Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 299/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưhng |
Ngày ban hành: | 26/04/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 299/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Phạm Duy Hưhng |
Ngày ban hành: | 26/04/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 26 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 15/12/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Quán triệt, tổ chức thực hiện đầy đủ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (gọi tắt là Chỉ thị số 25-CT/TW); Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (gọi tắt là Quyết định số 281/QĐ-TTg); Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 15/12/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 212-KH/TU).
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và người dân về công tác y tế cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho công tác y tế cơ sở.
c) Xác định nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ- TTg và Kế hoạch số 212-KH/TU.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ triển khai thực hiện phải bám sát nội dung Chỉ thị số 25- CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 212-KH/TU bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
b) Nội dung kế hoạch phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan, đơn vị chủ trì và cơ quan, đơn vị phối hợp các cấp.
c) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện kế hoạch.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở, bao gồm: Trung tâm Y tế huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
2. Phấn đấu đến năm 2030, mỗi Trạm Y tế tuyến xã có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; 100% thôn, bản, tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt động đáp ứng về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn theo khung chương trình đào tạo nhân viên y tế thôn, bản của Bộ Y tế.
3. 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030.
4. Duy trì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số và trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được Bảo hiểm y tế chi trả.
5. Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân. Duy trì các kết quả kế hoạch hóa gia đình, tập trung nâng cao chất lượng dân số, chất lượng sức khỏe và tuổi thọ trung bình của người dân trên địa bàn tỉnh.
1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác y tế cơ sở cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, Nhân dân phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.
b) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân. Người đứng đầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách.
c) Thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở
a) Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của các ngành, các cấp địa phương.
b) Tiếp tục rà soát chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
c) Khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khoẻ cá nhân.
d) Kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở bao gồm Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; y tế thôn, bản, y tế trường học, y tế cơ quan, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp…
- Hoạt động của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phải gắn với quản lý toàn diện sức khoẻ cá nhân; quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học.
- Thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố quản lý toàn diện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn; có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hệ thống trạm y tế phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở từng khu vực, địa bàn, không nhất thiết theo địa giới hành chính.
- Thành lập cơ sở y tế tại các khu công nghiệp… phù hợp với quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người lao động.
- Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương; các Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
3. Tăng cường đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
b) Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản.
c) Chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm bệnh tật và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở...
d) Tổ chức thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế.
đ) Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
a) Bố trí, sắp xếp, tuyển dụng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu phù hợp theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở theo quy định.
b) Bảo đảm tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc. Có chính sách đột phá để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn.
c) Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
d) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
a) Chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
b) Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Tổ chức chuyển tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
c) Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế vùng khó khăn.
d) Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
6. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị tại Phụ lục kèm theo.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch này; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở.
- Tổ chức bàn giao Trung tâm Y tế huyện, thành về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý theo hướng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý toàn diện hệ thống y tế cơ sở bảo đảm lộ trình theo đúng quy định
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác y tế tuyến y tế cơ sở theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên cho y tế cơ sở phù hợp với khả năng ngân sách địa phương hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho y tế cơ sở và các giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cho y tế cơ sở.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu điều chuyển biên chế viên chức từ Trung tâm Y tế huyện, thành phố thuộc Sở Y tế về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí, sắp xếp hệ thống y tế trường học các đơn vị trực thuộc gắn với y tế cơ sở; bảo đảm các điều kiện cần thiết thực hiện sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn tuyên truyền, phố biến nội dung của Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg, Kế hoạch số 212-KH/TU và Kế hoạch này nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chuyển mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế cơ sở tại địa phương.
- Tiếp nhận bàn giao và thực hiện quản lý toàn diện hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn theo lộ trình quy định.
- Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho các hoạt động của y tế cơ sở; bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm vụ, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc lĩnh vực y tế tại địa phương.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp triển khai thực kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phối hợp với Sở Y tế để giải quyết hoặc báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHI TIẾT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠI CHỈ
THỊ SỐ 25-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW. Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, Kế hoạch số 212-KH/TU và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. |
Các sở, ngành; UBND huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quý II năm 2024 |
2 |
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân. |
Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền; Ủy ban MTTQ Việt Nam và các hội, đoàn thể tỉnh; ngành y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
3 |
Thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
4 |
Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của của quốc gia, các ngành, các cấp và địa phương. |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
5 |
Tiếp tục rà soát chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
6 |
Thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố quản lý toàn diện. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Trước ngày 01/7/2025 |
7 |
Căn cứ quy mô lao động và khả năng đáp ứng của các Trung tâm Y tế tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế tuyến xã tại địa bàn có các khu công nghiệp để mở rộng, nâng cấp các cơ sở y tế hiện có hoặc thành lập mới các cơ sở y tế tại các khu công nghiệp, theo hướng dẫn của Bộ Y tế. |
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Từ năm 2026 |
8 |
Vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở. |
Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
9 |
Triển khai thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản để giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quý IV năm 2025 |
10 |
Tổ chức thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Theo lộ trình do Chính phủ quy định |
11 |
Tiếp tục nghiên cứu tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng. |
Sở Y tế |
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Theo tiến độ thực hiện Luật bảo hiểm y tế |
12 |
Có chính sách để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn. |
Sở Y tế, Sở Nội vụ |
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
13 |
Tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở. |
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
14 |
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
15 |
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở. |
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
16 |
Chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
17 |
Xây dựng, phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Tổ chức chuyển tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
18 |
Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế vùng khó khăn. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
19 |
Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây