Kế hoạch 97/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 97/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 97/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 22/04/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 97/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 22/04/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 20/02/2023 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1530/SNNPTNT-NTM ngày 17/4/2024 và Tờ trình số 1151/TTr-SNNPTNT ngày 25/3/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
a) Phát triển du lịch nông thôn dựa trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống, môi trường cảnh quan của khu vực nông thôn tỉnh Quảng Ngãi nhằm thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện hiệu quả, bền vững các tiêu chí nông thôn mới.
b) Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, nhất là từ khu vực tư nhân và sự tham gia tích cực từ cộng đồng địa phương đầu tư cho phát triển du lịch nông thôn của Quảng Ngãi để xây dựng, phát triển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ về lĩnh vực du lịch có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
c) Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, người dân và cộng đồng trong việc xây dựng, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để xác định các nội dung, công việc trọng tâm nhằm triển khai thực hiện một cách hiệu quả và đảm bảo tiến độ.
b) Khai thác, làm nổi bật những đặc trưng riêng về du lịch nông thôn theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Trên cơ sở phát huy tối đa sự tham gia của người dân, cộng đồng và các thành phần kinh doanh du lịch, đặc biệt là do cộng đồng quản lý, khai thác và hưởng lợi dưới sự hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, chuyên gia và các đơn vị tư vấn; phát triển du lịch nông thôn phải gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống, làng nghề, các hoạt động nông nghiệp, môi trường sinh thái đặc trưng gắn với chuyển đổi số và phải dựa trên các sản phẩm du lịch (vật thể và phi vật thể) để tạo ra giá trị kinh tế gia tăng.
1. Xây dựng, phát triển điểm đến và hình thành sản phẩm du lịch nông thôn; mỗi huyện, thị xã, thành phố phấn đấu xây dựng 01 mô hình, sản phẩm du lịch nông thôn gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương; Tập trung phát triển các điểm, mô hình du lịch nông thôn nổi trội như: Mô hình du lịch cộng đồng nông nghiệp, nông thôn xóm Cây Gạo gắn với phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa tại Khu lưu niệm Thủ tướng Phạm Văn Đồng và các địa điểm khác tại huyện Mộ Đức; Mô hình du lịch sinh thái Cà Ninh, xã Bình Phước và du lịch sinh thái cộng đồng Bàu Cá Cái, xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn (phát triển du lịch nông nghiệp gắn bảo vệ rừng ngập mặn, hệ sinh thái Rong nho,....); Du lịch cộng đồng tại thôn Bình Thành, xã Hành Nhân, huyện Nghĩa Hành; các mô hình, sản phẩm du lịch cộng đồng nông thôn tại thành phố Quảng Ngãi đã và đang triển khai, hướng đến hình thành để công nhận các điểm du lịch nông thôn.
2. Hình thành các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn đảm bảo đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Phấn đấu trong năm 2024, tỉnh Quảng Ngãi có ít nhất 01 điểm du lịch cộng đồng nông thôn (du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề,...) theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững được công nhận.
3. Phấn đấu hình thành mô hình chuỗi liên kết du lịch nông thôn đặc thù có sự tham gia của các chủ thể là cộng đồng.
4. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức du lịch cho người dân tại các mô hình du lịch nông thôn, cán bộ quản lý văn hóa - xã hội tại địa phương và các chủ thể có hoạt động kinh doanh du lịch nông nghiệp, nông thôn.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ số các điểm du lịch nông thôn và được giới thiệu, quảng bá trên các phương tiện thông tin.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực du lịch nông thôn
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức tới cán bộ, đảng viên và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội; quy tắc ứng xử văn minh du lịch; quy tắc ứng xử nơi công cộng trong phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đa dạng hoá và đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền về du lịch nói chung và du lịch nông thôn nói riêng trên nền tảng công nghệ số qua cổng thông tin điện tử, mạng xã hội,... và đẩy mạnh gắn kết, lồng ghép với công tác tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về phát triển du lịch nông thôn cho cán bộ cơ sở; triển khai các khóa đào tạo, hướng dẫn về kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch, nghiệp vụ phục vụ du lịch và định hướng kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư, phát triển du lịch tại địa phương. (Dựa vào bộ tài liệu được ban hành kèm theo Quyết định số 703/QĐ-BNN-VPĐP ngày 11/3/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Tài liệu tập huấn phát triển mô hình du lịch cộng đồng nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam)
- Tổ chức đội ngũ chuyên gia du lịch nông nghiệp, nghệ nhân, kỹ thuật tay nghề cao tham gia hỗ trợ người dân khai thác, phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm OCOP phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai hoạt động du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân, cộng đồng tại địa phương nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ gìn vệ sinh môi trường, ứng xử văn minh du lịch.
- Tổ chức tham quan, khảo sát, học hỏi kinh nghiệm giữa các mô hình, điểm du lịch tại các địa phương trong và ngoài tỉnh.
2. Khảo sát đánh giá thực trạng du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức khảo sát, thu thập thông tin về tiềm năng du lịch nông thôn để phân tích, đánh giá và định hướng phát triển du lịch nông thôn của tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng du lịch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quy hoạch, quản lý mô hình du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng khung hướng dẫn chung để cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở chỉ đạo thực hiện, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch hành động.
3. Lựa chọn, hỗ trợ xây dựng và phát triển điểm du lịch nông thôn
- Đánh giá, lựa chọn, từng bước hình thành và phát triển một số mô hình du lịch cộng đồng nông thôn (du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa lễ hội làng quê, du lịch làng nghề,...) theo định hướng tại Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hình thành và phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ tại các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với bảo vệ môi trường và là điểm nhấn, đặc trưng để thu hút khách du lịch tham quan, trải nghiệm.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số, hướng tới xây dựng du lịch nông thôn thông minh, tạo sự kết nối, khơi dậy sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân tại chỗ và liên kết bên ngoài; mô hình Làng du lịch (điểm check-in, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, cung cấp thông tin về điểm du lịch và cung ứng dịch vụ ẩm thực...); Xây dựng “website” phục vụ công tác quản lý và quảng bá các sản phẩm du lịch nông thôn.
- Trên cơ sở các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch nói chung và du lịch nông thôn nói riêng trên địa bàn tỉnh, cần xác định các điểm đến du lịch nông thôn hiện có và dự kiến phát triển những điểm đến du lịch nông thôn tiềm năng mới; tiến hành đánh giá ưu điểm và những khó khăn, vướng mắc, hạn chế của các điểm đến để xác định nội dung hỗ trợ đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
4. Xây dựng mô hình chuỗi liên kết du lịch nông thôn
- Lựa chọn các sản phẩm du lịch nông thôn đặc thù của từng địa phương và lựa chọn các chủ thể tham gia mô hình liên kết; xác định nhu cầu của khách du lịch với các sản phẩm du lịch và khả năng đáp ứng của mô hình.
- Nghiên cứu thiết kế, xây dựng các tuyến, điểm và tổ chức hoạt động du lịch, tham quan, giáo dục, trải nghiệm nghề và làng nghề truyền thống, liên kết chặt chẽ với các chương trình du lịch nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của làng nghề và các sản phẩm của địa phương.
- Xây dựng các tour, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm du lịch nông thôn nhằm bổ sung tính đa dạng cho các loại hình sản phẩm du lịch; phát triển làng nghề và nhóm sản phẩm lưu niệm - thủ công - mỹ nghệ, dần đưa các hoạt động sản xuất nông nghiệp trở thành các sản phẩm đặc trưng hấp dẫn, kết hợp cung ứng trải nghiệm thực tế cho du khách qua việc tham gia các hoạt động trực tiếp sản xuất.
5. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch nông thôn
- Xây dựng định hướng phát triển du lịch nông thôn và tích hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới cùng với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, định mức kỹ thuật về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành một số chính sách thu hút các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch nông thôn như: hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch nông thôn phù hợp với quy hoạch tỉnh, đề án phát triển du lịch của tỉnh và quy hoạch nông thôn mới của địa phương đảm bảo tính kết nối giữa các điểm đến; tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi cho đầu tư du lịch nông thôn; phục dựng mô hình sản xuất truyền thống phục vụ du lịch nông thôn; khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; hỗ trợ đào tạo cho người dân nông thôn làm du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành triển khai xây dựng các sản phẩm và đưa khách du lịch đến các khu vực nông thôn...
- Xây dựng hệ thống công cụ giám sát và hướng dẫn thực hiện quy trình đánh giá chất lượng điểm du lịch nông thôn, dịch vụ du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện việc công nhận điểm du lịch nông thôn.
- Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát và phát triển du lịch nông thôn có sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt thúc đẩy quan hệ hợp tác công - tư - cộng đồng trong phát triển du lịch nông thôn tại các địa phương trong tỉnh.
6. Quảng bá, xúc tiến du lịch nông thôn
- Tổ chức thực hiện và lồng ghép công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, đưa thông tin về các sản phẩm, điểm du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh lên các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng đầu tư quảng bá trên kênh truyền thông kỹ thuật số (các trang web du lịch, mạng xã hội,...); biên soạn các ấn phẩm, băng hình, phim quảng bá về du lịch, sách hướng dẫn, giới thiệu về các khu du lịch sinh thái, điểm du lịch nông thôn, bản đồ chỉ dẫn tham quan du lịch,...
- Tăng cường quảng bá các điểm du lịch nông thôn của tỉnh Quảng Ngãi tại các hội chợ, sự kiện, hội thảo du lịch trong và ngoài tỉnh; đẩy mạnh quảng bá tại các văn phòng lữ hành, đại lý du lịch trong và ngoài tỉnh.
- Trao đổi thông tin và phối hợp giữa các ngành, địa phương, công ty lữ hành liên kết với người dân, cộng đồng xây dựng và sử dụng dịch vụ du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững.
Từ nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; vốn xã hội hóa; vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác và nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh)
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, và các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Tổ chức các đợt tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân tham gia phát triển chương trình du lịch nông thôn.
c) Xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với du lịch nông thôn, các sản phẩm du lịch từ làng nghề,...
d) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp chuyển đổi số trong du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn xây dựng sản phẩm du lịch nông thôn; tuyên truyền quảng bá, kết nối nông sản, sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách có liên quan đến phát triển du lịch nông thôn.
đ) Phối hợp với các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển du lịch cộng đồng nông thôn tại các khu di tích lịch sử cấp quốc gia, tỉnh; khu bảo tồn thiên nhiên và tại các làng nghề truyền thống.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương theo dõi, tổng hợp và định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai, thực hiện các nội dung: Nghiên cứu, bổ sung nội dung phát triển du lịch nông thôn trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030; đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch nông thôn; thu hút khách, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa khách về vùng nông thôn,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch; thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông thôn, nhu cầu khách du lịch tại khu vực nông thôn.
b) Hướng dẫn các địa phương thực hiện: Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn; thực hiện kế hoạch bảo tồn, phục dựng các hoạt động văn hóa truyền thống phục vụ và phát triển du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện công nhận khu, điểm du lịch nông thôn; công nhận cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn.
c) Tư vấn về chuyên môn và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề cho các đơn vị quản lý, đơn vị lữ hành và các đối tượng tham gia phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các cấp, tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, lễ hội truyền thống, tổ chức các hoạt động văn hóa truyền thống phục vụ và phát triển du lịch nông thôn. Tổ chức hướng dẫn định hướng “Du lịch cộng đồng”, thông qua các buổi sinh hoạt tại nhà văn hóa, lồng ghép các nội dung quảng bá phát triển du lịch nông thôn.
đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn tại các diễn đàn, hội chợ, hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài tỉnh để thu hút khách du lịch về khu vực nông thôn, từng bước số hóa, cập nhật mạng lưới điểm du lịch nông thôn trên “website” du lịch của tỉnh.
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ du lịch của tỉnh, trong đó tích hợp mạng lưới điểm du lịch nông thôn; Thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do tỉnh quản lý và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác văn hóa, quản lý các di tích lịch sử, văn hóa cấp huyện, xã phục vụ cho phát triển du lịch nông thôn.
g) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng,...
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cấp có thẩm quyền kế hoạch vốn để thực hiện đối với nội dung thuộc nhiệm vụ bố trí vốn đầu tư theo kế hoạch trung hạn được phê duyệt.
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức và tham gia các hội chợ, phiên chợ, hội nghị, hội thảo nhằm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc sản, đặc trưng vùng miền của tỉnh đến với du khách trong và ngoài nước.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương, hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình xây dựng, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm; bảo hộ khai thác tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm, điểm du lịch,... gắn với tên địa danh trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm/dịch vụ; tư vấn đăng ký mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sử dụng nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xây dựng, quản lý, khai thác và phát triển thương hiệu trong lĩnh vực du lịch nói chung và du lịch nông thôn nói riêng.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chủ dự án phát triển du lịch nông thôn thực hiện tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh; giới thiệu các mô hình, điểm đến du lịch nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan truyền thông để quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề đặc trưng nhằm thu hút du khách đến tham quan và tiêu thụ sản phẩm.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Rà soát, đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển du lịch nông thôn và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và điều kiện cũng như tiềm năng thực tế của địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng mô hình điểm sản phẩm du lịch nông thôn và các điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn trên địa bàn.
c) Thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do huyện, thị xã, thành phố quản lý phục vụ phát triển du lịch nông thôn.
d) Bố trí nguồn kinh phí, lồng ghép các nguồn lực, tăng cường xã hội hóa để đa dạng hoá nguồn vốn triển khai thực hiện kế hoạch phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
đ) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các nội dung về đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn, tăng cường quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn.
e) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây