyên về luật cần nghiên cứu xây dựng, cập nhật, hoàn thiện giáo trình riêng về PCTNTC.
6.4. Học viện Chính sách và Phát triển: Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức 02 lớp tập huấn về các quy định Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ. Trong đó, chú trọng nội dung tập huấn công tác kiểm soát TSTN.
7.1. Phối hợp với Đảng ủy cơ quan và Thanh tra Bộ tổ chức quán triệt các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về PCTNTC và các văn bản, chỉ đạo điều hành của cấp trên cho Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, các cấp ủy đảng của các Đảng bộ và Chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ quan.
7.2. Phối hợp với Thanh tra Bộ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung, quy định về PCTNTC của các đơn vị thuộc Bộ.
7.3. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Ban cán sự đảng Bộ kịp thời ban hành các Kết luận, Nghị quyết của Ban cán sự đảng về công tác PCTNTC và các công tác có liên quan nhằm cụ thể hóa đường lối, chính sách của đảng, nhà nước về PCTNTC.
8. Đảng ủy cơ quan và các cấp ủy đảng thuộc Đảng bộ cơ quan:
8.1. Đảng ủy cơ quan
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban cán sự đảng và Thanh tra Bộ kịp thời tổ chức phổ biến, quán triệt các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về PCTNTC cho Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, các cấp ủy đảng của các Đảng bộ và Chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ quan.
- Phối hợp với Thanh tra Bộ theo dõi, đôn đốc các cấp ủy trực thuộc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTNTC của Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc.
- Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức đảng trực thuộc nghiên cứu, phổ biến, quán triệt và triển khai sinh hoạt chuyên đề về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTNTC và các văn bản liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; kịp thời phát hiện các vụ việc tham nhũng có thể xảy ra. Đưa vào Kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm của cấp ủy đảng các nội dung yêu cầu về công tác PCTNTC.
- Chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cơ quan tham gia tích cực, kịp thời khi có yêu cầu trong công tác PCTNTC; kiểm tra, giám sát, xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
8.2. Các đảng ủy, chi ủy trực thuộc
- Phối hợp với người đứng đầu đơn vị tổ chức quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về PCTNTC, các nội dung trong Kế hoạch thực hiện công tác PCTNTC năm 2024 của Bộ cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và người lao động của đơn vị.
- Triển khai phổ biến, quán triệt và tổ chức sinh hoạt chuyên đề về nội dung đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về PCTNTC và các văn bản liên quan phù hợp với điều kiện, nhiệm vụ công tác của đơn vị.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ thực hiện về PCTNTC.
9.1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về PCTNTC; các kết luận, chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng BCĐTW về PCTNTC tại các Phiên họp, Cuộc họp thường trực của Ban Chỉ đạo; các đề án, chương trình, nhiệm vụ đã được giao trong các Chương trình công tác, Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và các nhiệm vụ đột xuất được giao để hạn chế sự tác động của “nhóm lợi ích”, “sân sau”, ngăn chặn nguy cơ nảy sinh tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; ngăn chặn có hiệu quả tệ “tham nhũng vặt”; xử lý, ngăn chặn hiệu quả tình trạng vòi vĩnh, nhũng nhiễu, “gợi ý”, “lót tay”, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
9.2. Tiến hành Sơ kết 05 năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018; sơ kết 05 thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của Bộ. Nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương, định hướng lớn về công tác PCTNTC để phục vụ xây dựng dự thảo văn kiện Đại hội XIV của Đảng khi có yêu cầu.
9.3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, tiếp tục thực hiện việc rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của đơn vị nhằm ngăn ngừa, hạn chế tham nhũng, tiêu cực:
- Tập trung nghiên cứu, rà soát, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, nhất là các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ; tăng cường năng lực phản ứng chính sách, khẩn trương rà soát, phát hiện, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi kịp thời những quy định bất cập, gây khó khăn, vướng mắc trong thực hiện, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và xây dựng các thể chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê liên quan đến PCTNTC đã ban hành trong Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 của Bộ.
- Phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện nghiên cứu, rà soát các quy định pháp luật về PCTN (Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật PCTN) thuộc trách nhiệm của Bộ khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực PCTN (Thanh tra Chính phủ) và các cơ quan khác (nếu có).
9.4. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1912/QĐ-BKHĐT ngày 25/11/2022 của Bộ ban hành Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; khẩn trương nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để thực thi các phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025, nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Phối hợp với Văn phòng Bộ tiếp tục rà soát và ban hành các thủ tục hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị mình; rà soát và ban hành Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và không tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc thẩm quyền của Bộ và Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ theo Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng phê duyệt.
Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số; Các Cục (Quản lý đấu thầu, Quản lý đăng ký kinh doanh, Đầu tư nước ngoài, Phát triển doanh nghiệp, Kinh tế hợp tác): Chủ động hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là dịch vụ công trực tuyến toàn trình; rà soát, công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến làm cơ sở triển khai thống nhất, hiệu quả trên toàn quốc; kết nối với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng; thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện thông qua mức độ hài lòng của doanh nghiệp.
Các Cục (Quản lý Đăng ký kinh doanh, Quản lý đấu thầu, Phát triển doanh nghiệp, Kinh tế hợp tác): Tập trung hoàn thành và triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu nêu tại Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
9.5. Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và hoạt động của đơn vị.
9.6. Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của đơn vị.
9.7. Đối với công tác kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Đơn vị, bộ phận phụ trách công tác cán bộ của các đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác kê khai, công khai TSTN của người có nghĩa vụ kê khai TSTN thuộc quyền quản lý của người đứng đầu đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ và bàn giao 01 bản kê khai về Thanh tra Bộ để quản lý theo quy định và thực hiện công tác xác minh TSTN.
- Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra Bộ và các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện công tác xác minh TSTN thuộc trách nhiệm của đơn vị.
9.8. Các đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ của Bộ chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng; Thực hiện đúng các quy định về chế độ tiền lương, biên chế, tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các quy định về định mức tiêu chuẩn, chế độ áp dụng về quản lý và sử dụng tài chính, tài sản; quy định về văn hóa công sở, quản lý cán bộ trong đơn vị mình; Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức do mình quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi quan liêu, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực.
Các đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm có nhiệm vụ xây dựng, rà soát, bổ sung Quy chế hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với quy định mới của pháp luật và tình hình thực tế ở đơn vị.
9.9. Các đơn vị được giao quản lý, thực hiện dự án có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đảm bảo các dự án thực hiện đúng quy định về PCTNTC, đặc biệt là quy định về việc thanh toán các khoản thu, chi của dự án qua hệ thống tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng theo quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành; Định kỳ báo cáo công khai tình hình quản lý, thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ.
9.10. Tiếp công dân, xử lý và giải quyết kịp thời dứt điểm, đúng pháp luật các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Tăng cường công tác phối hợp tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh giữa các đơn vị trong Bộ; tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 6858/KH-BKHĐT ngày 20/9/2019 của Bộ về việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của Bộ đã được kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
9.11. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 59-KH/BCSĐ-TTr ngày 20/8/2021 của Bộ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng. Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế (Kế hoạch số 178-KH/BCSĐ-TTr ngày 30/8/2022)... . Trong đó, giao Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương triển khai, thực hiện và tham mưu giúp Ban cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ: “hoàn thiện, sớm khắc phục những bất cập, vướng mắc trong thành lập, giải thể doanh nghiệp; nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực chuyển nhượng vốn góp, cổ phần để kiểm soát tài sản chặt chẽ, hạn chế tẩu tán, che giấu, hợp thức hóa tài sản do phạm tội mà có, tạo thuận lợi cho công tác thu hồi tài sản tham nhũng” nêu tại Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư.
9.12. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Kết luận thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với Bộ; kiến nghị, đề xuất của các đoàn kiểm tra của BCĐTW về PCTNTC, nhất là Kết luận và kiến nghị của đoàn kiểm tra theo Kế hoạch số 18-KH/BCĐTW ngày 23/3/2022; kết luận, kiến nghị của Đoàn Kiểm tra số 1, BCĐTW về PCTNTC về Kết quả kiểm tra công tác thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng về PCTNTC thành pháp luật của Nhà nước đối với Ban cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Kịp thời, chủ động báo cáo kết quả triển khai, thực hiện các kiến nghị theo yêu cầu.
9.13. Chủ động cung cấp thông tin, phối hợp với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu; tăng cường hợp tác quốc tế về PCTNTC.
9.14. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác PCTNTC định kỳ, đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của Bộ, của các cơ quan có thẩm quyền.
9.15. Nghiêm túc triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia về PCTNTC đến năm 2030; tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chiến lược theo yêu cầu.
9.16. Phối hợp với Đảng ủy cơ quan và các Chi bộ trực thuộc tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nội dung tuyên truyền, phổ biến công tác PCTNTC đã nêu tại mục I của Kế hoạch này.
9.17. Phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện tốt công tác giám định tư pháp đối với các vụ án, vụ việc được giao.
Cử người thực hiện việc giám định tư pháp các nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị theo phân công và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Người được cử tham gia thực hiện công tác giám định tư pháp của các vụ việc, vụ án phải thực hiện việc giám định theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ, đặc biệt là đối với các vụ việc, vụ án thuộc diện BCĐTW về PCTNTC theo dõi, chỉ đạo; Tăng cường công tác phối hợp, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác giám định, định giá tài sản.
9.18. Thực hiện tốt các cuộc kiểm tra được giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện. Rà soát, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ mà đơn vị được phân công phụ trách, quản lý.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị:
1. Tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo đúng nội dung, tiến độ.
2. Phối hợp với cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác PCTNTC trong nội bộ đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu tại Quyết định số 848/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2022 của Bộ về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác PCTNTC hằng năm và báo cáo thực hiện công tác PCTNTC của Bộ và các văn bản khác.
4. Giao Chánh Thanh tra Bộ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây