607014

Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

607014
LawNet .vn

Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu: 917/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Trần Hòa Nam
Ngày ban hành: 05/04/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 917/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
Người ký: Trần Hòa Nam
Ngày ban hành: 05/04/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 917/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 05 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;

Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 15/12/2023 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

Căn cứ Kế hoạch số 3038/UBND-KH ngày 22 tháng 3 năm 2024 của UBND tỉnh về việc Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 15/12/2023 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 109/STNMT-KSNKTTVBĐKH ngày 20 tháng 03 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2024. Thay thế Quyết định số 2563/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- Bộ TN&MT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hòa Nam

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 917/QĐ-UBND ngày 05/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của pháp luật.

2. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải đảm bảo tính chủ động, kịp thời, hiệu quả và thống nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp truy bắt, xử lý đối tượng vi phạm trên địa giới hành chính và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định.

3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải kịp thời, chính xác theo quy định của Quy chế này. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.

4. Chủ động trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống phức tạp bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước quản lý về khoáng sản; tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về khoáng sản của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quản lý tài nguyên khoáng sản.

2. Xây dựng, điều chỉnh Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa.

3. Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

4. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

5. Khoanh định khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ.

6. Thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò khoáng sản và quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản.

7. Thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

8. Thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương dự án khai thác, chế biến khoáng sản.

9. Thẩm định, cho ý kiến về Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật, Thiết kế sau thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến khoáng sản.

10. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.

11. Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản và công tác quản lý sau khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

12. Thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản và giám sát quá trình thi công đề án đóng cửa mỏ.

13. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.

14. Xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên các loại khoáng sản.

15. Bảo vệ môi trường, bảo vệ đất đai, bờ bãi ven sông, hồ chứa trong hoạt động khai thác khoáng sản.

16. Thống kê, báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

17. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn kinh phí của tỉnh.

18. Công tác Thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.

19. Quản lý sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

20. Phối hợp trong xử lý tình hình an ninh trật tự; giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động khoáng sản.

Điều 5. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung phối hợp.

2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

3. Tổ chức tham gia họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.

4. Thành lập, tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về khoáng sản.

5. Các hình thức phối hợp khác.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc trình HĐND tỉnh thông qua ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện có liên quan tham gia và chịu trách nhiệm về nội dung góp ý vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, HĐND tỉnh và góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành, Chính phủ, Quốc hội ban hành.

3. Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành ban hành các văn bản chỉ đạo, lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn huyện theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, HĐND tỉnh về quản lý khoáng sản.

Điều 7. Xây dựng, điều chỉnh Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh từng giai đoạn, thời kỳ phải báo cáo cấp có thẩm quyền để lập hồ sơ điều chỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ rà soát, đánh giá các khu vực có tiềm năng khoáng sản đủ điều kiện cấp phép hoạt động khoáng sản để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật khoáng sản và Luật quy hoạch.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh (bổ sung) Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành, địa phương rà soát chồng lấn, trùng lặp giữa các quy hoạch ngành, lĩnh vực trong quy hoạch tỉnh; tham mưu UBND tỉnh triển khai việc cập nhật với các quy hoạch ngành Quốc gia, quy hoạch vùng vào quy hoạch tỉnh để báo cáo cấp thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật quy hoạch.

Điều 8. Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, tham mưu khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để rà soát trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung khi có sự thay đổi về danh mục các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành:

a) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin có liên quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; các thông tin trong khu vực có yêu cầu về an ninh, quốc phòng phát sinh (nơi có quy hoạch khoáng sản và đang có hoạt động khoáng sản).

b) Sở Văn hóa, Thể thao cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin về khu vực bảo vệ của các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu về quy hoạch nông, lâm nghiệp, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình đê điều, công trình thủy lợi, hồ chứa nước.

d) Sở Giao thông vận tải cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông.

đ) Sở Công Thương cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu công trình năng lượng, điện, xăng dầu, khí của ngành.

e) Sở Thông tin và Truyền Thông cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thông tin liên lạc.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:

Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình kiểm tra thực địa, rà soát các vấn đề liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 28 Luật Khoáng sản năm 2010.

Điều 9. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì lựa chọn các khu vực khoáng sản trong Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ để khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt bổ sung danh mục khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

c) Đăng tải công khai danh sách khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

Điều 10. Khoanh định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì kiểm tra, rà soát khu vực khoáng sản đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện cấp phép thăm dò, khai thác các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận nhằm thu hồi tối đa tài nguyên khoáng sản trước khi triển khai thực hiện phát triển kinh tế- xã hội theo các đồ án, phương án quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò khoáng sản và quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản

1. Thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò khoáng sản

a) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì thẩm định hồ sơ thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo thẩm quyền.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định Đề án thăm dò khoáng sản trong trường hợp cần thiết (khi đề án có tính chất phức tạp) theo đúng quy định.

b) Các Sở, ngành, địa phương, các chuyên gia về địa chất, khoáng sản hoặc các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phối hợp trong công tác thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

2. Quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản

a) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Ban hành văn bản hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản và theo nội dung của giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

- Cử đơn vị giám sát thi công thăm dò đối với Giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 44/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về giám sát thi công thăm dò khoáng sản.

b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với diện tích khu vực khoáng sản được cấp phép theo quy định;

- Thông tin cho các cơ quan, đơn vị và người dân biết trên địa bàn có đơn vị thực hiện công tác thăm dò khoáng sản.

Điều 12. Thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật để thẩm định Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (trong trường hợp cần thiết) theo đúng quy định.

Điều 13. Thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án khai thác, chế biến khoáng sản

1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý Khu kinh tế Vân phong:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh ngoài ranh giới Khu kinh tế Vân Phong.

Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong chủ trì thẩm định, phê duyệt đề xuất chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trong Khu kinh tế Vân Phong theo quy định của pháp luật về đầu tư và phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

b) Các cơ quan tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này ban hành văn bản lấy ý kiến các sở chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan về đề xuất chủ trương đầu tư dự án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả các dự án đầu tư, khai thác và chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong trong quá trình thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Việc tham gia ý kiến góp ý thẩm định các dự án khai thác, chế biến khoáng sản bằng văn bản. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm tham gia theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, lĩnh vực phụ trách và nội dung góp ý phải thể hiện rõ quan điểm đồng thuận hay không đồng thuận, cung cấp nguyên nhân, lý do để minh bạch và thuyết phục.

Điều 14. Thẩm định, cho ý kiến về Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật, Thiết kế sau thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến khoáng sản

1. Trách nhiệm của Sở Công Thương:

- Chủ trì thẩm định, cho ý kiến về Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật, Thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng).

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

- Chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật, Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi tổ chức, cá nhân lập hồ sơ và các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.

4. Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật, Thiết kế sau thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến khoáng sản sau thẩm định phải được cơ quan chủ trì đóng dấu thẩm định và có chữ ký theo quy định.

Điều 15. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng thuộc thẩm quyền phê duyệt, cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường theo quy định.

2. Khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về đề nghị cử người tham gia Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các cơ quan được đề nghị cử người tham gia Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ban hành văn bản cử người theo đúng đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Trong quá trình tham vấn lấy ý kiến cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân lập hồ sơ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022.

4. Ban quản lý khu kinh tế Vân phong chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng thuộc thẩm quyền phê duyệt, cấp phép của Ban theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và phân cấp ủy quyền của UBND tỉnh Khánh Hòa.

Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong trong việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường theo quy định.

Điều 16. Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản và công tác quản lý sau khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản

a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Các cơ quan phối hợp bao gồm: Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc một số cơ quan khác (nếu cần thiết).

c) Khi nhận được văn bản đề nghị cho ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, lĩnh vực và đảm bảo đúng thời gian.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với các khu vực không đấu giá), tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (đối với các khu vực đấu giá) và tiền hoàn trả kinh phí do nhà nước đã đầu tư cho công tác điều tra, thăm dò khoáng sản (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với các công trình, dự án khai thác khoáng sản (nếu có).

e) Đối với mỏ thuộc thẩm quyền khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về công tác quản lý nhà nước và cấp phép hoạt động khoáng sản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản sau khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản

a) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, bàn giao mốc ranh giới khu vực khai thác theo giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép. Riêng đối với Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép phải mời đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam.

- Tiếp nhận, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện các thủ tục để hoạt động khoáng sản theo Giấy phép đã được cấp: Lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định cho tổ chức thuê đất sau khi tiếp nhận hồ sơ thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tiếp nhận đối với thông báo Giám đốc điều hành mỏ, đăng ký xây dựng cơ bản mỏ, thiết kế mỏ. Lập Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải; hồ sơ xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án theo nội dung và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Hồ sơ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật; Giấy phép môi trường. Thủ tục hoàn trả kinh phí do nhà nước đã đầu tư cho công tác điều tra, thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010 khi có yêu cầu.

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản và tình hình hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

- Cung cấp thông tin về giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh mới được cấp cho Cục Thuế tỉnh.

- Định kỳ hàng năm phối hợp với Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện kiểm soát chặt chẽ sản lượng khai thác khoáng sản thực tế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản. Thông tin (chuyển dữ liệu) về cho Cục Thuế tỉnh các nội dung thay đổi giấy phép, thông tin về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để kiểm tra, rà soát, ra thông báo yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

- Hằng năm thực hiện việc thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn cho UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý theo thẩm quyền.

b) Trách nhiệm của Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ đối với các mỏ khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng), an toàn vệ sinh lao động trong khai thác mỏ trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép, thu hồi giấy phép của các tổ chức, đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để phục vụ khai thác khoáng sản và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm.

- Chủ trì kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện theo nội dung đã thẩm định trong thiết kế các dự án khai thác khoáng, các quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành của các chủ dự án (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng).

- Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.

c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

- Chủ trì kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện theo nội dung đã thẩm định trong thiết kế các dự án khai thác khoáng làm vật liệu xây dựng thông thường, các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành của các chủ dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

- Phối hợp thẩm định hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản và công tác quản lý sau khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

- Theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất vật liệu xây dựng và nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh, thực hiện kiểm soát về chất lượng.

d) Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:

- Chủ trì thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động nạo vét luồng, lạch trên sông, trong vùng thủy nội địa có thu hồi khoáng sản.

- Kiểm tra, xử lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải, quá khổ.

- Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.

đ) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Hướng dẫn việc thực hiện quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với các công trình, dự án khai thác khoáng sản.

- Chủ trì thanh tra, kiểm tra công tác trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân và xử lý các trường hợp vi phạm.

- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép gây thiệt hại đến rừng và đất lâm nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý việc lợi dụng cải tạo đồng ruộng để khai thác đất sét làm gạch ngói trái phép.

- Chủ trì kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động nạo vét, khơi thông kết hợp thu hồi khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

- Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.

e) Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Tuyên truyền phổ biến Luật An toàn vệ sinh lao động và những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, người làm việc tại mỏ phải thực hiện đầy đủ chính sách, pháp luật về lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.

- Chủ trì kiểm tra vấn đề an toàn và vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản, xử lý các trường hợp vi phạm.

- Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan; phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khoáng sản.

g) Trách nhiệm của Công an tỉnh:

- Hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản và xử lý vi phạm trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép theo thẩm quyền quy định.

h) Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:

- Thông báo thông tin nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định; hướng dẫn việc đăng ký, kê khai nộp các loại thuế, phí liên quan đến hoạt động khoáng sản; kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế theo thẩm quyền; Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản liên quan.

i) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong:

- Chủ trì kiểm tra, giám sát đầu tư, tiến độ đầu tư đối với dự án khai thác, chế biến khoáng sản đã được cấp phép theo thẩm quyền quản lý để kịp thời phát hiện các vi phạm, sai phạm và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định.

k) Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao:

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản phát hiện di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động khoáng sản xâm phạm di tích, các khu vực có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của di tích.

l) Trách nhiệm các Ban quản lý dự án, các Chủ đầu tư được giao quản lý các công trình xây dựng có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:

- Tăng cường thẩm tra nguồn gốc các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước khi thanh quyết toán; không thanh, quyết toán đối với khối lượng vật liệu xây dựng là khoáng sản mà không xuất trình được các chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng các mỏ vật liệu được xác định khai thác phục vụ các công trình.

m) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành quy định của pháp luật và thực hiện nội dung của Giấy phép hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản theo giấy phép được cấp; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản và giám sát quá trình thi công đề án đóng cửa mỏ

1. Thẩm định Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Các Sở, ngành và địa phương có liên quan phối hợp trong công tác thẩm định Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

3. Cục Thuế tỉnh, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh phối hợp cung cấp thông tin về kết quả thực hiện nghĩa tài chính và số tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định trong quá trình thẩm định Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát quá trình thi công đề án đóng cửa mỏ theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 18. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và đưa vào Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm.

b) Hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

d) Thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết khi có dấu hiệu vi phạm diện tích, ranh giới khu vực khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản.

e) Tổng hợp báo cáo kết quả quản lý khoáng sản chưa khai thác và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hàng năm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Phương án bảo vệ khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập.

b) Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm về ngân sách, bố trí kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác để thực hiện theo quy định.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:

Chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện đấu tranh có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển, mua bán, sử dụng khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định.

4. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương; Tuyên truyền pháp luật về khoáng sản, vận động người dân tham gia bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản. Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, kịp thời báo cáo, tham mưu các nội dung chỉ đạo xử lý thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.

c) Kiểm tra trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân bao che hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.

d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hòa xây dựng quy chế phối hợp quản lý khoáng sản vùng giáp ranh và tổ chức thực hiện.

e) Hằng năm, xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo đúng quy định. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa bàn quản lý. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn/làng/khu phố; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử lực lượng tham gia cùng các sở, ngành có liên quan kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; chịu trách nhiệm giữ phương tiện, tang vật vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản khi được bàn giao.

d) Hằng năm lập dự toán kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện.

e) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

7. Trách nhiệm của các Tổ chức, cá nhân:

a) Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

b) Các tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong diện tích được cấp phép thăm dò, khai thác; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

Điều 19. Quản lý sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc quản lý sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh được căn cứ trên kết quả kiểm tra các tài liệu làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế như: kiểm tra các loại sổ sách, chứng từ; bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác mỏ; báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng mỏ hàng năm. Ngoài ra có thể căn cứ vào số liệu tích hợp từ phần mềm kết nối trạm cân và camera giám sát tại mỏ với hệ thống quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu có).

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Định kỳ, đột xuất chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra bản đồ hiện trạng khai thác mỏ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác mỏ; báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng mỏ hàng năm. Ngoài ra có thể kiểm tra số liệu tích hợp trong phần mềm kết nối trạm cân và camera giám sát tại mỏ và đối chiếu với hệ thống quản lý tại Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu có).

b) Gửi Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh làm cơ sở so sánh, đối chiếu với sản lượng khoáng sản khai thác được mà doanh nghiệp đã khai báo với các cơ quan liên quan.

c) Trường hợp khi phát hiện các tổ chức, cá nhân báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng mỏ hàng năm không đúng với sản lượng khoáng sản đã khai thác thực tế hoặc các trường hợp trong quá trình đánh giá, phân tích mức độ rủi ro về thuế, phí đối với mỏ khoáng sản, cơ quan thuế cần số liệu về sản lượng khoáng sản đã khai thác thực tế thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện tiến hành đo đạc thực tế, tính toán trữ lượng khoáng sản và thông tin với cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế.

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan xác định sản lượng đã khai thác trong kỳ (hoặc cả thời kỳ khai thác của mỏ) để kiểm tra việc kê khai, xác định các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác trước khi kết thúc khai thác và đóng cửa mỏ.

3. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:

a) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định; kiểm tra, xác định sản lượng kê khai hàng tháng nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; kiểm tra các loại sổ sách, chứng từ.

b) Chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã kê khai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định làm cơ sở so sánh, đối chiếu với sản lượng khoáng sản khai thác mà các tổ chức, cá nhân đã khai báo. Trường hợp khi đánh giá, phân tích các mỏ khoáng sản nếu có rủi ro cao về thuế, phí phải có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp sản lượng đã khai thác thực tế để làm căn cứ xử lý theo quy định.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra các loại sổ, tài liệu, chứng từ về tài chính làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.

4. Trách nhiệm của các Sở, cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện và UBND cấp xã:

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh trong việc quản lý, xác định sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản.

5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn của huyện chủ trì, phối hợp UBND cấp xã thực hiện kiểm tra, quản lý việc hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm toàn diện đối với việc khai thác khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc địa bàn quản lý; khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện dự án có dấu hiệu vi phạm pháp luật xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật.

Điều 20. Xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên các loại khoáng sản

1. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên các loại khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính trong quá trình khảo sát, xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên các loại khoáng sản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc kịp thời ban hành bổ sung quy định về tỷ lệ quy đổi từ khoáng sản thành phẩm sang khoáng sản nguyên khai để làm căn cứ tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

Điều 21. Bảo vệ môi trường, đất đai, bờ bãi ven sông, công trình thủy lợi, thủy điện trong hoạt động khai thác khoáng sản

1. Phối hợp trong kiểm tra phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường, đất đai, bờ bãi ven sông, công trình thủy lợi, thủy điện nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ đất đai, bờ bãi ven sông, công trình thủy lợi, thủy điện ở những khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý để đề xuất với các cơ quan liên quan hướng xử lý các mỏ khai thác khoáng sản có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng đến môi trường, an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng để huy động ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu kinh tế Vân phong hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo hồ sơ bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp kiểm tra đối với các mỏ khai thác khoáng sản có nguy cơ gây sạt lở đất và sự cố khai thác mỏ khoáng sản gây ra theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hệ thống công trình đê điều, công trình thủy lợi; xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản có nguy cơ gây mất an toàn cho các công trình đê điều, công trình thủy lợi theo quy định;

d) Công an tỉnh kiểm tra phương tiện vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;

đ) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, đề xuất hướng xử lý các mỏ lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có nguy cơ xảy ra sự cố ảnh hưởng an toàn tính mạng con người, công trình lân cận và cộng đồng.

2. Phối hợp trong kiểm tra khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, sạt lở bờ bãi, đê điều do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.

a) Trường hợp xảy ra sự cố gây suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, sạt lở bờ sông, hồ, đập, công trình thủy lợi, thủy điện do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để kịp thời tổ chức lực lượng xử lý sự cố.

b) Ngay sau khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để ứng cứu kịp thời sự cố xảy ra, nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Trường hợp vụ việc xảy ra phức tạp, quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để có phương án xử lý sự cố; các trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo qua điện thoại, nhưng sau 24 giờ phải có văn bản báo cáo kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị xử lý cụ thể;

c) Trên cơ sở đề xuất, kiến nghị xử lý sự cố của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các sự cố gây suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, công trình lân cận và cộng đồng do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra, xử lý các sự cố sạt lở bờ bãi, đê điều, công trình thủy lợi do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;

d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra các vụ tai nạn lao động xảy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình tai nạn lao động tại các mỏ (nếu có).

Điều 22. Thống kê, báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh

1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.

2. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 23. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn kinh phí của tỉnh

1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn kinh phí của tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan chủ động đề xuất các đề tài, dự án, đề án nghiên cứu khoa học công nghệ lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn kinh phí của tỉnh, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện của tỉnh để phát triển ngành Địa chất khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh theo định hướng của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022.

Điều 24. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản tại các địa phương

1. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản phải thực hiện theo kế hoạch hàng năm của từng ngành và theo chuyên đề từng nhóm loại khoáng sản, loại hình mỏ hoặc theo địa bàn quản lý, tùy vào tình hình thực tiễn; việc thanh tra, kiểm tra được thống nhất và phối hợp thực hiện không thực hiện riêng lẻ từng cơ quan, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc các cơ quan cấp trên.

2. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân và kiểm tra đánh giá công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản tại các địa phương theo lĩnh vực của ngành nhưng không quá một lần trên năm, trừ trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của tổ chức, công dân hoặc đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

3. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành khác quản lý thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu cho ngành đó xử lý hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý, cơ quan theo chuyên ngành quản lý hoặc cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan và chịu trách nhiệm xem xét xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh khi phát hiện các sai phạm, vi phạm hoặc buông lỏng trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản tại các địa phương theo chuyên ngành quản lý, phải có trách nhiệm kịp thời báo cáo và tham mưu UBND tỉnh xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định hiện hành.

Trường hợp cần thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thì các Sở, Ban, ngành phải đề xuất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định.

4. Việc xử lý hành vi vi phạm hành chính (nếu có) thông qua kiểm tra, thanh tra phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về Thanh tra, Khoáng sản, Luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác có liên quan.

Chương III

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 25. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, địa phương, đơn vị của tỉnh trong tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản

1. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các cơ quan tuyên truyền các chính sách, pháp luật về khoáng sản.

b) Hướng dẫn, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức tuyên truyền về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, biểu dương kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản.

b) Chủ động phối hợp với Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức tập huấn công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản đối với người dân nơi có khoáng sản, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản.

3. Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa

Thực hiện tuyên truyền chính sách, pháp luật về khoáng sản nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các doanh nghiệp và nhân dân có ý thức bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, biểu dương kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định của pháp luật về khoáng sản; lên án những hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản.

4. Các Sở, ngành có liên quan và địa phương có khoáng sản

Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường và pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn; thực hiện trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn quản lý

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhiệm vụ chủ trì, phối hợp được giao theo Quy chế này có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai có hiệu quả.

2. Những nội dung có liên quan đến công tác phối hợp trong hoạt động quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhưng không được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản hiện hành khác có liên quan.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

4. Về báo cáo kết quả thực hiện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm các Sở, ngành, đơn vị và địa phương báo cáo lồng ghép tình hình thực hiện quy chế này trong báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 15/12/2023 của Ban thường vụ Tỉnh ủy.

5. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác