606030

Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2024 thực hiện “Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

606030
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2024 thực hiện “Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu: 29/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Đặng Minh Thông
Ngày ban hành: 05/02/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 29/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký: Đặng Minh Thông
Ngày ban hành: 05/02/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/KH-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 05 tháng 02 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030” TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Thực hiện Quyết định số 658/QĐ-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030; trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 308/TTr-SYT ngày 12/12/2023 và Báo cáo số 06/BC-SYT ngày 08/01/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định các nội dung, hoạt động, nhiệm vụ chủ yếu và phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương trên địa bàn tỉnh; các đơn vị trực thuộc Sở Y tế tập trung tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch triển khai chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030.

2. Lồng ghép thực hiện các nội dung, hoạt động, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch trong hoạt động của các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch do các cơ quan, đơn vị đang triển khai thuộc các lĩnh vực liên quan.

II. PHẠM VI TRIỂN KHAI, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Phạm vi triển khai

Tại 05 huyện, thị, thành phố ven biển thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ, huyện Long Điền, huyện Đất Đỏ, huyện Xuyên Mộc) và 01 huyện đảo (huyện Côn Đảo) với 49 xã/phường/thị trấn ven biển và hải đảo

2. Mục tiêu chung

Củng cố, tăng cường năng lực, chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe quân và dân khu vực biển, đảo; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030.

3. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Trung tâm Y tế Quân Dân y Côn Đảo đáp ứng nhu cầu cấp cứu cho người dân trên địa bàn huyện; cung ứng đầy đủ các dịch vụ phẫu thuật cơ bản theo quy định phân tuyến kỹ thuật các nhóm kỹ thuật chuyên khoa: Nhi, Mắt, Tai mũi họng, Răng hàm mặt; nâng công suất phục vụ lên 60 giường.

- 70% tàu cá khai thác hải sản xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định;

- 80% tàu vận tải biển - tàu viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển;

- 80% người dân vùng biển, đảo được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo;

- Trung tâm kiểm soát bệnh tật được đầu tư, nâng cấp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trên khu vực biển, đảo.

b) Đến năm 2030

- Trung tâm Y tế Quân Dân y Côn Đảo đáp ứng nhu cầu cấp cứu nâng cao cho người dân trên địa bàn; củng cố và nâng cao năng lực phẫu thuật một số kỹ thuật ngoại khoa tuyến trung ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện phù hợp mô hình bệnh tật của huyện Côn Đảo; nâng cao công suất phục vụ đến 100 giường bệnh.

- 70% tàu mặt nước thuộc Hải quân, Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng được trang bị đồng bộ trang thiết bị y tế cho cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển;

- 100% tàu cá khai thác hải sản xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định;

- 100% tàu vận tải biển - tàu viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển;

- 100% người dân vùng biển, đảo được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo.

III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác y tế biển, đảo

a) Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp thường xuyên đưa nội dung phát triển y tế biển, đảo vào Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và có chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển, đảo;

b) Nghiên cứu xây dựng, ban hành các phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý những tình huống khẩn cấp trên biển, đảo theo từng cấp độ, từng khu vực và tổ chức diễn tập;

c) Tại các địa phương ven biển, cần phân công các cán bộ chuyên trách về y tế biển, đảo; có chức năng quản lý nhà nước về y tế biển, đảo và làm đầu mối phối hợp để giải quyết công việc thường xuyên và các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển, đảo;

d) Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù biển, đảo;

đ) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn.

2. Củng cố và tăng cường năng lực y tế dự phòng khu vực biển, đảo

a) Kiện toàn biên chế, tổ chức, nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng: Trung tâm kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố; bệnh xá Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, bệnh xá Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Trung tâm Y tế Vietsovpetro;

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ, nhân viên y tế, nhân dân và người lao động khu vực biển, đảo;

c) Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương tích; quản lý chất thải y tế, ứng phó biến đổi khí hậu và các sự cố liên quan đến y tế trên khu vực biển, đảo.

3. Củng cố, tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh

a) Tiếp tục kiện toàn biên chế, tổ chức, nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại các Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố: Vũng Tàu, Phú Mỹ, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc và Côn Đảo bảo đảm đủ năng lực cấp cứu, thu dung, điều trị phù hợp đặc thù vùng biển, đảo;

b) Tiếp tục xây dựng các mô hình trợ giúp y tế từ xa từ các bệnh viện, viện tuyến Trung ương và các bệnh viện tuyến tỉnh đến Trung tâm Y tế Quân Dân y huyện Côn Đảo để thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, điều trị cho người bệnh trên khu vực biển, đảo; Tiếp tục triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong tư vấn, hội chẩn và khám, chữa bệnh từ xa (Telemedicine) cho huyện Côn Đảo kết nối với các bệnh viện lớn của tỉnh và các bệnh viện đầu ngành Trung ương.

c) Trang bị tủ thuốc và trang thiết bị y tế cho tàu biển, lực lượng dân quân tự vệ biển, tàu cá khai thác hải sản xa bờ theo các quy định quốc gia và quốc tế;

d) Trang bị kiến thức sơ cấp cứu trên biển và liên hệ với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố, lực lượng Hải quân, Bộ đội Biên phòng để được trợ giúp y tế khi có nhu cầu;

đ) Trên cơ sở hướng dẫn từ Bộ Y tế, ban hành các hướng dẫn về chẩn đoán, cấp cứu, điều trị đặc thù cho khu vực biển, đảo;

4. Nâng cao năng lực cấp cứu, vận chuyển người bệnh

a) Đầu tư trang thiết bị, nhân lực, xây dựng các phương án, quy chế phối hợp giữa: Quân y Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Quân y Lữ đoàn 171 Hải quân, Quân y Lữ đoàn 129 Hải quân, Quân y bộ đội Biên phòng tỉnh, Lực lượng Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực III, Lực lượng Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3, Lực lượng Đài Duyên hải Nam bộ, Trung tâm Y tế Vietsovpetro;

b) Trang bị đồng bộ trang thiết bị y tế cấp cứu ban đầu và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển cho tàu mặt nước thuộc Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và các tàu tìm kiếm cứu nạn;

c) Trang bị đủ phương tiện cấp cứu, vận chuyển cho Trung tâm Y tế Quân Dân y Côn Đảo; cải tạo, nâng cấp một số phương tiện hiện có của các đơn vị để đủ khả năng cấp cứu, vận chuyển người bệnh;

d) Thành lập, huấn luyện các đội y tế cơ động, lực lượng dân quân tự vệ biển, lực lượng bán chuyên trách, lực lượng huy động ở các bộ, ngành kinh tế biển nhằm sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển người bệnh.

5. Phát triển nguồn nhân lực cho y tế biển, đảo

a) Tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đặc thù cho nhân lực y tế biển, đảo;

b) Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về y học biển; đào tạo, đào tạo lại về y học biển cho cán bộ y tế và các lực lượng làm việc trên khu vực biển, đảo;

c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về y học biển;

d) Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện cấp cứu biển; đào tạo kiến thức y học đặc thù biển, đảo cho lực lượng quân y và các tàu làm nhiệm vụ trên biển.

6. Xây dựng các định mức, tiêu chuẩn đặc thù cho y tế biển, đảo

a) Thực hiện chính sách đầu tư và tài chính phù hợp với hoạt động khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển, công tác vận chuyển người bệnh... tại vùng biển, đảo;

b) Tiếp tục duy trì chính sách đóng BHYT từ ngân sách nhà nước cho người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế; đảm bảo người sinh sống tại huyện đảo, xã đảo được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú tại BV/TTYT tuyến huyện, điều trị nội trú tại tuyến tỉnh và tuyến trung ương; có chế độ thanh toán bảo hiểm y tế, giá dịch vụ y tế, hỗ trợ giá vận chuyển bệnh nhân, quy định chuyển tuyến điều trị... phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng biển, đảo;

c) Nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền các quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển, thời gian khấu hao, điều kiện bảo quản trên biển, đảo; danh mục, phương thức đóng gói các cơ số chuyên dụng phục vụ cấp cứu, điều trị, vận chuyển người bệnh phù hợp với đặc thù biển, đảo;

d) Cập nhật quy định về tiêu chuẩn sức khỏe cho các đối tượng làm việc trong các ngành nghề, hoạt động đặc thù khu vực biển, đảo.

7. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo

a) Tăng cường đầu tư về nhân lực, trang thiết bị, phương tiện truyền thông cho các huyện, thị xã, thành phố ven biển để đảm bảo đủ năng lực phục vụ truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhân dân trên vùng biển, đảo;

b) Xây dựng mô hình, phát triển thông điệp truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng; sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh; sản xuất các tài liệu truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho người dân làm việc và sinh sống trên vùng biển, đảo;

c) Tổ chức tập huấn trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo có kiến thức cơ bản để tự bảo vệ sức khỏe; biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo và các kiến thức pháp luật về y tế biển đảo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm hiệu quả;

b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 phù hợp tình hình thực tế tại địa phương;

c) Chỉ đạo giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn theo thẩm quyền; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;

d) Xây dựng dự toán ngân sách triển khai, lập dự toán kinh phí của ngành y tế, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo;

b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt với các địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

c) Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt và dự toán do các cơ quan, đơn vị lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện đối với các nhiệm vụ chi thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình;

b) Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Xây dựng, cập nhật các nội dung của Chương trình phát triển y tế biển, đảo đến năm 2030 vào hệ thống thông tin y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thường xuyên, đầy đủ và chia sẻ dữ liệu với các ngành có liên quan.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch hỗ trợ tủ thuốc, trang thiết bị y tế cho các tàu cá khai thác hải sản xa bờ theo các quy định quốc gia và quốc tế.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn trên biển.

c) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và truyền thông và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nhân dân làm việc trên các tàu biển, tàu cá.

7. Sở Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch và phương án huy động các phương tiện hoạt động trên biển để có biện pháp hỗ trợ công tác phòng y tế, phòng chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn trên biển.

b) Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực bến tàu, Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn tỉnh bảo đảm hạ tầng thông tin thông suốt hỗ trợ cấp cứu, điều trị từ xa;

b) Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” của tỉnh đến với người dân, nhất là Nhân dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược phát triển y tế biển, đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2030.

9. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan

Chủ động lồng ghép các nội dung có liên quan của Chương trình vào các kế hoạch, hoạt động và triển khai thực hiện.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển

a) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo triển khai Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo triển khai tốt các hoạt động tại địa phương mình;

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình đảm bảo công tác y tế biển, đảo thuộc thẩm quyền quản lý;

c) Đảm bảo lộ trình tham gia bảo hiểm y tế của dân cư trên địa bàn;

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã/phường/thị trấn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan;

đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Các đơn vị, địa phương có liên quan bên trên xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, dự toán kinh phí gửi về Sở Y tế tổng hợp để gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực hiện và chỉ tiêu kế hoạch, bố trí ngân sách nhà nước theo đúng các quy định hiện hành.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện; căn cứ kết quả triển khai, các cơ quan, đơn vị báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Y tế) tình hình thực hiện của đơn vị định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu;

Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong quá trình triển khai, thực hiện trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX3

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Minh Thông

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản