Quyết định 160/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 160/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu: | 160/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Lê Văn Hẳn |
Ngày ban hành: | 05/02/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 160/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Lê Văn Hẳn |
Ngày ban hành: | 05/02/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 05 tháng 02 năm 2024 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 2824/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 25/TTr-STC ngày 02/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số: 160/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2024 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tạo chuyển biến thực chất trong nhận thức và hành động của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về THTK, CLP.
2. Yêu cầu
- THTK,CLP bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đề ra tại Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2024.
- Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Chương trình THTK, CLP năm 2024 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo động lực đột phá để khôi phục và phát triển kinh tế sớm nhất; quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, chuyển đổi số; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 8,50%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 34.000 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 88,89 triệu đồng/người/năm; triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, dành nguồn lực để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội.
b) Khắc phục các hạn chế trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Nghị quyết số 53/NQ- CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ và yêu cầu của các Nghị quyết.
c) Thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; kiểm soát nghiêm các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách năm 2024 theo dự toán được giao gắn với điều hành ngân sách chủ động, linh hoạt, phù hợp với khả năng thu ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
d) Các cấp, các ngành tăng cường phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch vốn, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2024. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về cơ chế, chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng và giải ngân các nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả đầu tư của các công trình dự án trọng điểm.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại tài sản công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo quy định. Thực hiện tiết kiệm trong đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công, các trang thiết bị đắt tiền, không phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. Phối hợp với Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm nhằm đảm bảo khai thác hiệu quả, đồng bộ tài sản kết cấu hạ tầng thông suốt giữa giao thông đường bộ với đường thủy, các Khu, Cụm công nghiệp và Khu Kinh tế trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản; nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao và bền vững.
g) Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi số trong doanh nghiệp; phát triển các loại hình doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô và lĩnh vực hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã và tổ hợp tác; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hợp tác xã; nhân rộng các mô hình hợp tác xã điểm. Nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Kiện toàn, sắp xếp lại các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, đảm bảo thu gọn đầu mối nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và hoạt động, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2024, thực hiện quản lý, điều hành ngân sách đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch giao, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và điều kiện bố trí vốn theo quy định; cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm chi thường xuyên; công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyên nguồn sang năm sau. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, kiểm soát bội chi, nợ công trong giới hạn cho phép; chi trả kịp thời các nghĩa vụ nợ của ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện giải ngân vốn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia; phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch được giao; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
c) Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án. Kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, điều chuyển vốn các dự án không có khả năng giải ngân sang các dự án có khối lượng hoàn thành nhưng thiếu vốn, không để lãng phí, kém hiệu quả.
3. Quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh đúng quy định trong năm 2024; việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết đảm bảo đúng quy định của pháp luật nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị sau khi sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Triển khai Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục triển khai thực hiện việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo Quyết định số 2824/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, đảm bảo khai thác, quản lý, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động đến môi trường.
b) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất đúng Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1142/QĐ-TTg ngày 02/10/2023.
5. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện có hiệu quả đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được UBND tỉnh phê duyệt theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022. Tăng cường kiểm soát, giám sát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng vốn tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; làm rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây ra thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo, công khai, minh bạch thông tin doanh nghiệp đúng quy định.
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh; tăng cường ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
6. Tổ chức, bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định; tiếp tục rà soát, sắp xếp, nâng mức tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế bình quân tại các cơ quan, đơn vị; xác định biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước trong xử lý công việc; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt Quy chế làm việc của UBND tỉnh, của ngành, địa phương và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Tập trung xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp; tập trung rà soát, xử lý dứt điểm các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính, đảm bảo kịp thời, dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên kiểm tra hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện, không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước, giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác chỉ đạo về THTK, CLP
Căn cứ Chương trình này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đối với từng lĩnh vực phụ trách; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP này.
2. Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nghiên cứu, rà soát các quy định pháp luật liên quan đến THTK, CLP thuộc lĩnh vực mình phụ trách, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp, chồng chéo, bất cập, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về THTK, CLP.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động về THTK, CLP trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin, phát hiện lãng phí theo quy định.
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Tiếp tục rà soát cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp, chồng chéo; đồng thời, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà đầu tư, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc giải ngân chậm sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Quan tâm bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần để kết nối vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công nhằm từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
d) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với công ty cổ phần có vốn đầu tư của nhà nước theo quy định.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động
- Khẩn trương hoàn thiện xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ, đảm bảo tiến độ theo quy định để phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức và làm cơ sở để thực hiện chính sách cải cách tiền lương theo quy định.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, tiếp tục nghiên cứu, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành, trong đó chú trọng các nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức thanh tra, kiểm tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư công, xây dựng, tài chính công.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải nghiêm túc khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết luận của thanh tra, kiểm toán để thu hồi tiền, tài sản nhà nước bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm toán.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ Chương trình này, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ban hành, xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 của cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý; cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra; quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin, phát hiện để xử lý nghiêm, đúng quy định đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí, nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời về kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh; Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định (Báo cáo năm: trước ngày 15/02/2025; báo cáo đột xuất: theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền).
2. Giám đốc Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình này; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính và HĐND tỉnh đúng thời gian quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây