Kế hoạch 83/KH-UBND đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 83/KH-UBND đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: | 83/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 03/04/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 83/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 03/04/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Quyết định số 613/QĐ-BNN-CCPT ngày 28/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 24/3/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 19/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1200/TTr-SNNPTNT ngày 27/3/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản năm 2024, với nội dung như sau:
1. Triển khai đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm (ATTP), nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân.
2. Nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và thúc đẩy xuất khẩu.
3. Đảm bảo thống nhất chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các bộ, ngành và địa phương.
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm kiểm soát ATTP, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. Kết quả và các chỉ số cần đạt
1. Về hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực
a) Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp theo quy định.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản, chính sách pháp luật về chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức từ 02 - 03 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ các cấp (tỉnh, huyện/thị xã/thành phố, xã/phường/thị trấn).
d) Cử công chức tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Cục quản lý chuyên ngành tổ chức.
2. Về đảm bảo An toàn thực phẩm (ATTP)
a) Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản được thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP xếp loại A, B đạt tối thiểu 98,5% trên tổng số cơ sở được thẩm định; 100% cơ sở thẩm định xếp loại c được tái kiểm; tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn tăng 05% so với năm 2023.
b) Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10% so với năm 2023.
c) Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương tăng 10% so với năm 2023.
d) Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP, GAHP và tương đương) tăng tối thiểu 10% so với năm 2023.
e) Số lượng chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn tăng 10% so với năm 2023.
3. Về chất lượng, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, nông nghiệp hữu cơ
a) Phấn đấu có thêm 70 sản phẩm đạt OCOP từ 03 - 05 sao; trong đó, có 04 - 06 sản phẩm được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đạt OCOP 04 sao, và 01 - 02 sản phẩm có tiềm năng đạt OCOP 05 sao cấp Trung ương.
b) Khuyến khích, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
c) Khuyến khích hỗ trợ cơ sở xây dựng thương hiệu sản phẩm, quảng bá sản phẩm, nhất là những sản phẩm chủ lực có thể mạnh tại địa phương.
4. Về chế biến và phát triển thị trường
a) Khuyến khích đầu tư, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất, chế biến, đảm bảo tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của nông sản chủ lực giảm 1,0%/năm.
b) Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, kết nối, liên kết tiêu thụ sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP,... thông qua các Hội chợ, Hội thảo, Chương trình ký kết hợp tác,...
III. Các nhiệm vụ trọng tâm năm 2024
1. Tiếp tục rà soát, ban hành và hoàn thiện chính sách pháp luật trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), đảm bảo ATTP phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương; gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tích cực triển khai thực hiện các Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024,... nhằm tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, bảo đảm ATTP.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy; sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
4. Phổ biến chính sách pháp luật, thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
5. Triển khai công tác đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến, phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
6. Chủ động thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về chất lượng, ATTP.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
8. Phát triển sản xuất, khuyến khích đầu tư về nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo ATTP.
9. Tổ chức vùng sản xuất, hợp tác sản xuất, cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, mã số cơ sở nuôi, cơ sở đóng gói; liên kết chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng, truy xuất được nguồn gốc từ sản xuất đến tiêu dùng; đặc biệt quan tâm xây dựng, vận hành, quản lý các chợ đầu mối, chợ truyền thống đảm bảo điều kiện ATTP.
10. Chủ động kịp thời xử lý sự cố ATTP, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.
11. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, kết nối, liên kết tiêu thụ sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP,... thông qua các Hội chợ, Hội thảo, Chương trình ký kết hợp tác,...
(Nội dung nhiệm vụ cụ thể và phân công tại Phụ lục kèm theo)
1. Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP, hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thị trường; Kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025; các cơ chế chính sách có liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm.
2. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, các Tổ chức Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường) kết quả thực hiện theo yêu cầu.
b) Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Lồng ghép quảng bá, giới thiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản đặc trưng vùng miền của địa phương trong các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương chủ trì.
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát về điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về ATTP, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện ATTP theo quy định của pháp luật thực hiện sản xuất, kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, trong đó chú trọng đến chất lượng, ATTP và nguồn gốc, xuất xứ đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Kết hợp tuyên truyền cho các chủ cơ sở, nhà hàng, bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được chứng nhận OCOP, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
- Phối hợp thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố ATTP theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm điều tra nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm để cảnh báo cho cộng đồng khi xảy ra ngộ độc thực phẩm.
d) Công an tỉnh
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Công an các huyện, thị xã, thành phố chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi buôn bán các loại VTNN giả, kém chất lượng không rõ nguồn gốc và sản phẩm nông, lâm, thủy sản không đảm bảo ATTP và buôn bán, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; kinh doanh, vận chuyển sản phẩm động vật đông lạnh nhập lậu không rõ nguồn gốc, không đảm bảo ATTP; hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản để phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường.
g) Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại nguyên vật liệu, thực phẩm và điều kiện đảm bảo ATTP của các bếp ăn tập thể, căng tin trong phạm vi quản lý.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đến các bếp ăn tập thể, căng tin thực hiện lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
i) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức triển khai các chương trình, đề án khoa học và công nghệ nâng cao chất lượng, ATTP; chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về công nghệ bảo quản, chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông sản.
- Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể gắn với tên địa danh khi được giao quyền theo quy định.
k) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp triển khai thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến kiến thức, các quy định về quản lý, sử dụng VTNN và bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
l) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi và dành nhiều thời lượng để tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về ATTP; thông tin kịp thời, chính xác đến người dân về tình hình ATTP, thông tin về thị trường nông sản trên địa bàn tỉnh.
m) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân dân về sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch này; thường xuyên giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP.
n) UBND các huyện, thị xã và thành phố
- Xây dựng, phê duyệt ban hành Kế hoạch đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản năm 2024 trên địa bàn và triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện của từng địa phương, không bỏ sót nhiệm vụ; ưu tiên bố trí kinh phí triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Tập trung, khẩn trương chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về đảm bảo chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP cũng như tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm cũng như thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Xây dựng, mở rộng vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn, cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung, để áp dụng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đúng quy định về điều kiện ATTP và vệ sinh thú y; liên kết chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng, truy xuất được nguồn gốc từ sản xuất đến tiêu dùng; đặc biệt quan tâm xây dựng, vận hành, quản lý các chợ đầu mối, chợ truyền thống đảm bảo điều kiện ATTP theo phạm vi được phân công, phân cấp.
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xây dựng, phát triển sản phẩm OCOP, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Thực hiện xúc tiến thương mại, kết nối, liên kết tiêu thụ sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm có thể mạnh tại địa phương,... thông qua các Hội chợ, Hội thảo, Chương trình ký kết hợp tác,... (trên cơ sở thống nhất của Sở Công Thương) để triển khai thực hiện.
a) Các địa phương, đơn vị nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch này; trong đó, nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện; trường hợp khó khăn, vướng mắc thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch 83/KH-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
Công tác chỉ đạo, điều hành, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật |
|
|
|
|
1 |
Tham mưu trình UBND tỉnh hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP, chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành). |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng an toàn, truy xuất được nguồn gốc. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành, Phòng Kế hoạch - Tài chính Sở, Văn phòng điều phối Nông thôn mới). |
Các cơ quan liên quan |
Năm 2024 |
3 |
Tham gia góp ý các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản liên quan đến công tác quản lý VTNN, ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành). |
Các cơ quan liên quan |
Khi có yêu cầu |
|
|
|
||
1 |
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL) quản lý lĩnh vực chất lượng, ATTP, chế biến, phát triển thị trường của ngành |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chuyên ngành) - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
2 |
Cập nhật thông tin, dữ liệu và khai thác CSDL của ngành và hệ thống CSDL quốc gia về chất lượng, ATTP, chế biến và thị trường nông, lâm, thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chuyên ngành) - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
- Các Sở, ban ngành có liên quan; |
Theo kế hoạch |
3 |
Xây dựng, vận hành các trang thông tin điện tử về chất lượng, ATTP, chế biến và thị trường nông, lâm, thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Sở Y tế, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan |
Năm 2024 |
4 |
Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chuyên ngành, Văn phòng Sở) - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Năm 2024 |
|
|
|
||
1 |
Tuyên truyền, cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản, các quy định; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, các quy định xử phạt hành chính, xử lý hình sự vi phạm quy định về ATTP. Tăng cường truyền thông quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc xuất xứ. |
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Công an tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
- Các Sở, ban ngành có liên quan; - Các cơ quan thông tin đại chúng. |
Thường xuyên |
2 |
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, chuyển mạnh sang chế biến sâu, chế biến tinh và kết nối tiêu thụ sản phẩm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông) |
- Các cơ quan có liên quan; - Các cơ quan thông tin đại chúng. |
Năm 2024 |
3 |
Phối hợp với cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, phản ánh đầy đủ về công tác quản lý ATTP; công khai kết quả thẩm định, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực chất lượng, ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các phương tiện thông tin đại chúng |
Thường xuyên |
4 |
Triển khai Chương trình phối hợp đảm bảo chất lượng, ATTP đã ký giữa Chính phủ với Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Hội Nông dân tỉnh; - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Năm 2024 |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường trong các Chương trình, Đề án, Kế hoạch... đã được UBND tỉnh ban hành. |
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Năm 2024 |
2 |
Xây dựng mô hình Ban/Tổ giám sát ATTP tại cơ sở ở cấp xã, phường, thị trấn, đặc biệt tại các xã nông thôn mới có sự tham gia của Ban quản lý nông thôn mới, Chi hội nông dân, Chi hội phụ nữ và lực lượng khuyến nông cộng đồng. |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế; các hội toàn thể |
Năm 2024 |
3 |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả gắn với đảm bảo chất lượng, ATTP. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Các Chi cục chuyên ngành); - UBND các huyện,thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan và các hội toàn thể |
Năm 2024 |
4 |
Hướng dẫn, hỗ trợ cải thiện bảo quản, chế biến sau thu hoạch, ổn định chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Các Chi cục chuyên ngành) - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2024 |
5 |
Tổ chức vùng sản xuất, hợp tác sản xuất, cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, mã số cơ sở nuôi, cơ sở đóng gói; liên kết chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng, truy xuất được nguồn gốc từ sản xuất đến tiêu dùng. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Tham mưu xây dựng, vận hành, quản lý các chợ đầu mối, chợ truyền thống đảm bảo điều kiện ATTP |
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương. - UBND các huyện,thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Theo kế hoạch |
7 |
Tổ chức triển khai các chương trình, đề án khoa học và công nghệ góp phần nâng cao chất lượng, ATTP; chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về công nghệ bảo quản, chế biến sâu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn...”. |
- Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Các Chi cục Quản lý chuyên ngành, Trung tâm Khuyến Nông tỉnh), Công Thương; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Theo Kế hoạch |
8 |
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng cường đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống;... |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành, Phòng Kế hoạch - Tài chính Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Lồng ghép quảng bá, giới thiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản đặc trưng vùng miền của địa phương trong các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương chủ trì ở trong và ngoài nước. |
- Sở Công Thương; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Văn phòng điều phối xây dựng NT mới tỉnh). |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Theo kế hoạch |
10 |
Hướng dẫn, hỗ trợ người tổ chức, cá nhân quản lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa. |
- Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Các Chi cục chuyên ngành) - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Thống kê, thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT được UBND tỉnh phân công tại Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 về việc Quy định phân cấp cơ quan thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tổ chức ký cam kết và kiểm tra việc ký cam kết các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT được UBND tỉnh phân công tại Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 về việc Quy định phân cấp cơ quan thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
UBND các cấp: huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn. |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Đề xuất xây dựng, hỗ trợ cơ sở xây dựng logo nhận diện cơ sở sản xuất, kinh doanh được chứng nhận đủ điều kiện ATTP |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chuyên ngành); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Lấy mẫu kiểm tra, giám sát chất lượng VTNN. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Các Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
5 |
Lấy mẫu giám sát trên diện rộng sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản có nguy cơ rủi ro cao và cảnh báo nguy cơ gây mất ATTP (tập trung sản phẩm tự công bố, sản phẩm OCOP và cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đảm bảo ATTP). |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Các Chi cục chuyên ngành). |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
6 |
Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; thực phẩm đông lạnh, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh tra Sở); - Công an tỉnh. |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Theo kế hoạch |
7 |
Chủ động thực hiện điều tra, thanh tra, triệt phá các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các cơ sở kinh doanh, vận chuyển sản phẩm động vật đông lạnh nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh. |
- Công an tỉnh; - Cục Quản lý thị trường tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở) |
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức, cử công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
2 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. |
- Các Sở, ngành có liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Trung tâm phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính |
Thường xuyên |
3 |
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Kiểm tra các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Các cơ quan liên quan |
Quý IV/2024 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây