Kế hoạch 2714/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 111-KH/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 2714/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 111-KH/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 2714/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 08/04/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2714/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 08/04/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2714/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 08 tháng 4 năm 2024 |
Căn cứ Thông báo Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao (TDTT) trong giai đoạn mới địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của thể dục, thể thao trong giai đoạn mới.
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các địa phương, đơn vị trong tỉnh; xác định nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Yêu Cầu
Việc quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân cùng tham gia thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1. Số người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên đến năm 2030 đạt tỷ lệ trên 39% và năm 2035 đạt tỷ lệ trên 43% dân số của tỉnh.
2. Số gia đình luyện tập TDTT đến năm 2030 đạt tỷ lệ trên 30% và năm 2035 đạt tỷ lệ trên 32% số hộ gia đình trong tỉnh.
3. Đến năm 2030, 100% số xã có thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đạt chuẩn nông thôn mới và và có ít nhất 01 câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở trở lên (được thành lập và công nhận); đến năm 2035, 100% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở được đầu tư, nâng cấp đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và có ít nhất 03 câu lạc bộ TDTT cơ sở trở lên (được thành lập và công nhận).
4. Thể dục, thể thao trường học:
- Số trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề thực hiện chương trình thể thao ngoại khóa đạt trên 95% vào năm 2030 và 98% vào năm 2035. Phấn đấu trên 92% học sinh, sinh viên đạt chuẩn về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể năm 2030 và 98% vào năm 2035.
- Đến năm 2030: 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, giữa giờ (trong đó, có 70% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh); 50% trường mầm non, 85% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến môn Võ thuật cổ truyền Việt Nam. Đến năm 2035: 85% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 60% trường mầm non, 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến môn Võ thuật cổ truyền Việt Nam.
- 100% số trường bậc phổ thông có câu lạc bộ TDTT, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động TDTT, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên TDTT, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đến năm 2030 đạt từ 75% - 80% và đến năm 2035 đạt từ 85 - 90% tổng số trường.
- Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2030 đạt trên 90% và đến năm 2035 đạt trên 95% tổng số học sinh bậc phổ thông các cấp.
5. Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang:
5.1. Trong quân đội nhân dân:
- Tỷ lệ đơn vị tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên đạt 100%.
- Tỷ lệ đơn vị thực hiện đủ chương trình rèn luyện thân thể cán bộ, chiến sĩ theo quy định đạt 100%.
- Tỷ lệ đơn vị đạt tiêu chuẩn tổ chức rèn luyện thân thể theo quy định đạt 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ rèn luyện TDTT thường xuyên đạt 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định đạt 97% trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ biết bơi đạt từ 93% trở lên;
- 100% đơn vị (cấp trung đoàn) có khu sân tập luyện thể thao cơ bản, trên 60% đơn vị có hồ bơi đơn giản.
5.2. Trong lực lượng công an nhân dân:
- Tỷ lệ các đơn vị tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên đạt 100%.
- Tỷ lệ các đơn vị đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định đạt 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ tham gia kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định đạt 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định đạt 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ tập luyện TDTT thường xuyên đạt 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ biết bơi đạt từ 95% trở lên.
- Công an các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có cơ sở vật chất, sân bãi cơ bản và thường xuyên hoạt động TDTT đạt 100%.
6. 100% xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố tổ chức thành công Đại hội TDTT; 100% đơn vị cấp xã tổ chức tháng hoạt động thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân.
7. Đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao, phấn đấu đến năm 2035, tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện vận động viên (VĐV) tài năng; đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên (HLV) tài năng, kỹ thuật viên… của các môn thể thao được xác định theo Đề án, cụ thể như sau:
- Tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện khoảng 350 VĐV thuộc các đội tuyển tỉnh; trong đó: 120 VĐV đội tuyển tỉnh, 80 VĐV đạt thành tích tại các giải Vô địch quốc gia và quốc tế, cụ thể:
STT |
Thời gian |
Số VĐV đào tạo/năm |
Số VĐV đội tuyển tỉnh/năm |
Số VĐV đạt thành tích tại các giải Vô địch quốc gia và quốc tế/năm |
01 |
Đến năm 2025 |
250 |
80 |
40 |
02 |
Đến năm 2030 |
300 |
100 |
60 |
03 |
Đến năm 2035 |
350 |
120 |
80 |
- Tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng khoảng 50 HLV tài năng, trong đó khoảng 10 HLV chính, 03 HLV cao cấp, cụ thể:
STT |
Thời gian |
Số HLV |
HLV chính |
HLV cao cấp |
01 |
Đến năm 2025 |
30 |
6 |
01 |
02 |
Đến năm 2030 |
40 |
8 |
02 |
03 |
Đến năm 2035 |
50 |
10 |
03 |
- Tuyển chọn 02 - 03 kỹ thuật viên thể thao có trình độ cử nhân, thạc sĩ.
- Hàng năm, 100% HLV, hướng dẫn viên, kỹ thuật viên thể thao của tỉnh được tham gia bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn, dài hạn do Cục Thể dục thể thao, các Liên đoàn Thể thao quốc gia và quốc tế tổ chức.
8. Chỉ tiêu huy chương:
- Huy chương quốc gia, khu vực:
STT |
Huy chương |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Đến năm 2035 |
01 |
Vàng |
70 |
85 |
100 |
02 |
Bạc |
80 |
100 |
120 |
03 |
Đồng |
100 |
115 |
130 |
04 |
Tổng |
250 |
300 |
350 |
- Huy chương quốc tế:
STT |
Huy chương |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Đến năm 2035 |
01 |
Vàng |
3 |
4 |
5 |
02 |
Bạc |
5 |
6 |
8 |
03 |
Đồng |
10 |
12 |
14 |
04 |
Tổng |
18 |
22 |
27 |
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh về thể dục, thể thao, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đối với phát triển sự nghiệp TDTT; gắn chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển TDTT hàng năm và tổ chức hoạt động TDTT thường xuyên vào kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp,..
- Các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh tích cực phối hợp tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể dục, thể thao gắn với các cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, cơ sở”.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp TDTT trong giai đoạn mới. Chú trọng xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách đầu tư, phát triển thiết chế, cơ sở hạ tầng; thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trường học; hỗ trợ pháp lý về kinh tế thể thao, tích cực vận động, thu hút, thúc đẩy xã hội hóa. Bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế, nhà ở, tiền lương, trợ cấp, ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhân tài trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Tiếp tục nghiên cứu triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao khác; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, người trực tiếp làm công tác TDTT. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, giao lưu, học tập, hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiểu biết, trình độ, chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương, đơn vị trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; kịp thời hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
3. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
- Khuyến khích phát triển TDTT quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người dân được quyền tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn phong trào thể thao quần chúng; xây dựng các công trình thể thao công cộng ở khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại các khu vui chơi, giải trí, công viên,... Quan tâm, chỉ đạo phát triển thể thao dân tộc, thể thao giải trí, thể thao quốc phòng, các đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật… trong hoạt động thể thao.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, TDTT trường học.
- Đẩy mạnh công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang. Tăng cường huấn luyện thi đấu thể thao, ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cho công tác, chiến đấu, thể thao thành tích cao. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tập trung phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên tham gia thi đấu các giải khu vực, quốc gia, quốc tế, nhất là các môn thể thao Olympic trọng điểm; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị tập luyện, thi đấu hiện đại. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, huấn luyện, thi đấu cho vận động viên tỉnh nhà, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Chú trọng việc học tập văn hóa, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước cho huấn luyện viên, vận động viên.
4. Tăng cường các nguồn lực cho phát triển thể dục, thể thao
- Các địa phương, đơn vị đảm bảo nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp TDTT các cấp; tăng cường đầu tư và đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên của từng cấp chính quyền, từng cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo cán bộ TDTT; tăng cường nghiên cứu khoa học về thể dục, thể thao.
- Thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, mạng lưới cơ sở thể thao, thiết chế văn hóa - thể thao từ tỉnh đến cơ sở với các điều kiện đảm bảo được đồng bộ, từng bước hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
- Phát triển thị trường thể thao, thúc đẩy hợp tác công - tư, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể thao, tham gia tổ chức thi đấu và cung cấp các dịch vụ thể dục, thể thao; đặc biệt là các môn thể thao gắn với phát triển du lịch.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định số 722/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 về việc phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định 1449/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển bóng đá tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Kế hoạch số 733/KH-BCĐ ngày 07/02/2013 của Ban chỉ đạo về triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Kế hoạch số 4938/KH-UBND ngày 15/7/2021 về triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Kế hoạch số 7507/KH-UBND ngày 20/10/2021 về hướng dẫn toàn dân tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Kế hoạch số 9490/KH-UBND ngày 23/11/2020 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030; Kế hoạch số 9577/KH-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban dân dân tỉnh Lâm Đồng về triển khai Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Nguồn kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và kết hợp với nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội (nếu có).
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch… tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu hướng dẫn về công tác TDTT, Luật Thể dục thể thao, các chỉ thị, nghị quyết, thông tư, chương trình, kế hoạch, các văn bản quản lý Nhà nước về công tác TDTT; biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu các môn thể thao và có đóng góp cho sự phát triển phong trào TDTT ở các đơn vị, địa phương; đồng thời, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT cho mọi đối tượng đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ mọi người dân tham gia tập luyện TDTT.
- Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thành lập đoàn đi kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch (từ 3-5 đơn vị/1 năm).
- Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp tổ chức từ 3-5 lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về TDTT cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ quan, đơn vị, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất, các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch và tổng hợp đề xuất, kiến nghị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển TDTT trong giai đoạn mới, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào tình hình hình thực tế thực hiện các nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với nhiệm vụ do cấp tỉnh thực hiện.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, TDTT trường học.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Triển khai, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung, tình hình, nhiệm vụ, giải pháp và kết quả thực hiện Kế hoạch.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tích cực viết bài, đưa tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về hoạt động TDTT, xây dựng các chương trình, chuyên trang, phóng sự về hoạt động luyện tập và thi đấu TDTT. Kết nối chuyên trang để truy cập tài liệu, tranh ảnh, video clip hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật các môn thể thao.
6. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Phát động phong trào hưởng ứng trong toàn thể lực lượng đoàn viên, thanh thiếu niên tập luyện TDTT. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của luyện tập TDTT. Thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT, các giải thể thao tại đơn vị và tích cực hưởng ứng, tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức. Ban hành văn bản chỉ đạo, phối hợp và vận động lực lượng đoàn viên, thanh thiếu niên tham gia Kế hoạch ở các địa phương.
7. Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, doanh nghiệp trong tỉnh
- Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại đơn vị, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, đầu tư xây dựng các sân tập luyện, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tập luyện TDTT. Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp thể dục thể thao.
- Vận động, tạo động lực, khích lệ mọi người trong đơn vị tích cực tập luyện TDTT hàng ngày và tham gia các hoạt động: Tháng hoạt động TDTT cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Nêu cao khẩu hiệu “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” góp phần nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động, các giải thể thao tại đơn vị và tích cực hưởng ứng, tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của Kế hoạch này, trong đó triển khai một số nhiệm vụ sau:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, quán triệt sâu sắc các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xác định nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác TDTT trong giai đoạn mới.
- Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp TDTT. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị, dụng cụ luyện tập TDTT tại các khu vui chơi, điểm tập, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân được tập luyện TDTT.
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có chất lượng và hiệu quả Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đồng thời, phối hợp các ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo các cơ sở, đơn vị, trường học tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ mọi người dân tham gia tập luyện TDTT, “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật.
- Đưa nội dung Kế hoạch của các đơn vị thành tiêu chí bắt buộc để đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Chỉ đạo các đơn vị và triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò, lợi ích, tác dụng của tập luyện TDTT đối với sức khỏe. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập TDTT để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và phòng, chống bệnh tật.
- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra. Kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách, giải pháp để triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
- Bố trí nguồn ngân sách và các điều kiện đảm bảo cần thiết khác để thực hiện Kế hoạch.
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Hàng năm, các Sở, ban, ngành, Liên đoàn, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương thông tin kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được hướng dẫn./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây