Kế hoạch 101/KH-UBND thực hiện Đề án số 04 “Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025” (năm 2024)
Kế hoạch 101/KH-UBND thực hiện Đề án số 04 “Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025” (năm 2024)
Số hiệu: | 101/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Trọng Hài |
Ngày ban hành: | 06/02/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 101/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Trọng Hài |
Ngày ban hành: | 06/02/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 06 tháng 02 năm 2024 |
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 04 “PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC ĐÔ THỊ VÀ GIAO
THÔNG TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2020-2025”
(NĂM 2024)
Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 01/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025” (năm 2024) như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2024 của Đề án 04-ĐA/TU ngày 11/12/2021 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 01/3/2021 của UBND tỉnh.
- Đề ra kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho các đô thị một cách bài bản, theo hướng đồng bộ, để từng bước hình thành và nâng cao chất lượng đô thị; định hướng đầu tư xây dựng hệ thống giao thông để kết nối các đô thị và giữa đô thị với nông thôn.
- Có kế hoạch phân bổ, huy động các nguồn vốn để triển khai các nhiệm vụ trong năm, hoàn thành mục tiêu của năm 2024.
2. Yêu cầu
- Công tác tổ chức thực hiện trong năm 2024 đảm bảo bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án 04-ĐA/TU ngày 11/12/2021 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 01/03/2021 của UBND tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
- Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của đề án.
Trên cơ sở các mục tiêu đề ra của Đề án 04-ĐA/TU ngày 11/12/2021 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 01/3/2021 của UBND tỉnh và những kết quả đã đạt được từ đầu nhiệm kỳ, mục tiêu cụ thể trong năm 2024 được xác định đối với 3 nhóm mục tiêu chính là:
(1) Về phát triển, quản lý đô thị: gồm 03 mục tiêu;
(2) Về chất lượng đô thị: gồm 06 mục tiêu;
(3) Về giao thông trọng điểm: gồm 08 mục tiêu.
(chi tiết tại Phụ biểu 1 kèm theo)
Để đạt được mục tiêu đề ra trong năm 2024 thì cần tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính sau:
1.1. Quy hoạch chung
- Thực hiện hoàn thành Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Lào Cai đến năm 2045.
- Triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Quy hoạch chung thị trấn Phong Hải, huyện Bảo Thắng.
- Nghiên cứu Điều chỉnh mở rộng Quy hoạch chung thị trấn Khánh Yên, huyện Văn Bàn.
1.2. Quy hoạch phân khu
Hoàn thiện công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch các phân khu thuộc đô thị thành phố Lào Cai (bao gồm cả các xã Vạn Hòa, Cốc San, Cam Đường) trên cơ sở hồ sơ Nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt.
1.3. Quy hoạch chi tiết
- Tiếp tục triển khai các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (nhất là tại các đô thị thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, Bắc Hà, Bảo Thắng...);
- Rà soát, triển khai quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực đô thị dự kiến thành lập phường tại thành phố Lào Cai, bao gồm: Vạn Hòa, Cốc San, Cam Đường; Đô thị Y Tý, Bắc Hà, Phố Lu, Sa Pa để triển khai cụ thể Chương trình phát triển đô thị được phê duyệt.
- Thường xuyên rà soát tổng thể về quy hoạch nhằm đảm bảo tính đồng bộ, tính gắn kết với quy hoạch vùng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư của tỉnh, làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế.
2. Công tác phát triển, nâng cao chất lượng đô thị
Để tăng cường thu hút dân cư sinh sống trong các đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa thì việc phát triển đô thị phải luôn song hành với việc nâng cao chất lượng đô thị với các nhiệm vụ:
- Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, phù hợp với từng khu vực, bảo đảm đồng bộ, thống nhất theo Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp với quy mô và dân số ở mức hợp lý theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, bảo đảm tính kết nối cao giữa các đô thị vùng và khu vực nông thôn. Lựa chọn các đô thị có tính cạnh tranh cao tại khu vực cấp huyện để xây dựng thành các trung tâm kinh tế; lựa chọn các đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng thành các trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ.
- Tổ chức báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022, làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện tiêu chuẩn và nâng cao chất lượng các đô thị.
- Tập trung triển khai chương trình, kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh, UBND tỉnh nâng cao chất lượng đô thị cho thành phố Lào Cai (đạt loại I), đô thị Sa Pa (đạt loại IV), đô thị Bắc Hà và đô thị Phố Lu (tiến tới đạt tiêu chuẩn loại IV vào năm 2025).
- Tổ chức lập, trình phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, hoàn thiện trong năm 2024[1]. Rà soát tổ chức lập và điều chỉnh các Chương trình PTĐT, Báo cáo đề xuất khu vực PTĐT nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị.
- Tổ chức lập, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án: “Phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
- Hoàn thiện các thủ tục và đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng xã hội khu vực thành phố Lào Cai như: Trường THPT chuyên tỉnh; Bệnh viện đa khoa tỉnh (giai đoạn 2); triển khai đầu tư xây dựng Công viên Văn hóa thành phố Lào Cai; cải tạo công viên Nhạc Sơn; Cải tạo cảnh quan dọc hai bên bờ sông Hồng và chỉnh trang đô thị trên địa bàn thành phố Lào Cai, các công trình kè dọc sông Hồng nhằm tạo cơ sở cho phát triển, nâng cao chất lượng đô thị.
- Tiếp tục rà soát tháo gỡ vướng mắc cho các dự án phát triển đô thị đang triển khai, đôn đốc tiến độ thực hiện, đặc biệt quan tâm đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án nhà ở thương mại đã được phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư. Đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư mới một số dự án phát triển đô thị để làm công tác chuẩn bị đầu tư.
- Triển khai đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội ở khu vực thành phố Lào Cai (khởi công xây dựng dự án tại Khu vực Sơn Mãn, Vạn Hoà; khu giáp đường B6 kéo dài); tiếp tục phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư để kêu gọi đầu tư các dự án khác (nhà ở xã hội tại đường Điện Biên ...).
* Trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.1. Hạ tầng Giao thông - Vận tải trong đô thị
- Đề xuất phát triển mạng lưới xe buýt từ thành phố Lào Cai đi trung tâm các huyện, các khu công nghiệp có mật độ giao thông cao đồng thời nghiên cứu phát triển loại hình vận tải công cộng chạy bằng điện... nhằm tăng tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng.
- Đầu tư bãi đỗ xe tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn Phố Lu. Đề xuất phương án đầu tư bến xe khách tại khu vực trung tâm đô thị dự kiến hình thành mới theo hướng đạt tối thiểu loại V trở lên (khu vực Y Tý, Võ Lao, Bảo Hà, Phố Lu).
- Đầu tư hoàn thiện các tuyến đường trong các khu đô thị, khu dân cư đồng bộ với hạ tầng đô thị khác.
2.2. Hạ tầng cấp nước
- Triển khai đầu tư, xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho khu vực tái định cư tại xã Cam Cọn và khu vực Cảng hàng không Sa Pa.
- Hoàn thành việc lựa chọn nhà đầu tư để xây dựng mới nhà máy nước Ngòi Đường với công suất 20.000m3/ng.đêm trong Quý II năm 2024 để thay thế nhà máy nước Lào Cai (đồi 117); triển khai đầu tư xây dựng nhà máy nước sạch Y Tý với công suất 1.000m3/ng.đêm nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước khu vực trung tâm xã.
2.3. Xử lý chất thải, nước thải
- Nghiên cứu đề xuất phương án đầu tư hệ thống thu gom nước thải đô thị (tập trung tại thành phố Lào Cai, đô thị Sa Pa, Bắc Hà, Phố Lu).
- Đề xuất xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tại thành phố Lào Cai, đô thị Phố Lu, huyện Bảo Thắng nhằm đảm bảo tỷ lệ xử lý nước thải đô thị đạt tiêu chuẩn theo mục tiêu đề ra.
2.4. Hạ tầng kỹ thuật khác
- Rà soát xây dựng và nâng cấp, bổ sung các khu công viên, tiểu công viên, khu vui chơi giải trí, thể thao trong các khu dân cư; xây dựng mới các không gian công cộng nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp điện, chiếu sáng trên địa bàn các đô thị gắn với từng bước ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật về thông tin, viễn thông (tập trung cho đô thị thành phố Lào Cai, đô thị Sa Pa, đô thị Bắc Hà và đô thị Phố Lu).
- UBND thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa đề xuất ngầm hoá một số tuyến đường trong địa bàn thành phố; cải tạo, nâng cấp hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin (trước mắt triển khai tại các phường thí điểm đô thị thông minh theo Đề án số 08-ĐA/TU).
- Cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật khác của các đô thị nhằm đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Đối với các công trình giao thông trọng điểm
- Hoàn thiện các thủ tục và đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện 02 lĩnh vực đột phá của tỉnh, như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới qua sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; đường kết nối cầu Làng Giàng đến QL70; cầu Phú Thịnh; hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư triển khai dự án nâng cấp đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai theo quy mô 04 làn xe...
- Tổ chức lập, triển khai kế hoạch nâng cấp đường đến trung tâm các xã, thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thông và các sản phẩm hàng hóa...
- Đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại 127 xã trong tỉnh (đặc biệt chú trọng, quan tâm đầu tư hoàn thiện hệ thống đường GTNT tới 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, 16 xã biên giới).
3.1. Về hàng không
- Hoàn thiện các thủ tục lựa chọn nhà đầu tư để triển khai khởi công dự án Cảng hàng không Sa Pa.
- UBND huyện Bảo Yên đẩy nhanh công tác đền bù, GPMB của khu vực Cảng hàng không và khu vực tái định cư trong quý II năm 2024, hoàn thiện xây dựng các khu tái định cư... để phục vụ thi công dự án.
3.2. Về đường sắt
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ GTVT trong công tác hoàn thiện lập quy hoạch, kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ GTVT và phía Trung Quốc trong việc hoàn thiện công tác chuẩn bị dự án kết nối đường sắt khổ lồng giữa ga Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc), phấn đấu khởi công vào Quý IV năm 2024.
- Chủ động phối hợp với Ban QLDA đường sắt - Bộ GTVT trong việc triển khai dự án đầu tư cải tạo các ga trên các tuyến đường sắt phía Bắc.
3.3. Về đường thủy
- Nghiên cứu đề xuất triển khai lập quy hoạch tuyến đường thủy nội địa từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (thành phố Lào Cai) để phát triển du lịch và vận tải hàng hóa.
- Nghiên cứu xây dựng các bến cảng hàng hóa và phục vụ du lịch.
3.4. Về đường bộ
3.4.1. Đường cao tốc
- Tiếp tục báo cáo đề xuất các Bộ, ngành Trung ương và Thủ tướng Chính phủ triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai với quy mô 04 làn xe.
3.4.2. Quốc lộ
- Quốc lộ 4D: Hoàn thành các dự án sửa chữa, xử lý điểm đen bằng nguồn vốn bảo trì đường bộ Trung ương; Xử lý điểm đen tai nạn giao thông tại: Km90+300 - Km90+900, Km91+100-Km91+600; Km154-Km155+300...; Cải tạo nâng cấp với quy mô đường cấp III đoạn từ đỉnh đèo Trạm Tôn đến Km110 chiều dài khoảng 21km.
- Quốc lộ 279: Phối hợp với Ban QLDA 2 - Bộ GTVT khởi công Dự án đường giao thông kết nối các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Lai Châu, đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Lào Cai là 64km) từ nguồn vốn vay ADB.
- Quốc lộ 4E: Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các nội dung để trình Bộ GTVT điều chuyển tài sản theo quy định trong việc thực hiện điều chỉnh kéo dài Quốc lộ 4E theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quốc lộ 70: Phối hợp với Cục QLĐB I - Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện thường xuyên, định kỳ hàng năm từ nguồn vốn bảo trì hệ thống quốc lộ..
- Quốc lộ 4: Đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn thành sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường, công trình.
3.4.3. Các tuyến Đường tỉnh
Cải tạo nâng cấp, sửa chữa khoảng 420km các tuyến đường tỉnh, gồm: đường TL152B, TL153, TL156, TL158, TL159...
3.4.4. Các công trình khác
- Khởi công xây dựng dự án Xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc).
- Hoàn thiện cầu Phú Thịnh; đường kết nối từ Võ Lao (huyện Văn Bàn) đến nút giao Cảng hàng không Sa Pa;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư Tỉnh lộ 155 đoạn từ Sa Pa đến Dền Sáng - Y Tý, Tỉnh lộ 158, 159; Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Trịnh Tường - Phìn Hồ - Y Tý; Đường Sa Pả - Hầu Thào; Đường kết nối từ đường tránh Quốc lộ 4D đến Trung tâm thị xã Sa Pa...
3.4.5. Đường giao thông nông thôn
- Nâng cấp khoảng 480km đường đến Trung tâm các xã có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa.... Quy mô đường cấp VI miền núi, kinh phí 1.493 tỷ đồng từ vốn ngân sách tỉnh.
- Nâng cấp khoảng 300km đường đến Trung tâm các thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa... Quy mô đường cấp A-GTNT.
Ưu tiên, tập trung đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội thiết yếu, chỉnh trang đô thị... phục vụ phát triển nâng cấp đô thị tại thành phố Lào Cai (khu vực dự kiến thành lập phường), Sa Pa (khu vực 6 phường), Bảo Thắng (đô thị Phố Lu), Bắc Hà (theo khu vực phát triển đô thị được duyệt), Bảo Yên (khu vực xã Bảo Hà), Bát Xát (khu vực xã Y Tý).
(chi tiết tại phụ biểu kèm theo)
1. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng, phát triển đô thị
- Tiếp tục khai thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đảm bảo việc triển khai Đề án 04-ĐA/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 84/KH-UBND của UBND tỉnh được tích hợp đồng bộ.
- Chủ động đăng ký lịch công tác để đẩy nhanh tiến độ trình duyệt quy hoạch làm cơ sở triển khai các quy hoạch chung, phân khu, quy hoạch chi tiết các đô thị và quy hoạch xây dựng trên toàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh những đồ án quy hoạch còn tồn tại bất cập.
- Quan tâm bố trí nguồn vốn cho công tác quy hoạch xây dựng, lập Chương trình phát triển đô thị, Khu vực phát triển đô thị, Đề án phân loại đô thị.
- Triển khai thực hiện Đề án đô thị thông minh tại thành phố Lào Cai và Sa Pa khi triển khai các nhiệm vụ trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tích cực thực hiện kế hoạch chuyển đổi số trong ngành giao thông, vận tải, xây dựng, đặc biệt là ứng dụng nền tảng GIS để quản lý tốt quy hoạch xây dựng. Triển khai đồng thời phát triển đô thị với việc thực hiện Đô thị văn minh theo quy định tại Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 24/7/2023 của Tỉnh ủy.
- Kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, tiến độ và phương án tiêu thụ sản phẩm của các dự án phát triển đô thị; đồng thời tiếp tục tổ chức lựa chọn các nhà đầu tư theo quy định pháp luật để thực hiện dự án phát triển đô thị, dự án nhà ở, dự án đầu tư có sử dụng đất có chủ trương đầu tư được phê duyệt.
- Về công trình giao thông trọng điểm:
+ Bám sát các quy hoạch, các quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT và của UBND tỉnh đối với từng dự án đường giao thông.
+ Trên cơ sở quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ, đối chiếu rà soát các tuyến đường trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh quy mô tiêu chuẩn cho phù hợp với nhu cầu vận tải và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực, tăng hiệu quả của nguồn vốn đầu tư.
+ Dựa vào quy hoạch được duyệt phân kỳ đầu tư hợp lý các hạng mục, các tuyến đường, công trình phù hợp với từng giai đoạn khác nhau.
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị để từng bước ngầm hóa hệ thống đường dây dẫn điện, dây kết nối mạng, dây thông tin. Có biện pháp yêu cầu các nhà mạng bó gọn, tháo dỡ, thu gom hệ thống dây trần, dây thông tin không còn sử dụng trên các tuyến đường thành phố.
- Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, thoát nước và xử lý nước thải đô thị và quản lý chất thải rắn theo quy định.
3.1. Sử dụng nguồn lực huy động được thông qua việc triển khai thực hiện Đề án số 05 “Đề án huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025”, trong đó tập trung nguồn lực cho việc nâng cao chất lượng đô thị (đầu tư hạ tầng dịch vụ xã hội như công trình văn hóa, thể thao, không gian công cộng...), phát triển kinh tế đô thị trở thành “đầu tàu” cho phát triển kinh tế.
3.2. Khai thác có hiệu quả mối quan hệ với các đối tác chiến lược, chú trọng vận động và thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn. Công tác xúc tiến đầu tư cần đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư; nâng cao chất lượng và hiệu quả, tránh hình thức, dàn trải; thu hút đầu tư có chọn lọc phù hợp với mục tiêu, yêu cầu trong tình hình mới. Tập trung hỗ trợ các dự án lớn, có sức lan tỏa để hỗ trợ triển khai các dự án đầu tư, hệ thống các dự án phụ trợ và làm cầu nối thu hút các nhà đầu tư mới. Cung cấp thông tin về nhu cầu, định hướng thu hút đầu tư của tỉnh, từ đó khuyến khích các nhà đầu tư hiện hữu mở rộng đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
3.3. Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt và thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, tạo nhiều quỹ đất sạch làm cơ sở để xúc tiến, thu hút đầu tư. Chuẩn bị tốt các điều kiện pháp lý cần thiết như: chương trình phát triển đô thị, đề xuất khu vực phát triển đô thị; chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quản lý tốt đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
3.4. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ để ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức.
3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm tính công khai, minh bạch, giảm thời gian giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Số hóa mọi quy trình, thủ tục (chuyển đổi số) của các cơ quan hành chính, đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến, số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3.6. Cần đặc biệt quan tâm giải quyết các vấn đề về chính sách tài chính (chí sách chi ngân sách nhà nước; chính sách ưu đãi thuế, phí, lệ phí; chính sách tín dụng nhà nước).
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án năm 2024 là: 34.802 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách địa phương: 2.109,4 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách trung ương: 4.601,6 tỷ đồng;
- Vốn ngoài ngân sách: 28.090,5 tỷ đồng.
(chi tiết tại Phụ biểu 2 kèm theo).
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai căn cứ vào nhiệm vụ Đề án và nhiệm vụ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch chi tiết của ngành, huyện, thành phố để triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Thực hiện báo cáo gửi về cơ quan chủ trì (Sở Xây dựng) theo đúng chế độ quy định tại kế hoạch này.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ban ngành, UBND các huyện, thành phố, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; tổng hợp tình hình thực hiện 06 tháng, 01 năm, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đề xuất, tham mưu cho tỉnh các cơ chế, chính sách mới về lĩnh vực liên quan. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
3. Sở Giao thông vận tải chủ trì tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch; trong đó quan tâm các tuyến đường kết nối từ thành phố Lào Cai, thị trấn Bát Xát đến Y Tý sử dụng nguồn vốn ADB.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn lực bảo đảm thực hiện Đề án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.
- Báo cáo định kỳ: (1) Báo cáo 6 tháng (trước ngày 15/6, nội dung gồm cả ước thực hiện tháng 6); (2) Báo cáo năm (trước ngày 15/12, nội dung gồm cả ước thực hiện tháng 12);
- Báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh hoặc Thường trực UBND tỉnh.
Trên đây là nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án số 04 “Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025” (năm 2024) của UBND tỉnh Lào Cai. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC MỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 04, NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 101/KH-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu NQĐH XVI |
Mục tiêu Đề án 2021-2025 |
Thực hiện năm trước năm kế hoạch |
Mục tiêu đề án năm kế hoạch |
So sánh % |
|
MTĐA so NQĐH XVI |
MT năm KH so TH năm trước |
|||||||
(A) |
(B) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Về phát triển, quản lý đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
35 |
≥ 36 |
32,05 |
34 |
102,9 |
106,1 |
1.2 |
Dân số toàn đô thị |
người |
|
350.000 |
250.000 |
319.000 |
|
127,6 |
1.3 |
Định hướng phát triển đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
1.3.1 |
Thành phố Lào Cai |
loại ĐT |
|
Loại I |
Loại II |
Loại II |
|
|
1.3.2 |
Thị xã Sa Pa |
loại ĐT |
|
Loại IV |
Loại IV |
Loại IV |
|
|
1.3.3 |
Thị trấn Phố Lu |
loại ĐT |
|
Loại IV |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.4 |
Thị trấn Bắc Hà |
loại ĐT |
|
Loại IV |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.5 |
Thị trấn Bát Xát |
loại ĐT |
|
Loại V |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.6 |
Thị trấn Mường Khương |
loại ĐT |
|
Loại V |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.7 |
Thị trấn Khánh Yên |
loại ĐT |
|
Loại V |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.8 |
Thị trấn Phố Ràng |
loại ĐT |
|
Loại V |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.9 |
Thị trấn Si Ma Cai |
loại ĐT |
|
Loại V |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.10 |
Thị trấn Tằng Loỏng |
loại ĐT |
|
Loại V |
Loại V |
Loại V |
|
|
1.3.11 |
Đô thị Bảo Hà |
loại ĐT |
|
Loại V |
- |
- |
|
|
1.3.12 |
Đô thị Y Tý |
loại ĐT |
|
Loại V |
- |
- |
|
|
1.3.13 |
Đô thị Võ Lao |
loại ĐT |
|
Loại V |
- |
- |
|
|
2 |
Về chất lượng đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thành phố Lào Cai |
% |
|
≥ 25 |
21,08 |
24,00 |
|
113,9 |
- |
Sa Pa |
% |
|
≥ 18 |
16,93 |
17,04 |
|
100,6 |
- |
Các đô thị khác |
% |
|
2,0-5,0 |
2,00 |
2,0-5,0 |
|
100,0 |
2.2 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý |
% |
|
≥ 95 |
96 |
≥ 95 |
|
100,0 |
2.3 |
Đất công viên cây xanh đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thành phố Lào Cai, Sa Pa |
m2/người |
|
≥ 10 |
10 |
≥ 10 |
|
100,0 |
- |
Các đô thị khác |
m2/người |
|
5,0-7,0 |
5,00 |
5,0-7,0 |
|
100,0 |
2.4 |
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thành phố Lào Cai |
% |
|
≥ 50 |
30 |
50 |
|
166,7 |
- |
Sa Pa |
% |
|
≥ 30 |
20 |
30 |
|
150,0 |
- |
Bắc Hà |
% |
|
≥ 15 |
0 |
15 |
|
|
- |
Bảo Thắng |
% |
|
≥ 15 |
0 |
10 |
|
|
2.5 |
Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị trên tổng số tuyến phố |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thành phố Lào Cai |
% |
|
≥ 60 |
85 |
82 |
|
96,5 |
- |
Sa Pa |
% |
|
≥ 50 |
45 |
50 |
|
111,1 |
- |
Các đô thị khác |
% |
|
≥ 30 |
20 |
25-30 |
|
100,0 |
2.6 |
Số không gian công cộng được đầu tư mới |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thành phố Lào Cai |
vị trí |
|
≥ 20 |
3 |
5 |
|
166,7 |
- |
Sa Pa |
vị trí |
|
≥ 10 |
2 |
3 |
|
150,0 |
- |
Các đô thị khác |
vị trí |
|
≥ 5 |
5 |
2 |
|
40,0 |
3 |
Về giao thông trọng điểm |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Xây dựng hoàn thành sân bay Sa Pa với công suất 1,5 triệu khách/năm |
% |
|
100 |
15 |
80 |
|
533,3 |
3.2 |
Nâng cấp, sửa chữa đường |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Quốc lộ (số Km) |
% |
|
50 |
20 |
40 |
|
200,0 |
- |
Tỉnh lộ (số Km) |
% |
|
60 |
25 |
50 |
|
200,0 |
3.3 |
Xây dựng cầu |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Cầu tại biên giới Bát Xát |
% |
|
100 |
100 |
20 |
|
20,0 |
- |
Cầu Làng Giàng |
% |
|
100 |
20 |
40 |
|
200,0 |
- |
Cầu Phú Thịnh |
% |
|
100 |
30 |
80 |
|
266,7 |
3.4 |
Đường đến Trung tâm xã |
% |
|
100 |
100 |
80 |
|
80,0 |
3.5 |
Xây dựng hoàn thành nút giao cao tốc Nội Bài Lào Cai với Tỉnh lộ 152 |
% |
|
100 |
|
50 |
|
|
3.6 |
Xây dựng hoàn thành các tuyến đường sử dụng vốn vay WB gồm: |
|
|
|
|
|
|
|
3.6.1 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Sa Pả - Sâu Chua - Hầu Thào, chiều dài 13,8km; |
% |
|
100 |
|
80 |
|
|
3.6.2 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ Trịnh Tường đến Y Tý, dài 30km; |
% |
|
100 |
|
80 |
|
|
3.6.3 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường TL152 từ Xuân Giao - Bảo Thắng đến Bản Hồ - Sa Pa, dài khoảng 20km; |
% |
|
100 |
|
80 |
|
|
3.6.4 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường TL153 từ Bắc Ngầm đến Bắc Hà, dài khoảng 25km; |
% |
|
100 |
|
80 |
|
|
3.6.5 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT 155 từ Sa Pa đến Dền Sáng (kết nối từ Sa Pa sang Y Tý), dài 43,5km. |
% |
|
100 |
|
80 |
|
|
3.6.6 |
Hoàn thành tuyến đường kết nối Lào Cai đi Sa Pa |
% |
|
100 |
100 |
80 |
|
80,0 |
3.7 |
Khai thác hiệu quả tuyến vận tải đường sông Hồng, trong đó trọng điểm là khai thác vận tải hành khách du lịch từ thành phố Lào Cai đến Bảo Hà |
|
|
|
|
|
|
|
3.8 |
Hoàn thành bước quy hoạch tuyến đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; xây dựng đường sắt khổ Lồng nối Ga Lào Cai - Việt Nam đến Ga Hà Khẩu Bắc - Trung |
% |
|
100 |
|
100 |
|
|
TỔNG HỢP NHU CẦU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 04, NĂM 2024 (Chi tiết theo nguồn vốn)
(Kèm theo Kế hoạch số: 101/KH-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Đơn vị: Tỷ đồng.
TT |
Nội dung đầu tư của đề án |
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2020 - 2025 (theo đề án đã được phê duyệt) |
Lũy kế bố trí vốn đến năm trước năm kế hoạch |
Nhu cầu vốn năm kế hoạch |
Chi tiết nhu cầu vốn năm kế hoạch |
|||||||||||
Vốn đầu tư công |
Đầu tư ngân sách tỉnh (tăng thu, tiết kiệm chi...) Vốn sự nghiệp NSĐP |
Đầu tư qua Bộ, ngành TW |
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp |
Vốn xã hội hoá |
Vốn khác |
Ghi chú |
||||||||||
Tổng số |
Đầu tư NSĐP |
Vốn CT MTQG |
NSTW hỗ trợ có MT |
Vốn vay ODA |
Vốn tự có của DN |
Vốn vay (tín dụng) |
||||||||||
(A) |
(B) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
|
Tổng nguồn vốn: |
134.706 |
19.624,34 |
34.802 |
3.560 |
1.883 |
71 |
874 |
727 |
227 |
2.930 |
5.591 |
22.484 |
0 |
15 |
|
108.983 |
14.761,47 |
27.933 |
876,4 |
677,9 |
71,3 |
68,5 |
54,0 |
7,8 |
0,0 |
5.554,3 |
21.484,3 |
0,0 |
15,0 |
|
||
1 |
Công tác quy hoạch |
16 |
3360 |
5 |
4,8 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
4,8 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
2 |
Nhóm dự án phát triển, chỉnh trang đô thị |
106.018 |
8.359,01 |
27.058 |
127,5 |
127,5 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
3,0 |
0,0 |
5.505,3 |
21.421,8 |
0,0 |
0,0 |
|
1.1 |
Đề án nâng cấp, phân loại đô thị; chương trình, đề xuất khu vực PTĐT |
10 |
5,19 |
3 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
3,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
1.2 |
Dự án PTĐT và nhà ở thương mại |
105.008 |
7.801,71 |
26.777 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
5.355,3 |
21.421,8 |
0,0 |
0,0 |
|
1.3 |
Các dự án chỉnh trang đô thị (các Huyện, TX, TP) |
1.000 |
552,12 |
278 |
127,5 |
127,5 |
0,0 |
00 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
3 |
Nhóm công trình HTKT đô thị và công trình khác |
2.949 |
6.368,85 |
871 |
744,1 |
550,4 |
71,3 |
68,5 |
54,0 |
0,0 |
0,0 |
49,0 |
62,5 |
0,0 |
15,0 |
|
3.1 |
Hệ thống cấp nước |
817 |
99,01 |
234 |
122,5 |
0,0 |
0,0 |
68,5 |
54,0 |
0,0 |
0,0 |
49,0 |
62,5 |
0,0 |
0,0 |
|
3.2 |
Hệ thống xử lý nước thải |
595 |
49,20 |
176 |
160,5 |
89,3 |
71,3 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
15,0 |
|
3.3 |
Các công trình xây dựng khác |
1.537 |
6.220,65 |
461 |
461,1 |
461,1 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
21.150 |
3.777 |
6.442 |
2.293,1 |
1.124,8 |
0,0 |
495,0 |
673,3 |
218,9 |
2.929,6 |
0,0 |
1.000,0 |
0,0 |
0,0 |
|
||
II-1 |
Phối hợp với Bộ GTVT và các Bộ, Ngành Trung ương |
9.211 |
1.203,68 |
2.930 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
2.929,6 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
1 |
Triển khai xây dựng giai đoạn II đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai với quy mô 4 làn xe |
1.350 |
0 |
405 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
405,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
2 |
Thống nhất về chủ trương kết nối đường sắt giữa ga Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc) |
0 |
0 |
0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
3 |
Hoàn thiện lập quy hoạch, kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng |
35 |
20 |
11 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
10,5 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
4 |
Triển khai giai đoạn 2 Dự án nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai |
3.657 |
0 |
1.097 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
1.097,1 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
5 |
Lập quy hoạch tuyến đường thủy nội địa từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (TP. Lào Cai) để phát triển du lịch và vận tải hàng hóa. |
30 |
0 |
9 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
9,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
6 |
Dự án đường giao thông kết nối các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Lai Châu). Chiều dài 64km, quy mô cấp III MN |
1.500 |
20 |
500 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
500,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
7 |
Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4D đoạn Bản Phiệt - Mường Khương (Km150 - Km200). Chiều dài 50km, quy mô cấp IV MN |
1.000 |
161 |
500 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
500,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
8 |
Sửa chữa QL70 |
30 |
20 |
10 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
10,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
9 |
Sửa chữa, nâng cấp QL4E |
212 |
175 |
21 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
21,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
10 |
Sửa chữa, nâng cấp QL279 |
170,96 |
155 |
17 |
0,0 |
0.0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
16,96 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
11 |
Sửa chữa, nâng cấp QL4 |
500 |
241 |
150 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
12 |
Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4D từ Sa Pa (đỉnh đèo Trạm Tôn) đến Kim Tân |
726 |
365 |
210 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
210,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
II-2 |
Các công trình giao thông trọng điểm |
11.939 |
2.564 |
3.512 |
2.293,1 |
1.124,8 |
0,0 |
495,0 |
673,3 |
218,9 |
0,0 |
0,0 |
1.000,0 |
0,0 |
0,0 |
|
1 |
Cảng hàng không Sa Pa |
4.194 |
356 |
1.359 |
358,8 |
358,8 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
1.000,0 |
0,0 |
0,0 |
|
2 |
Hoàn thành công trình: Đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức hợp đồng BOT. Chiều dài 22km, quy mô cấp IV MN |
430 |
262 |
130 |
130,0 |
130,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
3 |
Nâng cấp tỉnh lộ 156 đoạn Kim Thành - Ngòi Phát chiều dài 12Km, quy mô theo quy hoạch được duyệt |
1.490 |
300 |
470 |
470,0 |
170,0 |
0,0 |
300,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
4 |
Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 151 đoạn ngã ba Xuân Giao đến đường Quý Xa – Tằng Loỏng. Chiều dài 7km, quy mô cấp III MN |
160 |
160 |
0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
5 |
Xây dựng một số cầu và cầu tràn còn lại trên Tỉnh lộ 151 |
35 |
35 |
0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
6 |
Dự án kết nối Tỉnh lộ 152 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (Nút giao Phố Lu) |
150 |
150 |
0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
7 |
Cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 153 đoạn Bắc Ngầm - Bắc Hà. Chiều dài 25km, quy mô cấp IV MN |
250 |
15 |
90 |
90,0 |
10,0 |
0,0 |
0,0 |
80,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
8 |
Cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 158 đoạn A Mú Sung - Y Tý và đoạn Dền Sáng - Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát. Chiều dài 50km, quy mô cấp IV MN |
300 |
190 |
110 |
45,0 |
0,0 |
0,0 |
45,0 |
0,0 |
65,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
9 |
Nâng cấp tỉnh lộ 155 đoạn từ Sa Pa đến Dền Sáng (kết nối từ Sa Pa sang Y Tý). Chiều dài 44km, quy mô cấp IV MN |
700 |
80 |
210 |
210,0 |
75,0 |
0,0 |
0,0 |
135,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
10 |
Đường Trịnh Tường - Phìn Hồ - Y Tý, huyện Bát Xát. Chiều dài 30km, quy mô cấp IV MN |
380 |
10 |
114 |
114,0 |
11,4 |
0,0 |
0,0 |
102,6 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
11 |
Xây dựng cầu Bến Cóc, huyện Bảo Yên |
55 |
55 |
17 |
16,5 |
16,5 |
0,0 |
0,0 |
0.0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
12 |
Nâng cấp đường Sa Pả - Hầu Thào (đường nối từ Tỉnh lộ 152 đến Quốc lộ 4D). Chiều dài 14km, quy mô cấp IV MN |
410 |
10 |
123 |
123,0 |
12,3 |
0,0 |
0,0 |
110,7 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
13 |
Nâng cấp tỉnh lộ 152 từ nút giao Phố Lu đi Sa Pa. Chiều dài 20km, quy mô cấp IV MN |
280 |
15 |
88 |
88,4 |
8,4 |
0,0 |
0,0 |
80,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
14 |
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai, vay vốn Quỹ Cô-oét. |
425 |
10 |
130 |
130,0 |
10,0 |
0,0 |
0,0 |
120,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
15 |
Nâng cấp đường Bản Phiệt - Làng Chung. Chiều dài 6,3km, quy mô cấp V MN |
23 |
23 |
7 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
6,9 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
16 |
Xây dựng cầu Làng Giàng |
258 |
200 |
77 |
77,4 |
77,4 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
17 |
Xây dựng cầu Phú Thịnh |
450 |
230 |
95 |
95,0 |
50,0 |
0,0 |
0,0 |
45,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
18 |
Đường kết nối từ đường tránh Quốc lộ 4D đến Trung tâm thị xã Sa Pa. Chiều dài 4km, quy mô nền đường rộng 27m, mặt đường rộng 15m |
50 |
10 |
240 |
240,0 |
90,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
19 |
Đường kết nối từ Võ Lao (huyện Văn Bàn) đến nút giao Cảng hàng không Sa Pa. Chiều dài 10km, quy mô cấp V MN |
800 |
50 |
30 |
30,0 |
30,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
20 |
Xây dựng tuyến đường kết nối từ cầu Làng Giàng đến Quốc lộ 70. Chiều dài 22km, quy mô cấp V MN |
229,50 |
140,1 |
50 |
30,0 |
30,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
20,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
21 |
Dự án cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 154 + Tỉnh lộ 160 + cầu Nậm Tôn |
214,5 |
153,0 |
50 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
50,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
22 |
Sửa chữa Tỉnh lộ 162 |
200 |
15,0 |
12 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
12,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
23 |
Sửa chữa nâng lộ cấp tỉnh 156B + Tỉnh lộ 157. Chiều dài 30km, quy mô cấp V MN |
120 |
48,0 |
30 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
30,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
24 |
Sửa chữa mặt đường Tỉnh lộ 158. Chiều dài khoảng 18km |
30 |
20,0 |
10 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
10,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
25 |
Cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 152B đoạn Thanh Phú - Nậm Cang chiều dài 15km, quy mô cấp V MN |
90 |
7,0 |
45 |
45,0 |
45,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
26 |
Tỉnh lộ 151B (5km, quy mô cấp V) |
50 |
0,3 |
10 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0.0 |
10,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
27 |
Tỉnh lộ 151C (sửa chữa mặt đường 6km) |
150 |
9,0 |
10 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
10,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
28 |
Cải tạo nâng cấp kết hợp sửa chữa mặt đường Tỉnh lộ 159. Chiều dài khoảng 25km |
15 |
10,0 |
5 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
5,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
2.333,0 |
1.085,8 |
427,0 |
390,0 |
80,0 |
- |
310,0 |
- |
- |
- |
37,0 |
- |
- |
- |
|
||
1 |
Nâng cấp khoảng 480km đường đến Trung tâm các xã |
1.493,00 |
552,05 |
290,0 |
290,0 |
80,0 |
- |
210,0 |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
|
2 |
Nâng cấp khoảng 300km đường đến Trung tâm thôn bản |
840,00 |
533,74 |
137,0 |
100,0 |
- |
- |
100,0 |
- |
- |
- |
37,0 |
- |
|
|
|
[1] Nhiệm vụ này UBND tỉnh đã giao Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng chủ trì thực hiện tại Văn bản số 2088/UBND-QLĐT ngày 16/5/2022.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây