Kế hoạch 1580/KH-UBND công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2024
Kế hoạch 1580/KH-UBND công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2024
Số hiệu: | 1580/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 01/03/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1580/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 01/03/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1580/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 01 tháng 03 năm 2024 |
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2024
Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 55/2011/NĐ-CP); Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2015/TT-BTP) và các văn bản có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2024 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục đích:
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và Thông tư số 01/2015/TT-BTP đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Thông tư số 01/2015/TT-BTP, các Chương trình, Kế hoạch của Bộ Tư pháp; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh Lâm Đồng.
2. Yêu cầu:
a) Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế, thành lập Tổ pháp chế, bố trí công chức pháp chế chuyên trách; tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;
b) Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, thời hạn hoàn thành và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị nhằm triển khai thực hiện hiệu quả công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Năm 2024.
2. Củng cố, kiện toàn tổ chức đội ngũ làm công tác pháp chế:
Chủ động xây dựng phương án, lộ trình bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế theo quy định (sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 55/2011/NĐ-CP).
a) Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương thực hiện rà soát, bố trí, thống kê thực trạng người làm công tác pháp chế, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp chung.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và Sở Nội vụ.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế:
Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chỉ đạo Tổ pháp chế hoặc cán bộ, công chức làm công tác pháp chế thực hiện các nội dung sau:
a) Về công tác xây dựng pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành có liên quan thường xuyên rà soát, xác định văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình theo quy định, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công, bảo đảm chất lượng, thời hạn trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị mình tham mưu soạn thảo. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia đóng góp ý kiến đối với các dự thảo văn bản của Trung ương và địa phương gửi lấy ý kiến.
- Thực hiện các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về công tác xây dựng pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 01/2015/TT-BTP.
b) Công tác kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và tổ chức triển khai, thực hiện bảo đảm theo Kế hoạch đã đề ra.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực; tham gia đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực theo đề nghị của Sở Tư pháp.
- Xây dựng báo cáo năm công tác kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND cấp tỉnh theo quy định.
c) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Căn cứ Kế hoạch số 867/KH-HĐPH ngày 29/01/2024 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 để thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước, đảm bảo kịp thời, chất lượng.
- Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng nội dung, chương trình tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
d) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định và Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2024.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.
đ) Công tác bồi thường của Nhà nước:
- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
e) Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng:
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, có ý kiến về vấn đề pháp lý đối với các quy định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật; tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo quy định.
g) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 901/KH-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2024 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật ở những lĩnh vực trọng tâm liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
- Tham mưu, kiến nghị Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý các văn bản có nội dung trái pháp luật; góp phần giải quyết kịp thời các khó khăn, các vấn đề phát sinh trong thực tiễn quản lý.
- Xây dựng báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Công tác pháp chế của các doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý: Căn cứ điều kiện thực tế, tổ chức thực hiện công tác pháp chế tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác pháp chế; tổ chức hội nghị, hội thảo,... để trao đổi, giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác pháp chế.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2024.
6. Công tác kiểm tra hoạt động pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a) Nhiệm vụ: Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức pháp chế để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế ở địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2024.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước ở địa phương báo cáo kết quả công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Trước ngày 10/01/2025.
1. Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý:
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch công tác pháp chế năm 2024 và tổ chức triển khai có hiệu quả, đảm bảo thời gian, chất lượng tại cơ quan, đơn vị mình. Kế hoạch công tác pháp chế năm 2024 của các cơ quan, đơn vị, gửi về Sở Tư pháp trong tháng 3 năm 2024 để tổng hợp; báo cáo kết quả thực hiện công tác pháp chế năm 2024 của cơ quan, đơn vị, gửi Sở Tư pháp trước ngày 15/12/2024 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ pháp chế của cơ quan, đơn vị.
c) Ngoài các nội dung tại Mục II của Kế hoạch này, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước ở địa phương thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Thông tư số 01/2015/TT-BTP, Chương trình, Kế hoạch của Bộ Tư pháp và các văn bản hướng dẫn, triển khai của các Bộ, ngành cấp trên theo lĩnh vực được phân công.
2. Sở Tư pháp:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác pháp chế ở địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ được giao; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
c) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình triển khai, thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành, đơn vị theo dõi, đôn đốc việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức làm công tác pháp chế chuyên trách tại các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Kinh phí thực hiện công tác pháp chế theo Kế hoạch này do các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối trong dự toán ngân sách được giao hàng năm để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các và các văn bản hướng dẫn theo đúng quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây