Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2024-2025
Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2024-2025
Số hiệu: | 303/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 21/02/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 303/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 21/02/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 303/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 21 tháng 02 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 23/TTr-SLĐTBXH ngày 23 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN DỰ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA
TÚY VÀ PHÒNG NGỪA NGHIỆN MA TÚY ĐỐI VỚI NHÓM NGƯỜI CÓ NGUY CƠ CAO VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG
TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2024 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 303/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1393/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy” phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Tăng cường vai trò của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và địa phương trong phối hợp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và công tác phòng ngừa nghiện ma túy; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và quần chúng Nhân dân trong phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Giảm tác hại của việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần nâng cao sức khỏe Nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phải bảo đảm bám sát mục tiêu, nội dung của kế hoạch, phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương và đúng quy định của pháp luật hiện hành; các hoạt động bảm bảo thiết thực, hiệu quả, được lồng ghép với việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch có liên quan.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Các hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng liên quan đến cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và các biện pháp phòng ngừa nghiện ma túy được thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng
Người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy, người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy, Cơ sở Cai nghiện ma túy, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác phòng ngừa, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Thời gian thực hiện: từ năm 2024 đến năm 2025.
1.1. Các chỉ tiêu
- Trên 80% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tư vấn, khám sàng lọc, đánh giá, được giáo dục thay đổi hành vi, điều trị, cai nghiện ma túy thích hợp và người sau cai nghiện ma túy được hỗ trợ dạy nghề, việc làm, các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Trên 80% người làm công tác quản lý nhà nước, người trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai ít nhất 01 mô hình cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy hiệu quả, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh và Trung tâm Y tế cấp huyện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng được rà soát, kiện toàn hoặc có giải pháp bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân sự đạt tiêu chí, điều kiện quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo đúng quy định.
- Triển khai áp dụng bộ chỉ số đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp và hướng dẫn.
1.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động Tiểu dự án 1
a) Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho công chức là lãnh đạo, người làm chuyên trách về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và viên chức, người lao động tại Cơ sở cai nghiện ma túy; Trung tâm Y tế cấp huyện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo, tập huấn về tư vấn điều trị, cai nghiện ma túy; quản lý ca, quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy; công tác xã hội trong cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện; kiến thức về điều trị rối loạn do sử dụng ma túy tổng hợp.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho người làm công tác quản lý, người trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy, giảng viên nguồn tại địa phương, gồm:
+ Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chung cho người quản lý; kiến thức cơ bản về ma túy, điều trị cai nghiện ma túy cho người làm công tác cai nghiện tại Cơ sở Cai nghiện ma túy và tại cộng đồng.
+ Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên y tế làm công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và tại Cơ sở Cai nghiện ma túy.
+ Tập huấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng cho những người trực tiếp chăm sóc người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
+ Cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn, đào tạo giảng viên nguồn đối với cán bộ trực tiếp làm công tác chuyên môn tư vấn điều trị cai nghiện ma túy; quản lý ca, quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy; kiến thức về điều trị rối loạn do sử dụng ma túy tổng hợp.
b) Triển khai mô hình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai, duy trì các mô hình phù hợp với tình hình của địa phương, gồm:
+ Hỗ trợ tư vấn pháp lý, y tế và xã hội đối với người nghiện ma túy.
+ Hỗ trợ xã hội, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, vận động hỗ trợ cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện đối với người nghiện thuộc hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ dạy nghề, vay vốn tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng phát triển sinh kế bền vững.
+ Điểm tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
+ Điều trị nghiện ma túy tổng hợp bằng các biện pháp tư vấn, tâm lý - xã hội.
+ Các mô hình hỗ trợ, quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy do các Hội, Đoàn thể tham gia (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên,…).
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về xây dựng, triển khai các mô hình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn.
- Tổng kết, đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
c) Nghiên cứu, hướng dẫn đổi mới hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghiện ma túy
Nghiên cứu đặc điểm, trình độ của người nghiện ma túy đang tham gia cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy để lựa chọn ngành nghề đào tạo phù hợp, tạo việc làm cho người nghiện sau khi hoàn thành thời gian cai nghiện trở về địa phương tái hòa nhập cộng đồng có việc làm ổn định.
d) Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự đảm bảo cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
- Rà soát, đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; Trung tâm Y tế cấp huyện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Đầu tư nâng cấp hoặc có giải pháp bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện tại gia đình, cộng đồng đúng quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
đ) Rà soát, đánh giá thực trạng để đảm bảo không trùng lặp, gây lãng phí trong việc xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy.
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp kiến thức cho người dân dễ tiếp cận, tìm hiểu về các chính sách pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy, tổ chức và hoạt động của Cơ sở Cai nghiện ma túy.
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, đào tạo trực tuyến cho cán bộ làm công tác tư vấn, chuyển gửi, cai nghiện ma túy; cập nhật, liên thông hệ thống dữ liệu về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; xây dựng trang mạng xã hội.
+ Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin thông minh cho phép cung cấp các dịch vụ quản lý trường hợp, hướng dẫn, trợ giúp, chăm sóc người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy từ xa, kết nối trực tuyến giữa người nghiện, người sau cai nghiện ma túy, cán bộ hỗ trợ và cơ sở cung cấp dịch vụ.
+ Xây dựng đường dây nóng về tư vấn cai nghiện ma túy tại Cơ sở Cai nghiện ma túy: Xây dựng hệ thống đường dây nóng về tư vấn cai nghiện ma túy; triển khai vận hành quy trình tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân qua tổng đài trực đường dây nóng về tư vấn cai nghiện ma túy; cử cán bộ tham gia tập huấn sử dụng phần mềm theo dõi việc tiếp nhận và kỹ năng xử lý thông tin phản ánh qua tổng đài đường dây nóng để đảm bảo hiệu quả của hoạt động đường dây nóng.
e) Tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo triển thực hiện có hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Quyết định số 291/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 36- CT/TW; gắn kết chặt chẽ, lồng ghép nội dung chương trình phòng, chống ma túy với phòng, chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo của tỉnh về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy như: Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Quyết định số 2657/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 2210/QĐ- UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,...
- Rà soát, khảo sát, đánh giá việc tổ chức thi hành các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy định của pháp luật theo hướng đồng bộ, hiệu quả, thống nhất, phù hợp với luật pháp quốc tế, thực tiễn công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam và của địa phương.
- Tổ chức hội nghị, tập huấn hướng dẫn các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
g) Triển khai, thực hiện bộ chỉ số và triển khai đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, hướng dẫn
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn bộ chỉ số đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Rà soát, khảo sát, thống kê, phân loại đặc điểm người tham gia cai nghiện ma túy.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hội nghị về đánh giá chất lượng cai nghiện ma túy.
h) Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy
- Thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện các điều ước quốc tế, các hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam ký kết, tham gia có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Huy động các nguồn lực trong nước, ngoài nước về tài chính, kỹ thuật công nghệ, kỹ năng nghiệp vụ để thực hiện tốt công tác cai nghiện ma túy.
2.1. Các chỉ tiêu
- Trên 80% số người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận, cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ phòng ngừa nghiện ma túy.
- 100% xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy xếp loại I, II, III trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long xây dựng, tổ chức các hoạt động phòng ngừa nghiện ma túy tại các trường học, nơi làm việc, nơi công cộng.
2.2. Các hoạt động Tiểu dự án 2
a) Triển khai tài liệu hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát hành
Triển khai tài liệu hướng dẫn chuyên môn với các nội dung: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ma túy, tác hại của ma túy và cách phòng ngừa sử dụng ma túy; sàng lọc, đánh giá việc sử dụng trái phép chất ma túy; tư vấn về phòng ngừa nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép ma túy.
b) Tuyên truyền, phổ biến; tư vấn, giáo dục về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông qua các kênh truyền thông, thông tin đại chúng, Trang/Cổng thông tin điện tử, Trang mạng xã hội,… về các loại ma túy; hậu quả, tác hại của tệ nạn ma túy; chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng, nội dung thông tin có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện chuyên đề tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng về ma túy, tác hại của ma túy; chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy; chính sách hỗ trợ người sử dụng trái phép chất ma túy, nhóm người có nguy cơ cao đối với ma túy và các nội dung liên quan khác.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy, tác hại của ma túy tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng theo nhiều hình thức phong phú, mới mẻ, các cuộc thi ý tưởng sáng tạo về phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên.
- Thực hiện một trong các nội dung giáo dục, tư vấn về phòng ngừa nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy:
+ Thực hiện công tác tư vấn về tâm lý, giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy cho học sinh, sinh viên, người lao động, người dân tại cộng đồng có nguy cơ cao với ma túy; động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao,… để nâng cao sức khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
+ Tư vấn, giáo dục kỹ năng làm cha mẹ để củng cố mối quan hệ trong gia đình, tăng cường sự tham gia của cha mẹ vào quá trình học tập và giáo dục con; kỹ năng cho cá nhân (kỹ năng từ chối, kỹ năng xã hội, kỹ năng ứng phó với các tình huống, kỹ năng kiểm soát cảm xúc,…).
+ Phối hợp, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động, nâng cao kiến thức cho cha mẹ, người thân của nhóm nguy cơ cao.
+ Đánh giá, sàng lọc mức độ sử dụng trái phép chất ma túy, thực hiện thông qua các buổi tư vấn, đánh giá riêng biệt hoặc kết hợp với các chương trình sức khỏe khác như: khám sức khỏe định kỳ; tư vấn, kết nối người sử dụng trái phép chất ma tuý với các dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, xã hội, pháp lý, học nghề, hỗ trợ việc làm,…
c) Đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy:
- Tập huấn kiến thức cơ bản về phòng, chống ma túy cho cán bộ chủ chốt trong việc triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ, tư vấn về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy tại nhà trường, nơi làm việc, gia đình và cộng đồng.
- Tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng sàng lọc, đánh giá, tư vấn (tâm lý, y tế, pháp lý, xã hội,…) cho người trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy của nhà trường, nơi làm việc, gia đình và cộng đồng.
- Tập huấn về mô hình phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy cho lãnh đạo và người trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng.
d) Triển khai và áp dụng thí điểm mô hình phòng ngừa nghiện ma túy
- Triển khai mô hình phòng ngừa nghiện ma túy phù hợp với tình hình của Việt Nam và thực tế của tỉnh (tại nhà trường, nơi làm việc, cộng đồng) theo khung hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức đánh giá các điều kiện đảm bảo sự hình thành và hoạt động của mô hình phòng ngừa nghiện ma túy để áp dụng thí điểm mô hình phòng ngừa nghiện ma tuý tại địa phương với một trong các nội dung sau:
+ Tiếp cận người sử dụng trái phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy nhằm tuyên truyền, vận động họ tham gia mô hình phòng ngừa nghiện ma túy.
+ Lồng ghép với chương trình khám sức khỏe định kỳ hoặc các chương trình khác có liên quan của địa phương để thực hiện việc đánh giá, sàng lọc mức độ nguy cơ đối với chất ma túy và tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy.
+ Tư vấn cho người sử dụng trái phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy về phòng tránh nghiện ma túy, lựa chọn các dịch vụ phòng ngừa nghiện ma túy phù hợp.
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
+ Kết nối để người sử dụng trái phép chất ma túy, người có nguy cơ cao tiếp cận được với các cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, điều trị nghiện tự nguyện, các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng, cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm,…
- Tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, nhân rộng các mô hình phòng ngừa nghiện ma túy có hiệu quả.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) theo quy định pháp luật hiện hành.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, cụ thể:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này; chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an tăng cường các hoạt động nghiệp vụ, thực hiện tốt công tác phối hợp lập hồ sơ người nghiện ma túy để áp dụng các các biện pháp cai nghiện ma túy phù hợp với từng đối tượng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch của từng Tiểu dự án; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy cho người dân nhằm thực hiện tốt công tác phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tổ chức các cuộc tuyên truyền; nói chuyện chuyên đề; hội thi tìm hiểu về chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy, tác hại của ma túy; các “Điểm tư vấn phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy” trong trường học và các nội dung liên quan khác.
4. Sở Y tế
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên y tế làm công tác cai nghiện ma túy tại các Cơ sở Cai nghiện ma túy; đơn vị sự nghiệp cộng lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã tổ chức tốt việc phối hợp với các ngành và địa phương trong việc chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy, thực hiện phát đồ cai nghiện ma túy và thuốc hỗ trợ cắt cơn, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
- Rà soát, đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự của Trung tâm Y tế cấp huyện, đề xuất đầu tư nâng cấp hoặc có giải pháp bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng đúng quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho phù hợp để thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tăng số lượng, thời lượng tuyên truyền, tin, bài,... về các quy định, công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy.
- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đảm bảo không trùng lặp, lãng phí.
7. Liên đoàn Lao động tỉnh
Có văn bản chỉ đạo Liên đoàn Lao động các huyện, thị xã, thành phố; Công đoàn các khu, cụm, tuyến công nghiệp tích cực tham gia công tác tuyên truyền phòng ngừa tác hại ma túy, nghiện ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy cho người lao động, công nhân trên địa bàn bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tế của đơn vị.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Lồng ghép kế hoạch hoạt động cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nội dung của Kế hoạch này; phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và địa phương tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể việc thực hiện Dự án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, theo dõi.
- Phân bổ kinh phí thực hiện các hoạt động của Dự án từ nguồn kinh phí của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
10. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 09/6), năm (chậm nhất ngày 09/12) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây