Kế hoạch 131/KH-UBND phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
Kế hoạch 131/KH-UBND phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
Số hiệu: | 131/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Giàng Thị Dung |
Ngày ban hành: | 28/02/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 131/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Giàng Thị Dung |
Ngày ban hành: | 28/02/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 28 tháng 02 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Quyết định 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ Bảo hiểm y tế giai đoạn 2022 - 2025; Nghị định số 75/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT; Nghị quyết 01-NQ/ĐH 16/10/2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Đề án số 333/ĐA-UBND ngày 03/10/2022 về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Mở rộng, tăng nhanh và bền vững số người tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT), nhất là BHYT tự mua, góp phần thực hiện chỉ tiêu đã được Chính phủ giao và Đề án số 333/ĐA-UBND ngày 03/10/2022 về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong tỉnh nhằm tổ chức thực hiện tốt pháp luật, chính sách bảo hiểm y tế; tăng nhanh tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh năm 2024 đạt từ 97% góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT. Nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật cũng như đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khám, chữa bệnh.
2. Yêu cầu
- Thống nhất ý chí và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân; cụ thể hoá chỉ tiêu, nhiệm vụ về Bảo hiểm Y tế thành chương trình, kế hoạch cụ thể ở địa phương, đưa chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế toàn dân vào nghị quyết phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Giao chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế đến từng cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn.
- Xác định rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, cập nhật kịp thời những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ mới để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác được giao; Đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới, sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách BHYT.
1. 100% người lao động tham gia BHYT.
2. 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT
3. Chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm Y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh năm 2024 đạt từ 97% (Giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế cho các huyện, thị xã, thành phố năm 2024 theo phụ lục đính kèm)
4. Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ khám chữa bệnh BHYT của các cơ sở y tế có ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT đạt trên 90%.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tiếp tục tăng cường quán triệt, triển khai thực hiện Luật BHYT năm 2008; Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 07/9/2009 của Ban Bí thư (khóa X) về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014; Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT; Nghị định số 75/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 25/2022/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi và người dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc thực hiện các Chỉ thị, Chương trình hành động, Kế hoạch của Trung ương cũng như của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành, xem đây là nhiệm vụ quan trọng và là chỉ tiêu để đánh giá thi đua - khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp ra Nghị quyết chuyên đề về triển khai BHYT, xây dựng chương trình hành động và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết; chịu trách nhiệm chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp thực hiện Chương trình, Kế hoạch đề ra nhằm tăng tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn, bảo đảm chỉ tiêu Kế hoạch bao phủ BHYT chung toàn tỉnh.
- Định kỳ 06 tháng một lần tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT tại địa phương, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc để tìm giải pháp tháo gỡ, khắc phục.
- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT toàn dân ở các cấp trong việc tham mưu cấp ủy, chính quyền điều phối hoạt động phối hợp, chia sẻ thông tin, tháo gỡ vướng mắc giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; phối hợp đồng bộ trong truyền thông chính sách BHYT; khai thác lợi thế ý kiến từ nhiều ngành để phân tích, đánh giá với thực tiễn và tham gia xây dựng, hoàn thiện chính sách.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT
- Tổ chức thường xuyên các hoạt động tuyên truyền về chính sách BHYT, có chương trình, kế hoạch cụ thể để tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng tham gia BHYT.
- Hình thức, nội dung tuyên truyền:
+ Đa dạng các hình thức tuyên truyền, đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng để tạo thuận lợi cho các nhóm đối tượng tiếp cận thông tin tuyên truyền đầy đủ nhất;
+ Nội dung tuyên truyền ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, tập trung vào tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia BHYT, lợi ích của BHYT đối với mỗi người dân và toàn xã hội, cách thức tham gia BHYT thông qua cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức dịch vụ thu, nhân viên đại lý thu, tại trung tâm hành chính công, trụ sở cơ quan BHXH, cổng dịch vụ công trực tuyến quốc gia, sử dụng căn cước công dân gắn chíp, ứng dụng VSSID, APP VNeID thay thế cho thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh, trách nhiệm của các cấp chính quyền, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT.
3. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT
a) Đối với các nhóm đối tượng tham gia BHYT đã đạt 100% (bao gồm các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước, Quỹ BHXH đóng 100% mức phí mua BHYT, cán bộ, công chức, viên chức): rà soát thường xuyên, đảm bảo xác định đúng, đủ, kịp thời đối tượng tham gia đạt tỷ lệ bao phủ 100%.
b) Đối với các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT (bao gồm các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên, người lao động đang làm việc hưởng tiền lương, tiền công): tiếp tục duy trì khuyến khích sự tham gia của các đối tượng đang tham gia BHYT, đảm bảo 100% các đối tượng tiếp tục tham gia.
c) Đối với các nhóm đối tượng người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: rà soát thường xuyên, tuyên truyền, khuyến khích tham gia BHYT, phấn đấu 100% các đối tượng tham gia.
d) Đối với nhóm đối tượng chưa tham gia BHYT: tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm tăng tỷ lệ tham gia BHYT, phấn đấu đạt tỷ lệ bao phủ BHYT trên 97% các đối tượng thuộc nhóm này. Cụ thể:
- Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp:
+ Tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT đến người sử dụng lao động, người lao động nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật, từ đó tự giác, tích cực tham gia BHYT.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, xử lý kịp thời, nghiêm túc các doanh nghiệp vi phạm. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan BHXH với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan về người lao động, tiền lương của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để rà soát, đốichiếu và xử lý tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHYT.
- Học sinh, sinh viên:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tính nhân văn, tính cộng đồng về BHYT học sinh, sinh viên đến cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, phụ huynh học sinh và Nhân dân.
+ Xác định rõ trách nhiệm của các nhà trường trong việc phối hợp thực hiện BHYT học sinh, sinh viên; quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các nhà trường theo đúng quy định Luật BHYT.
- Đối với các nhóm đối tượng còn lại:
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT để người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng, mức hỗ trợ của Nhà nước khi tham gia BHYT và trách nhiệm đóng BHYT, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn và vận động tham gia BHYT; cần chú trọng tuyên truyền về vai trò an sinh xã hội và tính nhân văn của BHYT, tiếp tục phát huy ưu điểm, tìm tòi, cải tiến để khắc phục hạn chế trong truyền thông, vận động, nâng cao chất lượng hệ thống nhân viên của các tổ chức dịch vụ thu đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có tối thiểu 1 nhân viên thu và từ 1-3 cộng tác viên truyền thông, các hội đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để tạo thuận lợi nhất cho người dân, hội viên các hội đoàn thể, người lao động đăng ký tham gia cho thân nhân.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về chỉ tiêu vận động người dân tham gia BHYT và các giải pháp thực hiện hằng năm của từng địa phương.
+ Tăng cường tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 25/2022/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi và người dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhân lực cho các cơ sở khám, chữa bệnh; thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế; chú trọng trong công tác đào tạo, chuyển giao dịch vụ kỹ thuật cho tuyến huyện, tuyến xã, phê duyệt bổ sung danh mục kỹ thuật đúng tuyến, vượt tuyến, kỹ thuật mới, tạo điều kiện cho người tham gia BHYT được tiếp cận thuận lợi nhất các dịch vụ y tế trong chăm sóc sức khoẻ. Chủ động, tăng cường hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến theo Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ Y tế (Đề án 1816). Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hội chẩn, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
- Mở rộng mạng lưới các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nhất là tuyến cơ sở, đảm bảo phục vụ tốt nhất đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh BHYT của người tham gia BHYT.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong khám, chữa bệnh.
5. Quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh BHYT
- Triển khai thực hiện đúng quy định về đấu thầu thuốc, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh BHYT.
- Thực hiện công tác giám định BHYT theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong giám định BHYT. Đảm bảo quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh BHYT an toàn, hợp lý và hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT. Kịp thời phát hiện và xử lý các cá nhân, tập thể có biểu hiện lạm dụng, trục lợi Quỹ BHYT.
a) Kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT từ ngân sách nhà nước: Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách theo quy định hiện hành.
b) Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch: Các đơn vị bố trí kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu bao phủ BHYT năm 2024 địa bàn tỉnh theo Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực cho các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức thực hiện đấu thầu thuốc theo đúng hướng dẫn của các Bộ, ngành, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh BHYT.
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh:
+ Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, thực hiện đổi mới toàn diện về phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh.
+ Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến quy trình thanh toán khám, chữa bệnh BHYT, đảm bảo thuận lợi khi người tham gia BHYT tăng. Tạo sự tín nhiệm khi người dân đến khám sử dụng BHYT và dịch vụ đều được chăm sóc và chất lượng phục vụ như nhau.
+ Tăng cường quản lý công tác chuyên môn, công khai, minh bạch các hoạt động liên quan đến công tác khám, chữa bệnh, giá thuốc và giá dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT.
+ Tiếp tục xây dựng, cải tiến và hoàn thiện các quy trình, quy định về khám, chữa bệnh, chỉ định dịch vụ kỹ thuật, cấp phát thuốc, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT nhằm quản lý, sử dụng Quỹ BHYT an toàn, hợp lý; ngăn chặn kịp thời các hành vi lạm dụng các dịch vụ kỹ thuật, thuốc chữa bệnh nhằm trục lợi Quỹ BHYT.
+ Tăng cường công tác truyền thông chính sách bảo hiểm y tế trên phương tiện thông tin đại chúng. Đẩy mạnh triển khai việc sử dụng CCCD gắn chíp, ứng dụng BHXH số -VssID hoặc ứng dụng VNEID của Bộ Công an thay thế thẻ BHYT giấy nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia khi đi KCB BHYT.
- Chủ động phối hợp với BHXH tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở, Ban, ngành có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT, thực hiện Hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật BHYT theo thẩm quyền.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo; Trường Cao Đẳng Lào Cai; Phân Hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai và các đơn vị liên quan về y tế học đường có các giải pháp bảo đảm các cơ sở giáo dục đủ điều kiện trích kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Là Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT trên địa bàn tỉnh Lào Cai, có trách nhiệm phát triển đối tượng tham gia BHYT; kịp thời tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo tỉnh khi có thay đổi. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT giao chỉ tiêu phát triển chính sách BHYT theo từng năm, từng giai đoạn cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu các văn bản chỉ đạo thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển tỷ lệ dân số tham gia BHYT; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ tiêu bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện và phát triển đối tượng tham gia BHYT.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền để tất cả người dân nắm vững về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người trong việc tham gia BHYT.
- Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, viên chức trong phục vụ người dân, doanh nghiệp, tăng mức độ hài lòng của người tham gia BHYT để lan tỏa, thu hút nhiều người dân tham gia.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính khám chữa bệnh BHYT, thay đổi tác phong phục vụ, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ; tiếp tục hỗ trợ cài đặt sử dụng, ứng dụng VssID để tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHYT tiếp cận thông tin, thực hiện dịch vụ công một cách tiện lợi, dễ dàng; đơn giản hóa các quy trình thủ tục đăng ký đóng - hưởng BHYT; bảo đảm giải quyết kịp thời, thuận tiện, đầy đủ quyền lợi cho người tham gia BHYT.
- Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra đối với các doanh nghiệp có số nợ lớn, thời gian nợ kéo dài; kiểm tra chi phí khám, chữa bệnh BHYT.
- Mở rộng và củng cố hệ thống Tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT bao phủ địa bàn 152 xã, phường thị trấn, nâng cao năng lực của nhân viên Tổ chức dịch vụ thu, đào tạo kỹ năng tuyên truyền vận động chính sách.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định; Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thực hiện dự toán, đề nghị cấp chuyển, quyết toán kinh phí đóng và hỗ trợ đóng BHYT từ nguồn ngân sách nhà nước cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT kịp thời theo quy định.
- Báo cáo nội dung Kế hoạch cùng với báo cáo định kỳ tình hình thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN tỉnh Lào Cai do BHXH tỉnh tổng hợp, tham mưu trình Ban chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT tỉnh Lào Cai.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hướng dẫn rà soát, lập danh sách các đối tượng thuộc thẩm quyền được giao quản lý tham gia BHYT, chuyển cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lặp đối tượng.
- Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan, đơn vị thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT nhằm nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp về ý nghĩa, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHYT.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp về thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi phạm quy định về trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHYT.
4. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp các ngành liên quan, kiểm tra, giám sát việc lập danh sách tham gia BHYT với người dân tộc thiểu số được ngân sách đóng, hỗ trợ đóng một phần.
- Phối hợp tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc diện được ngân sách hỗ trợ, tham gia BHYT theo hình thức tự mua thẻ BHYT.
5. Sở Tài chính
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về BHYT, bảo đảm kịp thời, đúng quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ nguồn kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ đóng BHYT theo đúng quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện về chỉ tiêu BHYT đối với nhóm đối tượng do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý; tổ chức tuyên truyền, vận động bảo đảm đạt 100% học sinh sinh viên tham gia BHYT; tuyên truyền, vận động phụ huynh của học sinh, sinh viên tham gia BHYT tự đóng theo hộ gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các ngành liên quan và BHXH tỉnh triển khai BHYT học sinh, học viên; phối hợp với Sở Y tế triển khai hoạt động y tế trường học, chỉ đạo, kiểm tra các trường về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí khám, chữa bệnh BHYT tại trường đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định. Đưa tiêu chí học sinh, học viên tham gia BHYT vào tiêu chí đánh giá xếp loại, thi đua hàng năm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ động tham mưu, tổng hợp, đưa chỉ tiêu thực hiện chính sách BHYT trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; thực hiện quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan.
- Theo dõi, cung cấp kịp thời danh sách các doanh nghiệp đã được cấp phép hoạt động cho cơ quan BHXH, các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đôn đốc tham gia; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách BHYT cho người lao động.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định; nhất là tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa, lợi ích của việc tham gia BHYT tới các cơ quan, đơn vị, trường học và Nhân dân.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với BHXH tỉnh, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Kịp thời biểu dương các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; phê phán những đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật BHXH, BHYT.
10. Cục Thuế tỉnh
- Thực hiện đầy đủ quy chế chia sẻ dữ liệu với cơ quan BHXH. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế phối hợp với cơ quan BHXH rà soát, đối chiếu số lượng lao động, mức thu nhập của người lao động kê khai thuế với số lao động, mức thu nhập đăng ký đóng BHYT.
- Hằng năm, căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế thông báo tình hình trích nộp BHYT của các doanh nghiệp, tổ chức chi trả được thanh tra, kiểm tra trong kỳ với cơ quan BHXH tỉnh.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
Phối hợp với cơ quan BHXH, Sở Lao động Thương binh Xã hội trong công tác tuyên truyền, rà soát các doanh nghiệp, HTX do mình quản lý trong việc chấp hành chính sách pháp luật về BHYT...
12. Công an tỉnh
Phối hợp BHXH tỉnh thực hiện hiệu quả các nội dung theo Quy chế phối hợp số 01/QCPH-BCA-BHXHVN ngày 21/1/2022 giữa Bộ Công an và Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Kế hoạch phối hợp số 1143/KHPH-CAT-BHXH ngày 30/6/2022 giữa Công an tỉnh và BHXH tỉnh về việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tổ chức thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm tại địa phương.
- Căn cứ chỉ tiêu UBND tỉnh giao hằng năm, xây dựng kế hoạch và đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn; giao chỉ tiêu cụ thể cho UBND các xã, phường, thị trấn; đánh giá việc thực hiện trong báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế, xã hội hằng tháng của địa phương;
Giao chỉ tiêu phát triển BHYT đối với học sinh sinh viên (HSSV) đối với các đơn vị trường học trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT đối với HSSV; Đưa chỉ tiêu tham gia BHYT vào tiêu chí thi đua đánh giá hằng năm đối với các trường học trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan BHXH trong việc tuyên truyền, triển khai Nghị quyết số 25/2022/NQ- HĐND ngày 07/12/2022 của HĐND tỉnh, Nghị quyết hỗ trợ đóng BHYT cho người cao tuổi và người dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù đang thường trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai, thường xuyên thực hiện rà soát, lập danh sách cấp thẻ BHYT đầy đủ cho trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người có công với cách mạng, người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng…để hưởng chính sách về khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của nhà nước.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thống kê, rà soát đến từng người dân đang và chưa tham gia BHYT để phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền vận động người dân chưa tham gia BHYT cũng như đánh giá chỉ tiêu bao phủ BHYT trên đại bàn quản lý được chính xác.
- Chỉ đạo và tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương.
14. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động Hội viên, đoàn viên chấp hành tốt chính sách, pháp luật về BHYT. Phát động phong trào vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng góp, ủng hộ kinh phí để hỗ trợ thêm đối với người tham gia BHYT ngoài mức hỗ trợ của nhà nước.
15. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, đối thoại pháp luật về BHYT trong hệ thống Công đoàn và trong công chức, viên chức, công nhân, người lao động; tham gia quá trình triển khai, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về BHYT và hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động.
Các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 131/KH-UBND ngày 28/02/2024 của UBND tỉnh Lào
Cai)
TT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 |
|||
Dân số 2023 |
Số thẻ hiện có 31/12/2023 |
Kết quả năm 2023 (%) |
Kế hoạch năm 2024 (%) |
||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
6 |
|
Lào Cai |
779.919 |
736.020 |
94,37 |
97,00 |
1 |
Thành phố Lào Cai |
150.654 |
136.954 |
90,91 |
96,50 |
2 |
Huyện Bát Xát |
82.342 |
79.296 |
96,30 |
98,00 |
3 |
Huyện M. Khương |
67.260 |
63.547 |
94,48 |
97,20 |
4 |
Huyện Si Ma Cai |
39.312 |
38.116 |
96,96 |
96,50 |
5 |
Huyện Bắc Hà |
68.553 |
66.551 |
97,08 |
98,00 |
6 |
Huyện Bảo Thắng |
112.957 |
106.022 |
93,86 |
96,70 |
7 |
Huyện Bảo Yên |
91.100 |
86.067 |
94,48 |
96,05 |
8 |
Thị xã Sa Pa |
72.070 |
68.897 |
95,60 |
97,70 |
9 |
Huyện Văn Bàn |
95.671 |
90.570 |
94,67 |
92,10 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây