Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện công tác pháp chế năm 2024 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện công tác pháp chế năm 2024 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu: | 06/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành: | 08/01/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành: | 08/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 08 tháng 01 năm 2024 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2024
Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế.
Để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác pháp chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) ban hành Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2024 như sau:
1. Mục đích
a) Tập trung nâng cao chất lượng công tác pháp chế và tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP; Thông tư số 01/2015/TT-BTP và các văn bản pháp luật liên quan.
b) Nâng cao chất lượng của người làm công tác pháp chế trong công tác tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi là cơ quan, doanh nghiệp) triển khai thực hiện hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật.
c) Tiếp tục phát huy tính chủ động, tích cực của người làm công tác pháp chế tại các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp đáp ứng nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
a) Triển khai các nhiệm vụ của công tác pháp chế phải bám sát chương trình công tác của Bộ Tư pháp, các bộ, ngành chủ quản và các chương trình, kế hoạch trọng tâm của UBND tỉnh năm 2024.
b) Xác định các nhiệm vụ, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp, kịp thời báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định.
1. Đối với công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các Điều 6, 10, 14, 18, 22, 26, 30, 34, 38 Thông tư số 01/2015/TT-BTP, cụ thể như sau:
a) Về công tác xây dựng pháp luật
- Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật liên quan; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý, thẩm định, trình UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật và văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị khác chủ trì soạn thảo, gửi lấy ý kiến.
b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực.
- Tiếp tục phối hợp các Sở, ban, ngành tham mưu tổ chức thực hiện việc rà soát các quy định pháp luật. Tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Đảm bảo tiến độ Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kỳ 2019 - 2023 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
c) Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật đã được phát hiện, đẩy mạnh việc theo dõi, đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật theo đúng quy định.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra văn bản, nhất là tăng cường công tác kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
- Báo cáo kết quả công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật định kỳ hoặc đột xuất.
d) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông mạng xã hội (facebook, zalo), mạng viễn thông, từng bước chuyển đổi số công tác phổ biến, giáo dục pháp luật... trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý đảm bảo quyền được phổ biến, giáo dục pháp luật của người dân.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan.
- Tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực; báo cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
đ) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực theo kế hoạch của UBND tỉnh.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề, theo địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá, tổng kết việc tổ chức thi hành pháp luật nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống của Nhân dân, các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xây dựng văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý .
- Xây dựng báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực trình Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp theo quy định.
e) Công tác bồi thường của nhà nước
- Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản có liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; tăng cường công tác tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ giải quyết bồi thường, quản lý nhà nước và kiểm tra liên ngành, kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác bồi thường nhà nước, trong đó chú trọng công tác hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường, bảo đảm việc yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
g) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Chú trọng tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024; Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2023 về triển khai thực hiện Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
- Phối hợp Sở Tư pháp cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
h) Công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quy định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan.
- Tham mưu các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích của cơ quan theo quy định.
- Tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
- Tham mưu tháo gỡ những khó khăn, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong thực tiễn quản lý nhà nước.
2. Đối với tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn kinh phí của các cơ quan được UBND tỉnh phê duyệt năm 2024.
1. Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo thời gian, tiến độ và chất lượng theo quy định pháp luật.
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác pháp chế; chuẩn hóa đội ngũ này đáp ứng tiêu chuẩn của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
c) Thực hiện báo cáo kết quả hoạt động pháp chế định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6), năm (trước ngày 10 tháng 11) hoặc đột xuất theo yêu cầu của bộ, ngành quản lý lĩnh vực và Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
a) Theo dõi, đôn đốc nhằm thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
b) Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác pháp chế tại cơ quan, doanh nghiệp. Qua đó, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị về công tác pháp chế của các cơ quan, doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp.
c) Tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Lồng ghép báo cáo kết quả công tác pháp chế vào báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tư pháp gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2024, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời xem xét, chỉ đạo./.
|
Q. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây